Tóm tắt Luận án Nghiên cứu đặc điểm quang hợp và nông học của một số dòng lúa ngắn ngày mới

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu đặc điểm quang hợp và nông học của một số dòng lúa ngắn ngày mới trang 1

Trang 1

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu đặc điểm quang hợp và nông học của một số dòng lúa ngắn ngày mới trang 2

Trang 2

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu đặc điểm quang hợp và nông học của một số dòng lúa ngắn ngày mới trang 3

Trang 3

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu đặc điểm quang hợp và nông học của một số dòng lúa ngắn ngày mới trang 4

Trang 4

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu đặc điểm quang hợp và nông học của một số dòng lúa ngắn ngày mới trang 5

Trang 5

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu đặc điểm quang hợp và nông học của một số dòng lúa ngắn ngày mới trang 6

Trang 6

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu đặc điểm quang hợp và nông học của một số dòng lúa ngắn ngày mới trang 7

Trang 7

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu đặc điểm quang hợp và nông học của một số dòng lúa ngắn ngày mới trang 8

Trang 8

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu đặc điểm quang hợp và nông học của một số dòng lúa ngắn ngày mới trang 9

Trang 9

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu đặc điểm quang hợp và nông học của một số dòng lúa ngắn ngày mới trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 27 trang nguyenduy 13/07/2025 100
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận án Nghiên cứu đặc điểm quang hợp và nông học của một số dòng lúa ngắn ngày mới", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Nghiên cứu đặc điểm quang hợp và nông học của một số dòng lúa ngắn ngày mới

