Tóm tắt Luận án Nghiên cứu đặc điểm trường phóng xạ tự nhiên phục vụ điều tra đánh giá môi trường và dự báo triển vọng khoáng sản phóng xạ vùng Tây Bắc Việt Nam

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu đặc điểm trường phóng xạ tự nhiên phục vụ điều tra đánh giá môi trường và dự báo triển vọng khoáng sản phóng xạ vùng Tây Bắc Việt Nam trang 1

Trang 1

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu đặc điểm trường phóng xạ tự nhiên phục vụ điều tra đánh giá môi trường và dự báo triển vọng khoáng sản phóng xạ vùng Tây Bắc Việt Nam trang 2

Trang 2

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu đặc điểm trường phóng xạ tự nhiên phục vụ điều tra đánh giá môi trường và dự báo triển vọng khoáng sản phóng xạ vùng Tây Bắc Việt Nam trang 3

Trang 3

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu đặc điểm trường phóng xạ tự nhiên phục vụ điều tra đánh giá môi trường và dự báo triển vọng khoáng sản phóng xạ vùng Tây Bắc Việt Nam trang 4

Trang 4

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu đặc điểm trường phóng xạ tự nhiên phục vụ điều tra đánh giá môi trường và dự báo triển vọng khoáng sản phóng xạ vùng Tây Bắc Việt Nam trang 5

Trang 5

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu đặc điểm trường phóng xạ tự nhiên phục vụ điều tra đánh giá môi trường và dự báo triển vọng khoáng sản phóng xạ vùng Tây Bắc Việt Nam trang 6

Trang 6

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu đặc điểm trường phóng xạ tự nhiên phục vụ điều tra đánh giá môi trường và dự báo triển vọng khoáng sản phóng xạ vùng Tây Bắc Việt Nam trang 7

Trang 7

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu đặc điểm trường phóng xạ tự nhiên phục vụ điều tra đánh giá môi trường và dự báo triển vọng khoáng sản phóng xạ vùng Tây Bắc Việt Nam trang 8

Trang 8

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu đặc điểm trường phóng xạ tự nhiên phục vụ điều tra đánh giá môi trường và dự báo triển vọng khoáng sản phóng xạ vùng Tây Bắc Việt Nam trang 9

Trang 9

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu đặc điểm trường phóng xạ tự nhiên phục vụ điều tra đánh giá môi trường và dự báo triển vọng khoáng sản phóng xạ vùng Tây Bắc Việt Nam trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 27 trang nguyenduy 07/04/2025 110
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận án Nghiên cứu đặc điểm trường phóng xạ tự nhiên phục vụ điều tra đánh giá môi trường và dự báo triển vọng khoáng sản phóng xạ vùng Tây Bắc Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Nghiên cứu đặc điểm trường phóng xạ tự nhiên phục vụ điều tra đánh giá môi trường và dự báo triển vọng khoáng sản phóng xạ vùng Tây Bắc Việt Nam

