Tóm tắt Luận án Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với một số dòng, giống mận tại huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với một số dòng, giống mận tại huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai trang 1

Trang 1

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với một số dòng, giống mận tại huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai trang 2

Trang 2

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với một số dòng, giống mận tại huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai trang 3

Trang 3

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với một số dòng, giống mận tại huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai trang 4

Trang 4

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với một số dòng, giống mận tại huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai trang 5

Trang 5

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với một số dòng, giống mận tại huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai trang 6

Trang 6

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với một số dòng, giống mận tại huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai trang 7

Trang 7

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với một số dòng, giống mận tại huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai trang 8

Trang 8

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với một số dòng, giống mận tại huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai trang 9

Trang 9

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với một số dòng, giống mận tại huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 26 trang nguyenduy 26/07/2025 60
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận án Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với một số dòng, giống mận tại huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với một số dòng, giống mận tại huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với một số dòng, giống mận tại huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai
sản xuất cây mận ở huyện Bắc Hà, và là tài 
liệu tham khảo quý cho công tác giảng dạy ở các trường nông nghiệp, và 
cũng là những gợi ý cho các nghiên cứu tiếp theo về cây mận ở Bắc Hà, 
tỉnh Lào Cai. 
- Việc áp dụng trồng những dòng, giống mận có triển vọng phù 
hợp với điều kiện sinh thái của huyện Bắc Hà và các biện pháp kỹ thuật 
đi kèm, góp phần nâng cao năng suất, rải vụ thu hoạch, đa dạng hoá sản 
phẩm và tăng thu nhập cho người trồng mận. 
4. Những đóng góp mới của luận án 
Đề tài tuyển chọn được 2 dòng mận triển vọng tại Bắc Hà là 
dòng số 6 và số 8 có nguồn gốc là những con lai của các giống mận 
Nhật Bản, có thời gian chín sớm (dòng số 6) và chín muộn (dòng số 