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu đặc điểm quang hợp và nông học của một số dòng lúa ngắn ngày mới
dụng đạm 
Theo Good et al. (2004) thuật ngữ phổ biến nhất để đánh giá 
hiệu quả sử dụng đạm của cây trồng như sau: 
Hệ số sử dụng (UI): 
UI = Khối lượng chất khô x [(Khối lượng chất khô/hàm lượng nitơ trong thân lá)] 
Hiệu suất hấp thu (UpE): 
UpE = Hàm lượng nitơ trong thân lá (hoặc trong cây)/lượng nitơ bón 
Hiệu suất sử dụng nitơ tạo năng suất (NUE) 
NUE = Năng suất hạt /lượng nitơ bón 
Hiệu quả chuyển hóa nitơ tạo năng suất hạt (UtE): 
UtE = năng suất hạt/ hàm lượng nitơ trong thân lá (hoặc trong cây) 
Hiệu suất bón đạm (ANUE 
ANUE = (Năng suất hạt ở công thức có bón phân – năng suất hạt ở 
công thức không bón phân) / lượng nitơ bón 
Hiệu suất sinh lý (PE): 
PE = (năng suất ở công thức có bón – năng suất ở công thức không 
bón)/ (hàm lượng nitơ trong cây ở công thức có bón-hàm lượng nitơ 
ở công thức không bón). 
7 
Hiệu suất sử dụng đạm tính theo sinh khối (BNUE): 
BNUE = khối lượng chất khô của thân lá/hàm lượng nitơ trong thân lá 
Hiệu quả sử dụng đạm về cường độ quang hợp (PNUE): 
PNUE = Cường độ quang hợp/hàm lượng đạm trong lá (µmol CO2/g N/s) 
1.3.3. Hiệu quả sử dụng đạm về một số chỉ tiêu tiêu sinh lý 
 Rất nhiều công trình nghiên cứu đã công bố, khi tăng mức 
đạm bón sẽ làm tăng cường độ quang hợp, tăng diện tích lá, tăng hàm 
lượng nitơ trong lá, tăng hàm lượng diệp lục trong lá và tăng khối 
lượng chất khô tích lũy (Kumagai et al., 2007, Kumagai et al., 2009, 
Shrestha et al., 2012, Li et al., 2012). Nghiên cứu ảnh hưởng của 
mức bón đạm đến độ dẫn khí khổng, một số tác giả đã công bố: tăng 
mức bón đạm không ảnh hưởng đến độ dẫn khí khổng (Li et al., 2013, 
Phạm Văn Cường và cs 2012). 
1.3.4. Hiệu quả sử dụng phân đạm về tích lũy Carbohydrates 
không cấu trúc 
Đặc điểm tích lũy Carbohydrates 
Ở thời kỳ lúa đẻ nhánh, quá trình sinh tổng hợp protein diễn 
ra trước quá trình chuyển hóa các Carbohydrates của cây và đẩy 
nhanh sự hình thành các cơ quan quang hợp. Ở giai trước khi phân 
hóa đòng, lượng tinh bột được tích lũy chủ yếu ở bẹ lá. Sau khi 
vươn lóng, tinh bột được tích lũy trong thân lá giảm và tích lũy 
trong đốt thân tăng. Sau giai đoạn trỗ, phần lớn các chất đồng hóa 
được tích lũy vào hạt như tinh bột và hầu hết các hợp chất không 
cấu trúc dự trữ trong thân lá (tinh bột và đường) giai đoạn trước trỗ 
được vận chuyển nhanh chóng về bông. 
Carbohydrates và năng suất lúa 
Ở hạt gạo lật có trên 85% là hợp chất Carbohydrates mà thành 
phần chủ yếu là tinh bột (Matsumo et al., 1995). Tinh bột tích lũy 
trong hạt thóc có nguồn gốc từ các hợp chất Carbohydrates được đồng 
8 
hóa ở phiến lá giai đoạn sau trỗ cũng như tích lũy ở thân lá giai đoạn 
trước trỗ (Yoshida, 1972). Do đó, để tăng năng suất lúa thì phải tăng 