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu đặc điểm trường phóng xạ tự nhiên phục vụ điều tra đánh giá môi trường và dự báo triển vọng khoáng sản phóng xạ vùng Tây Bắc Việt Nam
 sản theo tài 
liệu địa vật lý, trong đó có diện tích Tây Bắc Việt Nam. 
Chương II 
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN, ĐỊA CHẤT 
VÙNG TÂY BẮC VIỆT NAM 
II.1 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN 
II.1.1. Đặc điểm địa hình 
Địa hình núi ở vùng Tây Bắc có tính định hướng rõ rệt. Từ tây sang 
đông vùng nghiên cứu gồm 17 hệ thống núi kế tiếp nhau và bị chia cắt bởi 
các thung lũng hẹp. Theo phân vùng độ cao, địa hình được chia thành 15 
mức từ <200m đến lớn hơn 2800m. [7]. 
II.1.2. Đặc điểm địa mạo 
Theo kết quả giải đoán ảnh và nghiên cứu, địa mạo vùng Tây Bắc dễ xảy 
ra tai biến địa chất như trượt lở đất, rửa trôi...đây là điều kiện thuận lợi cho 
việc phát tán các chất phóng xạ. 
II.1.3. Đặc điểm thủy văn 
Gồm: Hệ thống sông Hồng, hệ thống sông Đà, hệ thống sông Mã và các 
nhánh của chúng. Đặc điểm chính của hệ thống sông suối của Tây Bắc là 
dốc, hẹp, chảy xiết. 
II.1.4. Đặc điểm khí hậu 
Vùng nghiên cứu mang những nét chung của khí hậu nhiệt đới nóng ẩm 
mưa nhiều của Việt Nam, trong diện phân bố của hai vùng khí hậu khác nhau: 
Khí hậu vùng núi Việt Bắc – Hoàng Liên Sơn và khí hậu vùng núi Tây Bắc. 
II.2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT 
II.2.1. Địa tầng 
Tham gia vào cấu trúc địa chất trong phạm vi vùng nghiên cứu có mặt 
khá đầy đủ các trầm tích và trầm tích biến chất có tuổi từ Proterozoi sớm 
đến Kainozoi với 42 phân vị địa tầng. 
II.2.2. Magma xâm nhập 
Các thành tạo xâm nhập gồm 15 phức hệ, gồm: xâm nhập Proterozoi ; 
xâm nhập Paleozoi muộn ; xâm nhập Creta-Paleogen. 
8 
Các phức hệ có ý nghĩa trong sinh khoáng phóng xạ- đất hiếm: phức hệ 
Mường Hum, phức hệ Ye Yen Sun, phức hệ Nậm Xe-Tam Đường, phức hệ 
Pu Sam Cap. 
II.2.3. Kiến tạo 
 + Đới sông Hồng; 
 + Đới Fansipan; 
 + Đới sông Đà; 
+ Đới Tú Lệ. 
II.2.4. Hệ thống đứt gãy 
+ Hệ thống đứt gãy sông Hồng. 
+ Hệ thống đứt gãy Fan Si Pan. 
II.2.5. Khoáng sản 
Đã xác định 3 mỏ gồm: Nam Nậm Xe, Bắc Nậm Xe, Đông Pao. 
II.3. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT, KHOÁNG HÓA PHÓNG XẠ TRÊN 
MỘT SỐ ĐIỂM MỎ CHỨA PHÓNG XẠ 
II.3.1. Mỏ đất hiếm Nậm Xe 
II.3.1.1. Đặc điểm địa chất 
+ Địa tầng gồm các hệ tầng: Sin Quyền, Si Phay, Na Vang, Viên Nam, 
Tân Lạc, Đồng Giao, Nậm Mu, Suối Bàng 
+ Các đá xâm nhập: phức hệ Ye Yen Sun, Pu Sam Cap và các đai mạch 
của phức hệ Phong Thổ. 
II.3.1.2. Đặc điểm khoáng hóa phóng xạ - đất hiếm 
- Khu vực Bắc Nậm Xe: Quặng đất hiếm - phóng xạ nằm trong đá hoa của 
hệ tầng Na Vang và trong các đá mạch phức hệ Phong Thổ. 
- Khu vực Nam Nậm Xe: quặng đất hiếm – phóng xạ hoàn toàn nằm trong 
đá phun trào của hệ tầng Viên Nam. 