8) so với giống mận Tam hoa, giống chủ lực của Bắc Hà, góp phần 
rải vụ thu hoạch. 
Đề tài đã chỉ ra được đặc điểm sinh trưởng của các đợt lộc – 
cành, thời kỳ rụng lá, ra hoa đậu quả và thời gian chín của các 
dòng/giống mận trồng thử nghiệm và đã xác định được nguồn gốc 
các loại cành và mối tương quan giữa tuổi cành, độ lớn cành và số lá 
trên cành với tỷ lệ đậu quả và năng suất của 02 dòng mận có triển 
 4 
vọng. Kết quả nghiên cứu này có ý nghĩa khoa học cho việc đề xuất 
các biện pháp kỹ thuật cắt tỉa phù hợp, tạo điều kiện cho cây ra hoa đậu quả 
đạt năng suất và hiệu quả kinh tế cao. 
Xác định được một số biện pháp kỹ thuật như sử dụng phân 
bón lá Đầu trâu 902, cắt tỉa 30% số cành trên cây thời kỳ rụng lá để 
tăng tỷ lệ đậu quả cũng như năng suất và chất lượng quả 
 Xác định được biện pháp làm tăng khả năng nảy mầm của hạt 
mận bằng xử lý lạnh ở nhiệt độ 50C trong 2 tháng, góp phần rút ngắn 
thời gian nhân giống các dòng, giống mận phục vụ sản xuất. 
Chương 1 
TỔNG QUAN TÀI LIỆU 
Cây mận có nguồn gốc ôn đới và á nhiệt đới, trong đó chủ yếu 
có nguồn gốc ở châu Á và châu Mỹ. Là cây ăn quả thân gỗ nhỏ, sống 
lâu năm, có yêu cầu độ lạnh thấp. Quá trình sinh trưởng, ra hoa kết 
quả của cây mận chịu ảnh hưởng nhiều của các yếu tố nội tại (di 
truyền), các yếu tố sinh thái và các yếu tố về kỹ thuật canh tác. Đặc 
điểm sinh vật học là đặc trưng riêng của mỗi giống, tuổi cây, điều 
kiện sinh sống, hình thức nhân giống, v.v.. Vì vậy để nâng cao năng 
suất, chất lượng cây mận ở các vùng sinh thái khác nhau cần áp dụng 
các biện pháp kỹ thuật trồng trọt phù hợp, trên cơ sở hiểu biết về đặc 
điểm sinh vật học của giống đó ở mỗi vùng sinh thái cụ thể. 
Cây mận có yêu cầu chặt chẽ với các điều kiện sinh thái nơi 
trồng trọt như: thời tiết, khí hậu, lượng mưa, độ ẩm đất và không 
khínhững yếu tố này tác dụng đồng thời và chịu ảnh hưởng lẫn 
nhau, khó tách riêng từng yếu tố. Nhưng trong đó yếu tố nhiệt độ 
ảnh hưởng nhiều đến khả năng phân hoá mầm hoa, khả năng ra hoa 
và kết quả ở cây mận. 
 5 
Huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai là nơi có điều kiện khí hậu,đất đai 
rất thích hợp để phát triển cây ăn quả ôn đới nói chung và cây mận 
nói riêng. Tuy nhiên bộ giống cây mận chủ yếu là giống địa phương 
được trồng trọt lâu năm và đang bị thoái hoá mạnh. Thời gian thu 
hoạch mận ngắn (trong v ̣ng 1 tháng) nên khó khăn trong việc tiêu 
thụ, nhất là mận chủ yếu phục vụ ăn tươi, rất khó chế biến. Do vậy 
việc nghiên cứu tuyển chọn các giống mận mới có năng suất, chất 
lượng tốt để đưa vào sản xuất góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế 
cho người nông dân là hết sức cần thiết. 
Hiện nay số lượng các công trình nghiên cứu về giống và các 