được lượng Carbohydrates dự trữ trong thân lá giai đoạn trước trỗ và 
tăng sự tổng hợp hydrate cacbon trong thời kỳ chín. 
Ảnh hưởng của yếu tố môi trường đến tích lũy Carbohydrates 
Nitơ, nhiệt độ và cường độ ánh sáng mặt trời là những yếu 
tố ảnh hưởng mạnh mẽ đến quá trình đồng hóa Carbohydrates ở 
cây lúa, sự ảnh hưởng tùy thuộc vào giai đoạn sinh trưởng của cây 
(Matsumo et al., 1995). 
Quang hợp và các yếu tố cấu thành năng suất 
Năng suất (tạ/ha) = số bông/m2 x số hạt/bông x tỷ lệ hạt chắc 
(%) x M1000 hạt x 10-4. 
Mỗi yếu tố cấu thành năng suất được xác định ở các giai đoạn 
sinh trưởng khác nhau của cây lúa (Yoshida, 1981). 
- Số bông/m2 phụ thuộc rất lớn vào khả năng để nhánh của cây lúa. 
- Số hạt/bông được xác định ở giai đoạn sinh trưởng sinh thực. 
Ở đầu giai đoạn sinh trưởng sinh thực số hạt/bông tối đa được tạo ra 
bằng cách hình thành các gié cấp 1, cấp 2 và hình thành hạt. 
- Tỷ lệ hạt chắc được xác định ở giai đoạn trước và sau trỗ. 
Do đó, quang hợp thời kỳ đẻ nhánh không có vai trò quyết 
định đến năng suất cuối cùng nhưng có vai trò thúc đẩy sự phát 
triển của các cơ quan sinh dưỡng. Ở giai đoạn sinh trưởng sinh 
thực, hoạt động quang hợp của cây nhằm cung cấp năng lượng và 
nguyên liệu cho hình thành hạt nên có ảnh hưởng lớn đến năng 
suất. Khi bông lúa được phát triển đầy đủ, hoạt động quang hợp có 
vai trò cho việc cung cấp Carbohydrates cho bông lúa. Theo 
Murata (1969), cơ chế hình thành năng suất như sau: 
Năng suất hạt = năng suất tiềm năng x sản lượng Carbohydrates 
được tổng hợp 
9 
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1. Nội dung nghiên cứu 
Thí nghiệm 1 (TN1): Khảo sát đặc điểm nông học của tập đoàn dòng 
lúa ngắn ngày ở vùng sinh thái khác nhau. 
Thí nghiệm 2 (TN2): So sánh đặc điểm nông học của một số dòng 
lúa ngắn ngày ở một số vùng sinh thái khác 
nhau. 
Thí nghiệm 3 (TN3): Đặc điểm quang hợp của dòng lúa ngắn ngày ở 
các giai đoạn sinh trưởng, phát triển khác 
nhau. 
Thí nghiệm 4 (TN4): Đặc điểm quang hợp trong ngày giai chín của dòng 
lúa ngắn ngày ở các mức đạm bón khác nhau. 
Thí nghiệm 5 (TN5): Hiệu suất sử dụng đạm của dòng lúa ngắn ngày 
mới. 
2.2. Đối tượng thí nghiệm 
 Đối tượng thí nghiệm là các dòng lúa ngắn ngày mang một 
đoạn nhiễm sắc thể từ lúa dại khi lai xa giữa lúa dại Oryza Rufipogon 
và lúa trồng IR 24 và hai giống đối chứng là IR 24 và Khang Dân 18. 
2.3. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu 
- Cường độ quang hợp (chỉ đo ở hai lá trên cùng đã mở hoàn 
toàn trên thân chính): được đo bằng máy LICOR-6400 (Hoa Kỳ) ở 
điều kiện 300C, nồng độ CO2 là 360- 370 ppm, cường độ ánh sáng là 
1500 mol/m2/giây và độ ẩm 60% . Quang hợp được đo ở hai lá trên 
cùng đã mở hoàn toàn (chỉ đo lá trên thân chính). Thời điểm bắt đầu 
đo quang hợp vào 8h00 (TN3), từ 8h00-10h00, 10h00-12h00, 12h00-
14h00 và 14h00-16h00 (TN4) (Pham et al, 2005). 