biện pháp kỹ thuật còn ít, mang tính đơn lẻ, không liên tục và hệ 
thống. Một số kết quả nghiên cứu thành công về lý thuyết nhưng 
không có điều kiện để ứng dụng vào thực tế. Với yêu cầu của sản 
xuất hiện nay, cần phải đẩy mạnh và đầu tư cho công tác nghiên cứu 
hơn nữa, tổng kết đánh giá được hiện trạng phát triển, đặc biệt các 
tiến bộ kỹ thuật đã áp dụng, kể cả những tiến bộ về giống, tìm ra 
nguyên nhân làm cơ sở cho định hướng nghiên cứu tiếp theo. Mặt 
khác phải đẩy nhanh việc ứng dụng các kỹ thuật tiến bộ vào sản xuất, 
nhất là kỹ thuật chăm sóc, quản lý vườn cây để nâng cao năng suất và chất 
lượng cây mận. 
 6 
Chương 2 
 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1. Vật liệu, địa điểm và thời gian nghiên cứu 
2.1.1. Vật liệu nghiên cứu 
Các giống số 1, 2, 3, 4 được nhập nội từ vùng Kyushu miền 
Nam Nhật Bản, là những giống có nhu cầu lạnh thấp (từ 150 – 300 
CU), dòng số 5, 6, 7, 8, 9, 10 được chọn ra từ các tổ hợp lai giữa các 
giống mận nhập nội từ Nhật Bản do khoa Công nghệ sinh học & 
Công nghệ thực phẩm trường ĐH Nông Lâm Thái Nguyên lai tạo 
Các dòng, giống mận thí nghiệm được ghép bằng phương 
pháp ghép cành trên gốc đào 2 - 3 năm tuổi. Cây đã ghép có độ 
tuổi 4 năm tuổi. 
2.1.2. Thời gian, địa điểm nghiên cứu 
- Thời gian nghiên cứu từ năm 2013 đến năm 2014 đối với các thí 
nghiệm về đặc điểm nông sinh học, 2014 đến năm 2015 đối với các 
thí nghiệm về biện pháp kỹ thuật. 
- Địa điểm: Huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai. 
2.2. Nội dung nghiên cứu 
2.2.1. Nội dung 1: Nghiên cứu đặc điểm hình thái và một số đặc 
điểm nông sinh học của một số dòng, giống mận tại Bắc Hà 
2.2.1.1. Kết quả nghiên cứu các chỉ tiêu về hình thái 
2.2.1.2. Kết quả nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học 
2.2.2. Nội dung 2: Nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ 
thuật với dòng mận số 6 và số 8 
 7 
2.3.2.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của các loại phân bón lá đến năng 
suất, chất lượng quả của dòng mận số 6 và số 8 
2.3.2.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của các phương pháp cắt tỉa đến 
năng suất, chất lượng quả của dòng mận số 6 và số 8 
2.3.2.3. Nghiên cứu biện pháp kỹ thuật xử lý hạt mận phục vụ cho 
nhân giống 
2.3. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi 
2.3.1. Nội dung 1: Nghiên cứu đặc điểm hình thái và một số đặc 
điểm nông sinh học của một số dòng, giống mận tại Bắc Hà 
2.3.1.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm 
Vườn thí nghiệm các giống được trồng với khoảng cách 4x 
5m, các biện pháp kỹ thuật như bón phân, chăm sóc, phòng trừ sâu 
bệnh được tiến hành đồng đều. Thí nghiệm gồm 11 công thức (mỗi 
dòng, giống là một công thức) với 5 lần nhắc lại (5 cây/dòng, giống) 