- Giá trị SPAD: Tại các vị trí đo quang hợp của các lá, tiến 
hành đo giá trị SPAD bằng máy đo SPAD - 502 của Nhật Bản. 
10 
- Diện tích lá và khối lượng chất khô tích lũy: Những cây đo 
quang hợp được chọn để đo diện tích lá và khối lượng chất khô tích luỹ 
trong lá, thân và bông. Diện tích lá được đo bằng máy quét diện tích lá 
(Licor, 3100, Hoa Kỳ). Khối lượng chất khô tích luỹ được cân sau khi 
sấy khô ở nhiệt độ 80o C đến khi khối lượng không đổi. 
- Năng suất và yếu tố cấu thành năng suất. 
- Phân tích Carbohydrates không cấu trúc trong thân và tinh bột ở 
bông bằng phương pháp thuốc thử Anthrone (Hansen et al., 1975). 
- Hiệu suất sử dụng các sản phẩm quang hợp dự trữ trong thân 
(TN4) tính theo công thức của (Yang, 1997): 
Tỷ lệ giảm khối lượng thân (GKLT) = (khối lượng thân giai 
đoạn trỗ - khối lượng thân thời điểm thu hoạch)/khối lượng thân 
giai đoạn trỗ x 100%. 
Tỷ lệ tích lũy về bông (TLVB) = (khối lượng thân giai đoạn 
trỗ - khối lượng thân thời điểm thu hoạch)/khối lượng bông thời 
điểm thu hoạch x 100%. 
Tổng lượng Carbohydrates không cấu trúc vận chuyển từ 
thân về bông (THB) giai đoạn sau trỗ được tính theo công thức 
của (Pan et al., 2011). 
THB = Carbohydrates không cấu trúc trong thân giai đoạn trỗ - 
Carbohydrates không cấu trúc tồn dự trong thân giai đoạn sau trỗ. 
Đối với thí nghiệm đồng ruộng (TN1, TN2 và TN5) 
- Thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng, tổng thời gian 
sinh trưởng, số nhánh tối đa, chiều cao cây. 
- Chất khô tích lũy ở các bộ phận thân, phiến lá và bông: đo 
ở giai đoạn đẻ nhánh hữu hiệu, trỗ, chín sáp và thu hoạch. 
- Tốc độ tích lũy chất khô (Crop Growth Rate-CGR) tính bằng 
công thức sau: 
11 
CGR 
(g/m2/ngày đêm) 
= 
DW của cây lần sau (g/m2) - DW của cây lần trước (g/m2) 
Thời gian giữa 2 lần lấy mẫu (ngày) 
Tốc độ tăng khối lượng bông (Panicle Growth Rate-PGR) tính 
bằng công thức sau: 
PGR 
 (g/m2/ngày đêm) 
= 
DW của bông lần sau (g/m2) - DW của bông lần trước (g/m2) 
Thời gian giữa 2 lần lấy mẫu (ngày) 
- Hàm lượng đạm trong lá: Mẫu lá đòng tại thời điểm trỗ sau khi 
sấy khô, được giữ lại để xác định hàm lượng đạm (g N/g lá) bằng 
phương pháp phân tích Kejldalh. Hiệu suất sử dụng đạm đối với khối 
lượng chất khô tích lũy (BNUE) tính bằng lượng chất khô tích lũy chia 
cho hàm lượng đạm trong lá (g chất khô/g N) (Good et al., 2004). 
- Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất. 
- Chỉ số thu hoạch (HI): Tính bằng tỷ số giữa năng suất cá thể 
và năng suất sinh vật học (HI). 
- Hiệu suất bón đạm (ANUE) tính bằng năng suất hạt tăng lên 
khi bón 1 kg N so với công thức không bón đạm (Good et al., 2004). 
Phương pháp phân tích số liệu 
Số liệu thu được xử lý thống kê theo phương pháp tính số 
trung bình trên Excel, phân tích phương sai bằng phần mềm SPSS 16, 
Minitab 16 và CROPSTAT 7.2. 