và được bố trí theo kiểu ngẫu nhiên hoàn toàn. Cây ghép có độ tuổi 3 
năm tuổi, các chỉ tiêu được theo dõi trong 2 năm (2013 và 2014). 
2.3.1.2. Các chỉ tiêu nghiên cứu và phương pháp theo dõi 
Phương pháp nghiên cứu: theo phương pháp nghiên cứu sinh 
học của Đại học tổng hợp Kyushu Nhật Bản: Trên vườn thí nghiệm 
chọn ngẫu nhiên mỗi dòng, giống 5 cây, đánh dấu và theo dõi. 
* Nghiên cứu đặc điểm hình thái của các dòng giống mận 
- Đặc điểm hình thái lá 
- Đặc điểm hoa: đếm số hoa trên cành, số cánh hoa/hoa, số chỉ 
nhị/hoa; màu sắc hoa. 
- Đặc điểm quả mận: đo đếm và quan sát trực tiếp 10 quả/dòng 
(giống), tính trị số trung bình: 
 8 
* Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng của các dòng, giống mận 
- Đường kính gốc (cm) 
- Chiều cao cây (cm 
- Đường kính tán (cm 
- Độ phân cành: tính số lượng cành cấp 1, cấp 2, số cành cấp 
2/cành cấp 1, độ cao phân cành cấp 1, độ cao phân cành cấp 2. 
- Sinh trưởng của các đợt lộc trong năm 
- Chỉ tiêu theo dõi sự ra hoa: 
Thời gian xuất hiện hoa (ngày) 
Thời gian hoa rộ (ngày): tính từ khi cây có 50% hoa nở. 
Kết thúc nở hoa (ngày): tính từ lúc cây có 80% hoa nở. 
- Xác định tỷ lệ đậu quả (%).. 
- Đánh giá một số chỉ tiêu về chất lượng của quả: 
Tỷ lệ ăn được (%) 
Hàm lượng đường của quả 
Chất khô hòa tan (độ Brix) (%) 
Hàm lượng tanin (%). 
Axit tổng số (%) 
Vitamin C (mm/100g) 
*Điều tra sâu bệnh hại của các dòng, giống mận 
 Theo phương pháp của Viện Bảo vệ thực vật (1997) 
2.3.2.Nội dung 2: Nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ 
thuật với dòng mận số 6 và số 8 
2.3.2.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của các loại phân bón lá đến năng 
suất, chất lượng của dòng mận số 6 và số 8 
* Phương pháp bố trí thí nghiệm 
 9 
Thí nghiệm được bố trí theo kiểu ngẫu nhiên đầy đủ, gồm 4 
công thức, mỗi công thức nhắc lại trên 3 cây. 
+ Công thức 1: chế phẩm phân bón lá Đầu trâu 902. 
+ Công thức 2: Chế phẩm phân bón lá Pomior. 
+ Công thức 3: Chế phẩm phân bón lá Kyoodai. 
+ Công thức 4 (đối chứng): Không phun. 
Mỗi chế phẩm được phun 3 lần: phun lần 1 trước khi hoa nở 
một tuần, lần 2 phun khi cây nở hoa rộ, lần 3 phun trước khi rụng 
quả sinh lý lần 1. Nồng độ, liều lượng phun theo hướng dẫn sử dụng 
in trên bao bì sản phẩm. 
* Các chỉ tiêu theo dõi: 
- Tổng số hoa/cành 
- Số quả đậu/cành 
- Tỷ lệ đậu quả 
- Tỷ lệ ăn được 
- Chất lượng quả (hàm lượng đường, axit, độ brix) 
2.3.2.2.Nghiên cứu ảnh hưởng của các phương pháp cắt tỉa đến 
năng suất, chất lượng quả của dòng mận số 6 và số 8 
*Phương pháp bố trí thí nghiệm 
Tiến hành cắt tỉa một lần vào thời điểm cây bắt đầu nghỉ đông, 
cắt tỉa cành non, cành vượt ra trong năm theo tỷ lệ % số cành, gồm 4 
công thức mỗi công thức nhắc lại trên 3 cây: 
+ Công thức 1: Cắt 10% số cành non, cành vượtmọc ra từ cành 
cấp 3 
+ Công thức 2: Cắt 20% số cành non, cành vượt mọc ra từ 
cành cấp 3 
 10
+ Công thức 3: Cắt 30% số cành non, cành vượt mọc ra từ 
cành cấp 3 
+ Công thức 4 (đối chứng): Không cắt tỉa. 
Các chỉ tiêu theo dõi: 
- Tổng số hoa/cành 
- Số quả đậu/cành 
- Tỷ lệ đậu quả 
- Tỷ lệ ăn được 
- Chất lượng quả (hàm lượng đường, axit, độ brix) 
2.3.2.3. Nghiên cứu biện pháp kỹ thuật xử lý hạt mận phục vụ cho 
nhân giống 
Vật liệu: dòng mận số 8 và giống mận Tam hoa, cây ghép trên 
gốc đào đã trồng được 3 năm và đã ra quả. Sau khi quả chín, hạt 
được thu hoạch và sử dụng làm vật liệu thí nghiệm. 
Hạt sau khi thu hoạch được giữ ở nhiệt độ 50C, sau đó được 
thử độ nảy mầm sau bảo quản 1, 2, 3, 5, 8, 10, 12, 14 tháng và 
tương ứng với đó cũng là thời gian thử độ nảy mầm của hạt sau xử 
lý lạnh (Mỗi lần thử độ nảy mầm là 50 hạt/lần, tổng số hạt thí 
nghiệm 400 hạt). 
- Kiểm tra tỷ lệ nảy mầm (%) 
- Theo dõi sinh trưởng của cây con sau xử lý. 
2.4. Phương pháp xử lý số liệu 
Số liệu được tổng hợp trên phần mềm Excel và được xử lý trên 
phần mềm SAS 9.0. 
 11
Chương 3 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 
3.1. Kết quả nghiên cứu đặc điểm nông sinh học của một số dòng, 
giống mận tại Bắc Hà, Lào Cai 
3.1.1. Kết quả nghiên cứu các chỉ tiêu về hình thái 
3.1.1.1. Đặc điểm hình thái lá của các dòng, giống mận 
Các dòng, giống mận thí nghiệm có bộ lá đặc trưng: đỉnh lá 
nhọn, mép lá có răng cưa. Màu sắc lá từ xanh vàng đến xanh đậm, 
các giống: giống 3, giống 4, Tam hoa có màu sắc lá xanh đậm thể 
hiện khả năng quang hợp khá tốt, duy chỉ có dòng 6 lá có màu đỏ tím. 
3.1.1.2. Đặc điểm thân cành của các dòng, giống mận 
Các chỉ tiêu về hình thái thân cành (bảng 1): cho thấy, giống 
mận Tam hoa và các dòng mận lai có khả năng sinh trưởng tốt hơn 
các giống mận nhập nội từ Nhật Bản thể hiện qua đường kính gốc, 
chiều cao cây và đường kính tán. Các giống số 2, 4, dòng số 8, 9 có 
khả năng phân cành tốt. 
3.1.1.3. Đặc điểm hình thái quả và năng suất của các dòng, giống mận 
Tất cả các dòng giống mận tham gia thí nghiệm đều có năng 
suất quả thấp hơn so với đối chứng: mận Tam hoa (đạt 3,78 kg/cây) 
ở mức độ tin cậy 95%. Trong 10 d ̣ng, giống mận được nhập nội và 
lai tạo, dòng số 6 và số 8 có năng suất đạt cao nhất lần lượt là 2,61 
kg/cây và 2,92 kg/cây. 
Tỷ lệ ăn được của các dòng, giống mận tham gia thí nghiệm 
đều ở mức khá cao, trong đó dòng số 6, dòng 9 có tỷ lệ ăn được cao 
nhất và được xếp vào nhóm “a”. Các dòng giống còn lại đều có tỷ lệ 
 12
ăn được (tỷ lệ thịt quả) tương đương nhau ở mức độ tin cậy 95% 
(dao động trong khoảng từ 85,91% - 89,75%). 
3.1.2. Kết quả nghiên cứu một số đặc điểm sinh trưởng của các 
dòng, giống mận 
3.1.2.1. Kết quả nghiên cứu chu kỳ sinh trưởng, ra hoa trong 1 năm 