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 
3.1. Chọn lọc dòng và đánh giá tính thích ứng của dòng 
3.1.1. Chọn lọc dòng có thới gian sinh trưởng ngắn 
Thời gian sinh trưởng: Thời gian sinh trưởng của các dòng 
CCSL thuần trong vụ xuân dao động từ 128 đến 134 ngày, ít hơn 
giống IR24 (142 ngày) và Khang Dân 18 (136 ngày) (hình 3.1). 
Trong vụ mùa, các dòng CCSL thuần duy trì có thời gian sinh trưởng 
biến động từ 97 đến 101 ngày tại Hà Nội, 94 – 98 ngày tại Thái 
Nguyên và 94 – 97 ngày tại Lào Cai (hình 3.2). 
12 
Hình 3.1. Thời gian sinh trưởng của 19 dòng CCSL thuần, IR 24 
và Khang Dân 18, vụ xuân 2011 tại Hà Nội 
Hình 3.2. Thời gian sinh trưởng của 23 dòng thuần duy trì, IR24 
và KD18 trong vụ mùa 2011 tại Hà Nội, Thái Nguyên và Lào Cai 
Ghi chú: HN: Hà Nội, TN: Thái Nguyên, LC: Lào Cai 
13 
3.1.2. Đánh giá tính thích ứng của dòng về các yếu tố cấu thành 
năng suất và năng suất tích luỹ 
Kết quả nghiên cứu cho thấy, nhìn chung các dòng ngắn ngày 
cho số bông/khóm, tỷ lệ hạt chắc, khối lượng 1000 hạt và năng suất 
tích lũy bằng hoặc cao hơn Khang Dân 18 ở cả hai địa điểm và hai vụ 
thí nghiệm (bảng 3.1 và bảng 3.2). 
Bảng 3.1. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất tích lũy 
của các dòng lúa thí nghiệm trong vụ mùa 2011 
Dòng, giống 
Số 
bông/khóm 
Số hạt/bông 
Tỷ lệ 
hạt chắc (%) 
Khối lượng 
1000 hạt (g) 
NSTL 
(kg/ha/ngày) 
 HN TN HN TN HN TN HN TN HN TN 
IL3-4-2-1-2 6,0ab 9,0ab 212,2ab 181,1a 72,9c 66,8b 18,7b 19,0c 60,4a 67,9a 
IL3-4-2-5-1 5,3b 8,0c 228,9a 193,9a 79,4b 74,6ab 18,9ab 18,8bc 63,4a 74,4a 
IL9-4-3-1-1 5,9ab 8,4bc 217,5ab 184,5a 71,5c 70,5ab 18,8b 19,3ab 59,9 71,5a 
IL19-4-3-3-1 5,8ab 8,7b 200,7ab 171,0a 76,3bc 68,7b 18,7b 19,3ab 57,6a 70,6a 
IL19-4-3-8-2 5,5b 8,9ab 212,6ab 182,5a 75,7bc 68,2b 18,7b 19,1bc 57,5a 75,5a 
Khang Dân 18 6,8a 9,7a 184,2b 161,0b 86,3a 80,2a 19,3a 19,7a 63,4a 72,7a 
Ghi chú: Trong cùng một cột, các giá trị mang cùng chữ nghĩa là sai khác không ý nghĩa, mang 
khác chữ nghĩa là sai khác có ý nghĩa theo tiêu chuẩn Duncan; NSTL: năng suất tích lũy; HN: 
Hà Nội, TN: Thái Nguyên. 
Bảng 3.2. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất tích lũy 
của các dòng lúa thí nghiệm trong vụ xuân 2012 
Dòng, giống 
Số 
bông/khóm 
Số hạt 
/bông 
Tỷ lệ hạt 
chắc (%) 
Khối lượng 
1000 hạt (g) 
NSTL 
(kg/ha/ngày) 
HN TN HN TN HN TN HN TN HN TN 
IL3-4-2-1-2 7,0ab 7,2a 204,3ab 207,8bc 77,8a 79,7a 19,7a 19,6a 64,7a 65,0a 
IL3-4-2-5-1 7,3a 7,2a 201,9abc 207,0bc 76,2ab 82,8a 19,7a 19,7a 63,3a 69,3a 
IL19-4-3-1-1 6,7ab 7,3a 207,8ab 219,5ab 79,8a 79,6a 19,6a 19,4a 62,2a 70,1a 
IL19-4-3-3-1 7,2ab 6,9a 197,4bc 218,1ab 75,3ab 82,1a 19,1b 19,3a 58,9a 66,9a 
IL19-4-3-8-2 7,1ab 7,3a 218,0a 228,6a 70,1b 71,7b 19,1b 19,3a 61,1a 65,6a 
Khang Dân 18 6,5b 7,5a 186,4c 192,5c 79,3a 81,9a 19,5ab 19,1a 48,9b 59,7b 
Ghi chú: Giống bảng 3.1 