của các dòng, giống mận 
Bảng 3.1: Thời gian sinh trưởng các đợt lộc, ra hoa và mang quả 
của các dòng, giống mận 
Dòng, 
giống 
Lộc xuân Lộc hè Lộc thu 
Thời kỳ ngủ 
nghỉ (rụng lá) 
Ra hoa Mang quả 
Giống 1 1/3 – 23/4 10/5 – 27/6 25/8 – 22/9 18/10 – 25/1 15/2 –7/3 23/2 - 25/5 
Giống 2 28/2 – 25/4 08/5 – 23/6 18/8 – 19/9 20/10 – 25/1 17/2 – 11/3 25/2 - 20/5 
Giống 3 2/3 – 29/4 13/5 – 29/6 20/8 – 20/9 17/10 – 25/1 21/2 – 14/3 25/2 - 26/5 
Giống 4 27/2 – 22/4 09/5 – 23/6 22/8 – 19/9 18/10 – 22/1 23/2 – 17/3 1/3 - 2/6 
Dòng 5 28/2 – 18/4 11/5 – 26/6 25/8 – 29/9 26/10 – 23/1 25/2-17/3 1/3 – 10/5 
Dòng 6 13/2 – 18/4 5/5 – 21/6 15/8 – 19/9 19/10 – 20/1 19/2-10/3 25/2 – 14/5 
Dòng 7 12/2 – 20/4 12/5 – 25/6 10/8 – 10/9 12/10 – 25/1 21/2-16/3 27/2 – 15/5 
Dòng 8 23/2 – 25/4 13/5 – 28/6 6/8 – 7/9 8/10 – 23/1 18/2- 4/3 25/2 – 20/6 
Dòng 9 12/2 – 15/4 4/5 – 26/6 11/8 – 10/9 10/10 – 24/1 17/2 - 8/3 25/2 – 8/5 
Dòng 10 24/2 – 19/4 10/5 – 23/6 15/8 – 11/9 12/10 – 27/1 20/2 - 15/3 26/2 - 30/5 
Tam hoa 
(đ/c) 
18/1 – 28/3 20/4 – 19/6 8/8 – 12/9 11/10 – 24/12 1/2-22/2 10/2 – 30/5 
Qua theo dõi thời gian xuất hiện của các đợt lộc xuân, lộc hè, 
lộc thu và thời gian ra hoa của các dòng, giống mận thí nghiệm đều 
muộn hơn so với giống mận Tam hoa. Từ tháng 10 đến tháng 1 là 
thời gian cây ngủ nghỉ, rụng lá. Giữa tháng 2 đến tháng 6 là thời gian 
 13
cây ra hoa và mang quả. Trong các dòng, giống mận thí nghiệm các 
giống nhập nội từ Nhật Bản và dòng số 10 có thời gian mang quả và 
quả chín tương tự như giống đ/c. Các dòng số 5, 6, 7, 9 chín sớm hơn 
so với giống đ/c từ 15 – 20 ngày. Dòng số 8 có quả chín muộn hơn 
so với giống đ/c. Đây là một đặc điểm tốt, góp phần rải vụ thu hoạch 
mận, nâng cao hiệu quả kinh tế cho người trồng mận. 
Hình 3.1. Nguồn gốc phát sinh cành vụ Xuân năm 2014 
 14
Hình 3.2. Nguồn gốc phát sinh cành vụ Hè năm 2014 
Hình 3.3 Nguồn gốc phát sinh cành vụ Thu năm 2014 
Cành vụ Thu 2013 
 (15,6 – 21,2%) 
Cành quả vô hiệu 
vụ Xuân 2014 
(39,8 – 45,9%) 
Cành vụ Xuân 
2014 (17,6 – 
22,5%) 
Cành năm trước 
(15,5 –22,4%) 
Cành vụ Hè năm 2014 
Cành vụ Xuân 2014 
(17,8% – 25,5%) 
Cành vụ Hè 2014 
(68,4% – 77,4%) 
Cành quả vô hiệu 
2014 (2,1% - 4,3%) 
Cành vụ Thu 2014 
 15
3.1.2.2. Thời kỳ ra hoa của các dòng, giống mận 
Bảng 3.2: Thời kỳ ra hoa của các dòng, giống mận 
Chỉ tiêu 
Dòng, giống 
Thời gian 
xuất hiện 
hoa 
Thời gian 
hoa rộ 
Kết thúc 
nở hoa 
Giống 1 15/2 1/3 07/3 
Giống 2 17/2 28/2 11/3 
Giống 3 21/2 3/3 14/3 
Giống 4 23/2 4/3 17/3 
Dòng 5 25/2 5/3 17/3 
Dòng 6 19/2 2/3 10/3 
Dòng 7 21/2 3/3 16/3 
Dòng 8 18/2 28/2 04/3 
Dòng 9 17/2 3/3 08/3 
Dòng 10 20/2 7/3 15/3 
Tam hoa (Đ/c) 1/2 13/2 22/2 
Thời kỳ nở hoa của các dòng, giống khoảng 20 ngày đến 1 tháng 
tuỳ theo giống , bắt đầu từ trung tuần tháng 2 kết thúc vào giữa tháng 
3, nở rộ vào nửa cuối tháng 2 và đầu tháng 3. Mận Tam Hoa thời 
gian bắt đầu và kết thúc sớm nhất (bắt đầu từ 1/2, kết thúc 22/2) và 
thời gian nở hoa cũng ngắn nhất (khoảng 20 ngày). Các dòng, giống 
mận còn lại đều có thời gian bắt đầu nở hoa muộn hơn (Từ 15 – 
25/2), nhưng thời gian không kéo dài chỉ trong vòng 20 - 25 ngày. 
3.2. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật với 
dòng mận số 6 và số 8 
3.2.1. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng phân bón lá đến đến tỷ lệ đậu 
quả và năng suất của dòng mận số 6 và số 8 
 Thí nghiệm tiến hành với 3 loại chế phẩm là: Phân bón đầu trâu 902, 
phân bón lá Pomior, phân bón lá Kyoodai phun cho cây mận sớm ở 3 giai 
 16
đoạn (trước ra hoa 1 tháng, khi cây ra hoa rộ và khi rụng quả sinh lý lần 
1). Kết quả thí nghiệm thể hiện ở bảng 3.3. 
Qua số liệu bảng 3.3 cho thấy: Tất cả các công thức sử dụng phân bón 
lá đầu trâu 902, phân bón lá Pomior, và Phân bón lá Kyoodai đều có 
tổng số hoa/cành cao hơn công thức đối chứng (không phun) ở mức 
độ tin cậy 95%. 
Việc sử dụng các chế phẩm phân bón lá đã làm tăng tỷ lệ đậu quả ở 
dòng mận số 6 và 8. Các công thức thí nghiệm đều có tỷ lệ đậu quả cao 
hơn công thức đối chứng ở mức độ tin cậy 95%. Tuy nhiên giữa các công 
thức thí nghiệm với nhau thì tỷ lệ đậu quả lại không có sự sai khác ở mức 
độ tin cậy 95%. 
Bảng 3.3: Ảnh hưởng của phun chế phẩm phân bón lá đến tỷ lệ 
đậu quả và năng suất của dòng mận số 6 và số 8 
Dòng số 8 Dòng số 6 
Chỉ tiêu 
Công 
thức 
Số hoa/ 
cành 
(hoa) 
Số quả 
đậu/cành 
(quả) 
Tỷ lệ 
đậu 
quả 
(%) 
Khối 
lượng 
trung 
bình 
quả 
chín 
(g) 
Năng 
suất 
(kg/cây) 
Số 
hoa/cành 
(hoa) 
Số 
quả 
đậu/ 
cành 
(quả) 
Tỷ lệ 
đậu 
quả 
(%) 
Khối 
lượng 
trung 
bình 
quả 
chín 
(g) 
Năng 
suất 
(kg/cây) 
 Phun 
(phân 
bón lá 
Đầu trâu 
902 
282,20a 6,6a 2,45ab 20,86a 3,83a 301,60a 6,4a 2,11ab 31,46a 3,38a 
 Phun 
(phân 
bón lá 
Pomior 
236,20ab 6,2a 2,88ab 21,02a 3,74a 257,00ab 5,8a 2,57a 30,94a 3,39a 
 (Phun 
Phân bón 
lá 
Kyoodai 
217,60ab 6,2a 3,15a 21,71a 3,69a 274,80ab 6,0a 2,60a 31,32a 3,45a 
Đối 
chứng 
(không 
phun) 
167,80b 3,0b 1,84b 18,32a 2,71b 181,20b 2,2b 1,29b 27,62a 2,59b 
CV% 6,9 9,7 3,9 12,4 14,0 5,2 13,4 4,3 15,0 12,1 
LSD05 102,95 1,45 1,17 3,4 0,9 119,98 1,60 1,27 6,14 0,72 
 17
P <0,05 <0,05 <0,05 <0,05 <0,05 <0,05 <0,05 <0,05 <0,05 <0,05 
Số hoa/cành của các dòng, giống tham gia thí nghiệm dao 
động từ 89,60 4,5 hoa đến 223,80 10,5 hoa. Dòng số 6, số 8 và số 
9 có số hoa/cành nhiều hơn giống mận tam hoa ở mức độ tin cậy 
95%. Dòng số 3, số 5 và số 7 có số hoa/cành tương đương với giống 
mận Tam hoa và được xếp vào các nhóm “c”, “cd”, “cde”. Các dòng, 
giống mận còn lại có số hoa/cành thấp hơn giống đối chứng ở mức 