14 
3.2. Đặc điểm quang hợp của dòng lúa ngắn ngày ở các giai đoạn 
sinh trưởng khác nhau 
3.2.1. Cường độ quang hợp và tốc độ tích lũy chất khô 
Cường độ quang hợp: Trong vụ mùa, cường độ quang hợp 
của các dòng lúa ngắn ngày khác không ý nghĩa so với đối chứng ở 
tất cả các giai đoạn theo dõi, trong vụ xuân, cường độ quang hợp 
của dòng lúa ngắn ngày thấp hơn đối chứng ở giai đoạn đẻ nhánh và 
chín sáp (bảng 3.3). 
Bảng 3.3. Cường độ quang hợp của các dòng lúa thí nghiệm 
ở các giai đoạn sinh trưởng phát triển (μmol CO2/ m2lá/giây) 
Tên dòng 
Đẻ nhánh Trỗ Chín sáp 
Vụ mùa Vụ xuân Vụ mùa Vụ xuân Vụ mùa Vụ xuân 
IL 3-4-2 20,7a 19,4 25,1a 17,4a 14,0a 10,6 
IL 19-4 -3 22,2a 20,0 26,7a 18,0a 13,6a 10,8 
IR 24 (Đ/c) 24,4a 25,1a 28,8a 19,4a 16,3a 7,1a 
Ghi chú: Trong cùng một cột, các giá trị không mang chữ a có nghĩa là sai khác so với 
đối chứng ở mức ý nghĩa 0,05 theo tiêu chuẩn Dunnet 
3.2.2. Tốc độ tích lũy chất khô của các dòng lúa thí nghiệm 
Tốc độ tích lũy chất khô và tương quan giữa cường độ quang 
hợp, tích lũy chất khô và năng suất cá thể được thể hiện ở hình 3.3, 
bảng 3.4 và bảng 3.5. Kết quả cho thấy, tốc độ tích lũy chất khô trước 
trỗ và cường độ quang hợp giai đoạn đẻ nhánh có đóng góp rất lớn 
đối với năng suất của dòng lúa ngắn ngày. 
15 
Hình 3.3. Tốc độ tích lũy chất khô của các dòng giống 
(i) vụ mùa 2011; (ii) vụ xuân 2012; TĐTLCK: Tốc độ tích luỹ chất khô 
Ghi chú: Trong cùng một giai đoạn theo dõi, các số liệu trên cột không mang chữ a 
có nghĩa là sai khác có ý nghĩa, mang cùng chữ b nghĩa là sai khác không ý nghĩa so 
với đối chứng ở mức ý nghĩa 0,05 theo tiêu chuẩn Dunnet. 
Bảng 3.4. Tương quan giữa cường độ quang hợp và năng suất cá thể 
Vụ 
 Dòng 
giống 
Giai đoạn đẻ 
 nhánh hữu hiệu 
Giai đoạn trỗ Giai đoạn chín sáp 
Phương trình R2 Phương trình R2 Phương trình R2 
Vụ 
mùa 
IL 3-4-2 y = 3,76x - 62,80 0,70* y = 2,47x - 46,96 0,55* y = 1,36x - 4,09 0,20ns 
IL19-4-3 y = 2,98x - 47,14 0,59* y = 0,77x - 1,52 0,82* y = 0,60x + 10,99 0,34ns 
IR24 (Đ/C) y = 0,54x - 4,61 0,34ns y = 0,97x - 20,26 0,71* y = 0,91x - 7,15 0,77* 
Vụ 
xuân 
IL 3-4-2 y = 0,21x + 8,33 0,67* y = 0,87x - 2,93 0,60* y = 0,24x + 10,01 0,10ns 
IL19-4-3 y = 0,60x + 0,33 0,57* y = 0,48x + 3,73 0,54* y = 0,16x + 10,72 0,23ns 
IR24 (Đ/C) y = 0,76x + 11,47 0,27ns y = 0,15x + 9,38 0,51* y = 0,17x + 11,15 0,63* 
* nghĩa là có ý nghĩa ở α = 0,05; ns nghĩa là không ý nghĩa 
(i) 
b 
0,78
0,69
0,490,50
0,39
0,52
0,00
0,10
0,20
0,30
0,40
0,50
0,60
0,70
0,80
0,90
IL 3-4-2-7 IL 19-4-3-8 IR24
Dòng
Đẻ nhánh - trỗ
Trỗ - chín sáp 
a 
b 
b 
0,76
0,71
0,540,53
0,42
0,53
0,00
0,10
0,20
0,30
0,40
0,50
0,60
0,70
0,80
0,90
IL 3-4-2-7 IL19-4-3-8 IR24
Dòng
T
Đ
T
L
C
K
 (
g
/c
â
y
/n
g
à
y
 đ
ê
m
)
Đẻ nhánh - trỗ
Trỗ - chín sáp
a 
b b 
b 
(ii) 
16 
Bảng 3.5. Tương quan giữa tốc độ tích lũy chất khô 