độ tin cậy 95%. 
Số chỉ nhị/hoa của dòng 6 dạt cao nhất là 33,40, được xếp vào 
nhóm “a”, các dòng, giống còn lại đều có số chỉ nhị/hoa tương đương 
nhau và được xếp vào nhóm “ab” và nhóm”b”. 
3.2.2. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của các biện pháp cắt tỉa cành 
đến tỷ lệ đậu quả và năng suất, chất lượng các dòng mận số 6 và số 8 
Bảng 3.4. Ảnh hưởng của các biện pháp cắt tỉa cành đến tỷ lệ 
đậu quả và năng suất quả của dòng mận số 6 và số 8 
Dòng số 6 Dòng số 8 Chỉ 
tiêu 
Công 
thức 
Số 
hoa/cành 
(hoa) 
Số quả 
đậu/cành 
(quả) 
Tỷ lệ 
đậu 
quả 
(%) 
Khối 
lượng 
trung 
bình 
quả 
chín 
(gam) 
Năng 
suất 
(kg/cây) 
Số 
hoa/cành 
(hoa) 
Số quả 
đậu/cành 
(quả) 
Tỷ lệ 
đậu 
quả 
(%) 
Khối 
lượng 
trung 
bình 
quả 
chín 
(gam) 
Năng 
suất 
(kg/cây) 
Cắt 
tỉa 
10% 
342,2a 7,0a 2,06ab 31,74a 3,03ab 242,2a 5,2a 2,27a 32,74a 3,13ab 
Cắt 
tỉa 
20% 
316,2a 5,8a 1,85bc 30,42ab 3,41a 276,2ab 5,2a 2,08ab 32,02ab 3,39a 
Cắt 
tỉa 
30% 
257,6ab 6,6a 2,74a 30,91a 3,69a 257,6b 5,8a 2,50a 31,31ab 3,76a 
Đối 
chứng 
217,8b 2,4b 1,18c 28,38b 2,18b 229,8c 2,2b 1,04b 29,98b 2,49b 
CV% 15,1 3,0 12,4 7,7 9,9 3,6 6,4 4,2 6,1 14,2 
LSD05 143,2 1,68 0,85 3,16 1,13 106,8 1,01 1,12 2,61 0,84 
P <0,05 <0,05 <0,05 <0,05 <0,05 <0,05 <0,05 <0,05 <0,05 <0,05 
 18
Khi áp dụng biện pháp cắt tỉa cành 10%, 20% và 30% trên 
dòng mận số 6 và số 8 đã làm tăng tổng số hoa/cành, các công 
thức cắt tỉa đều có số hoa/cành cao hơn công thức đối chứng ở 
mức độ tin cậy 95%. 
Dòng mận số 6 có tỷ lệ đậu quả của công thức đối chứng đạt 
1,18% và được xếp vào nhóm “c”, công thức cắt tỉa cành 30% có tỷ 
lệ đậu quả cao nhất đạt 2,74% cao hơn công thức đối chứng ở mức 
độ tin cậy 95%. 
Dòng mận số 8 có tỷ lệ đậu quả thấp nhất ở công thức đối chứng 
(1,04%) và cao nhất ở công thức cắt tỉa 30% (đạt 2,50%), cao hơn 
công thức đối chứng ở mức độ tin cậy 95%. 
Nhý vậy tỷ lệ ðậu quả của dòng mận số 6 và 8 tãng dần theo tỷ lệ 
% số cành bị cắt. 
Việc cắt tỉa cành trên các dòng mận số 6 và 8 không làm ảnh 
hưởng tới một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng quả ở cây mận. Các 
chỉ tiêu như: Axit tổng số, đường tổng số, độ brix và tỷ lệ ăn được 
của công thức cắt tỉa 10%, 20% và 30% đều không có sự sai khác so 
với công thức đối chứng ở mức độ tin cậy 95%. 
 19
3.2.3. Kết quả nghiên cứu biện pháp kỹ thuật xử lý hạt mận phục 
vụ cho nhân giống 
Bảng 3.5: Ảnh hưởng của nhiệt độ xử lý đến khả năng nảy mầm 
của hạt mận dòng 8 
0 oC 5 oC 10 oC Ủ trong cát 
Thời 
lượng 
xử lý 
(tháng) 
Số 
hạt 
nảy 
mầm 
Tỷ lệ 
nảy 
mầm 
(%) 
Số 
hạt 
nảy 
mầm 
Tỷ lệ 
nảy 
mầm 
(%) 
Số 
hạt 
nảy 
mầm 
Tỷ 

File đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_an_nghien_cuu_dac_diem_nong_sinh_hoc_va_bien_ph.pdf