và năng suất cá thể 
Vụ Tên giống 
Giai đoạn từ đẻ nhánh 
đến trỗ (g/cây/ngày đêm) 
Giai đoạn từ trỗ đến chín sáp 
(g/cây/ngày đêm) 
Phương trình R2 Phương trình R2 
Vụ 
mùa 
2011 
IL 3-4-2 y =40,19x- 15,60 0,74* y = 76,10x – 25,11 0,40* 
IL19-4-3 y = 68,16x -29,19 0,67* y = 5,24x + 17,05 0,17ns 
IR24 Đ/C) y = 35,49x - 11,33 0,27ns y = 15,1x - 0,23 0,78* 
Vụ 
xuân 
2012 
IL 3-4-2 y = 6,908x + 7,77 0,53* y =13,03x + 5,87 0,27ns 
IL19-4-3 y = 3,075x + 10,42 0,61* y = 1,51x + 11,80 0,35ns 
IR24(Đ/C) y = 1,105x + 11,72 0,20ns y = 1,24x+11,84 0,61* 
Ghi chú: Giống bảng 3.4 
3.3. Hiệu quả sử dụng đạm của dòng lúa ngắn ngày 
3.3.1. Hiệu quả sử dụng đạm trong quang hợp 
Cường độ quang hợp trong ngày của các dòng giống được thể 
hiện ở bảng 3.6, bảng 3.7, bảng 3.8 và bảng 3.9. Nhìn chung, trong 
cùng điều kiện bón đạm và vụ gieo trồng, cường độ quang hợp của 
dòng lúa ngắn ngày không cao hơn ở mức ý nghĩa so với giống trung 
ngày IR 24. 
Bảng 3.6. Cường độ quang hợp (µmol CO2/m2 lá/giây) trong 
khoảng thời gian từ 8h00-10h00 ở điều kiện bón đạm khác nhau 
Dòng/ 
giống 
Mức 
 đạm 
Giai đoạn trỗ 7 NST 14NST 21NST 
Vụ 
mùa 
Vụ 
 xuân 
Vụ 
 mùa 
Vụ 
xuân 
Vụ 
 mùa 
Vụ 
 xuân 
Vụ 
 mùa 
Vụ 
xuân 
N1 18,58d 17,30e 14,63c 12,37c 8,21c 7,94c 1,95d 6,03c 
IL19-4-3 N2 21,37bc 19,67d 19,76b 14,18b 9,26c 8,69bc 3,10cd 6,65c 
 N3 22,92b 20,78cd 21,09ab 15,14b 12,20b 10,28ab 3,49bc 8,25ab 
 N1 19,56cd 21,92c 15,51c 15,62b 12,64b 9,63ab 4,67b 6,00c 
IR 24 N2 23,43ab 24,56b 21,32ab 17,78a 13,04ab 11,16a 7,40a 6,95bc 
N3 25,27a 26,88a 22,68a 18,08a 14,31a 10,99a 8,60a 8,69a 
Ghi chú: Trong cùng một cột số liệu, các giá trị mang cùng chữ thể hiện sự khác 
nhau không ý nghĩa, các giá trị mang khác chữ thể hiện sự khác nhau có ý nghĩa 
theo tiêu chuẩn Tukey ở mức ý nghĩa α = 0,05; NST: ngày sau trỗ. 
17 
Bảng 3.7. Cường độ quang hợp (µmol CO2/m2 lá/giây) 
trong thời gian từ 10h00-12h00 ở điều kiện bón đạm khác nhau 
Dòng/ 
giống 
Mức 
đạm 
Giai đoạn trỗ 7NST 14NST 21NST 
Vụ 
mùa 
Vụ 
xuân 
Vụ 
mùa 
Vụ 
xuân 
Vụ 
 mùa 
Vụ 
xuân 
Vụ 
mùa 
Vụ 
xuân 
N1 19,72d 19,35d 17,72e 13,43e 11,10d 9,41c 5,82d 6,08d 
IL19-4-3 N2 23,28c 20,35cd 20,10d 16,99d 12,03cd 10,94b 6,28cd 7,16cd 
N3 24,87bc 22,62bcd 22,76bc 18,16c 13,12c 11,81b 6,81bcd 8,57bc 
N1 25,85b 23,68bc 20,91cd 18,08c 12,92cd 11,15b 7,74bc 7,26cd 
IR 24 N2 27,18b 25,58b 24,36ab 19,24b 15,78b 15,25a 8,19b 9,13b 
N3 30,61a 29,91a 24,90a 20,50a 19,62a 15,77a 10,56a 11,14a 
Ghi chú: giống bảng 3.6. 
Bảng 3.8. Cường độ quang hợp (µmol CO2/m2 lá/giây) 
trong thời gian từ 12h00-14h00 ở điều kiện bón đạm khác nhau 
Dòng/ 
giống 
Mức 
đạm 
Giai đoạn trỗ 7NST 14NST 21NST 
Vụ 
mùa 
Vụ 
xuân 
Vụ 
mùa 
Vụ 
xuân 
Vụ 
mùa 
Vụ 
xuân 
Vụ 
mùa 
Vụ 
xuân 
N1 21,20b 14,96e 12,67c 11,71d 6,13d 8,58c 3,54d 4,55c 
IL19-4-3 N2 20,30b 17,90d 17,70b 12,63cd 8,98c 9,37bc 4,91cd 5,89b 
N3 20,91b 20,67c 19,14b 16,71ab 8,80c 9,27bc 5,78bc 6,78b 
N1 20,79b 21,88bc 18,21b 14,48bc 11,75b 10,13b 4,83cd 6,75b 
IR 24 N2 21,80ab 22,77b 22,57a 16,24ab 12,82b 11,47a 6,37b 6,73b 
N3 23,40a 24,77a 23,77a 17,29a 16,50a 12,08a 9,78a 8,74a 
Ghi chú: Giống bảng 3.6 
18 
Bảng 3.9. Cường độ quang hợp (µmol CO2/m2 lá/giây) 
trong thời gian từ 14h00-16h00 ở điều kiện bón đạm khác nhau 
Vụ 
mùa 
Vụ 
xuân 
Vụ 
mùa 
Vụ 
xuân 
Vụ 
 mùa 
Vụ 
xuân 
Vụ 
mùa 
Vụ 
xuân 
 N1 20,64d 18,53c 14,28c 12,38c 10,10d 9,00d 4,24c 5,51c 
IL19-4-3 N2 22,44c 19,82c 14,70c 15,43b 10,56d 9,68cd 4,44c 6,16c 
N3 23,28c 21,85b 15,33c 17,41ab 11,22cd 10,62cd 4,83c 8,11b 
N1 23,48c 22,29b 18,62b 15,59b 12,73bc 10,95bc 6,33b 6,80bc 
IR 24 N2 25,61b 24,47a 19,21b 18,60a 13,88b 12,73ab 6,36b 7,76b 
 N3 27,69a 25,31a 21,12a 19,41a 17,10a 14,23a 8,24a 10,10a 
Ghi chú: Giống bảng 3.6 
3.3.2. Hiệu quả sử dụng đạm đối với tích lũy chất khô và năng suất 
Hiệu quả sử dụng đạm đối với khối lượng chất khô của thân: 
Trong cùng mức bón đạm và cùng vụ cấy, khối lượng chất khô của 
thân ở dòng ngắn ngày cao hơn IR 24 và IL19-4-3 có hiệu quả sử 
dụng sản phẩm quang hợp tính theo tỷ lệ giảm khối lượng thân cao 
hơn đối chứng (bảng 3.10). 
Bảng 3.10. Khối lượng chất khô của thân ở các giai đoạn sinh trưởng, 
phát triển trong điều kiện bón đạm khác nhau (g/thân) 
Vụ 
Dòng/ 
Giống 
Mức 
đạm 
Giai đoạn 
trỗ 
7NST 14NST 21NST 
Thu 
 hoạch 
GKLT 
(%) 
Vụ mùa 
N1 2,15c 1,90a 1,77a 1,74ab 1,55ab 27,73c 
IL 19-4-3 N2 2,37b 1,94a 1,81a 1,77ab 1,59ab 32,91b 
N3 2,77a 1,98a 1,86a 1,81a 1,65a 40,62a 
N1 1,62e 1,47b 1,42b 1,38c 1,34c 17,44e 
IR 24 N2 1,88d 1,59b 1,51b 1,47c 1,44bc 23,42d 
N3 2,02cd 1,54b 1,48b 1,54bc 1,45bc 28,36c 
Vụ xuân 
N1 2,10b 1,75a 1,64a 1,53b 1,50a 29,30c 
IL 19-4-3 N2 2,35b 1,80a 1,73a 1,60ab 1,49a 35,39b 
N3 2,78a 1,82a 1,75a 1,64ab 1,45a 43,64a 
N1 1,39d 1,14c 1,13b 1,11d 1,05b 18,62e 
IR 24 N2 1,55cd 1,24bc 1,21b 1,17cd 1,09b 25,07d 
N3 1,74c 1,33b 1,29b 1,27c 1,16b 31,70c 
Ghi chú: Giống bảng 3.6. GKLT: tỷ lệ giảm khối lượng chất khô của thân 
19 
Hiệu suất sử dụng đạm về khối lượng chất khô của bông: 
Trong cùng điều kiện bón đạm và vụ gieo cấy, dòng lúa ngắn ngày 
có khối lượng bông tăng cao hơn IR 24 và hiệu quả sử dụng các sản 
phẩm tính theo tỷ lệ vận chuyển về bông cao hơn IR 24 ở mức có ý 
nghĩa (bảng 3.11). 
Bảng 3.11. Khối lượng chất khô của bông ở các giai đoạn 
sinh trưởng phát triển ở mức đạm bón khác nhau (g/bông) 
Vụ 
Dòng/ 
Giống 
Mức 
đạm 
Trỗ 7NST 14NST 21NST 
Thu 
hoạch 
Tăng 
khối 
lượng 
bông 
TLVB 
(%) 
Vụ 
mùa 
N1 0,61abc 1,12ab 1,73c 2,32bc 2,91bc 2,30bc 20,51c 
IL 19-4-3 N2 0,71ab 1,45a 2,40b 2,91ab 3,20b 2,49ab 24,34b 
N3 0,79a 1,49a 2,79a 3,20a 3,56a 2,78a 31,66a 
N1 0,44c 

File đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_an_nghien_cuu_dac_diem_quang_hop_va_nong_hoc_cu.pdf