II.3.2. Mỏ phóng xạ - đất hiếm Đông Pao 
II.3.2.1. Đặc điểm địa chất 
+ Địa tầng gồm các hệ tầng: Viên Nam, Tân Lạc, Đồng Giao, Mường 
Trai, Nậm Mu, Suối Bàng, Yên Châu, Pu Tra, hệ Đệ tứ (Q). 
+ Magma xâm nhập gồn các phức hệ: núi lửa Ngòi Thia, Phu Sa Phìn, 
Nậm Xe-Tam Đường, Pusamcap. 
+ Hệ thống đứt gãy có phương tây bắc - đông nam phát triển mạnh.. 
II.3.2.2. Đặc điểm khoáng hóa phóng xạ - đất hiếm 
9 
Quặng barit - fluorit nằm cùng quặng đất hiếm mỏ Đông Pao trong các 
đá syenit kiềm, syenitporphyr thuộc phức hệ Pusamcap. 
II.3.3. Điểm khoáng hóa phóng xạ - đất hiếm Thèn Sin 
II.3.3.1. Đặc điểm địa chất 
+ Địa tầng gồm các hệ tầng: Suối Chiềng, Siphay, Na Vang, Viên Nam, 
Tân Lạc, Đồng Giao, Mường Trai, Nậm Mu, Đệ tứ (Q). 
+ Magma xâm nhập gồm các phức hệ: Ba Vì, Phu Sa Phìn, Ye Yen Sun, 
Nậm Xe-Tam Đường, Pusamcap, Phong Thổ. 
II.3.3.2. Đặc điểm khoáng hóa phóng xạ - đất hiếm 
Khoáng sản trong vùng nghiên cứu là đất hiếm chứa Th, U. 
II.3.4. Điểm khoáng hóa phóng xạ - đất hiếm Mường Hum 
II.3.4.1. Đặc điểm địa chất 
+ Địa tầng gồm các hệ tầng: Suối Chiềng, Bản Nguồn, Bản Pap. 
+ Magma xâm nhập gồm các phức hệ: Po Sen, Mường Hum, Ye Yen 
Sun pha 1, Nậm Xe-Tam Đường. 
+ Cấu trúc-kiến tạo: hai hệ đứt gãy chính: phương tây bắc - đông nam và 
đông bắc - tây nam 
II.3.4.2. Đặc điểm khoáng hóa phóng xạ - đất hiếm 
Khoáng sản chủ yếu là đất hiếm, đặc trưng là mỏ đất hiếm Mường Hum, 
Nậm Pung, ngoài ra còn có Th, U và biểu hiện molybden, pyrit, vàng. 
II.3.5. Mỏ đất hiếm - phóng xạ Yên Phú 
II.3.5.1. Đặc điểm địa chất 
+ Địa tầng gồm các hệ tầng: Núi Voi, Ngòi Chi, Sin Quyền, Cha Pả, Bản 
Nguồn, Văn Chấn, Phan Lương, hệ Đệ tứ (Q). 
+ Magma xâm nhập gồm: phức hệ Ca Vịnh. 
II.3.5.2. Đặc điểm khoáng hóa phóng xạ - đất hiếm 
Khoáng sản trong vùng nghiên cứu chủ yếu là đất hiếm. 
II.3.6. Khu vực phóng xạ - đất hiếm Thanh Sơn 
II.3.6.1. Đặc điểm địa chất 
+ Địa tầng gồm các hệ tầng: Suối Chiềng, Suối Làng, Bến Khế. 
+ Magma xâm nhập gồm các phức hệ: Bảo Hà, Ca Vịnh, Bản Ngậm. 
II.3.6.2. Đặc điểm khoáng hóa phóng xạ - đất hiếm 
Khoáng sản gồm: urani, thori, sắt, barit, các điểm quặng talc và các thân 
quặng pegmatit. 
10 
Chương III 
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM TRƯỜNG PHÓNG XẠ TỰ NHIÊN 
VÙNG TÂY BẮC VIỆT NAM 
III.1. CƠ SỞ TÀI LIỆU 
Nghiên cứu đặc điểm trường phóng xạ tự nhiên vùng Tây Bắc Việt 
Nam, nghiên cứu sinh (NSC) sử dụng tài liệu là kết quả của các đề tài 
nghiên cứu, đề án sản xuất mà (NCS) là chủ nhiệm hoặc tham gia thi công. 
III.2. NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM TRƯỜNG PHÓNG XẠ TỰ NHIÊN VÙNG 
TÂY BẮC VIỆT NAM 
Dựa vào cường độ trường phóng xạ gamma tự nhiên, nồng độ radon và độ 
tập trung nhiều dị thường phóng xạ có cường độ lớn, nghiên cứu sinh đã chia 
miền trường Tây Bắc Bắc Bộ thành 4 vùng trường như sau (hình III.2): 
Mường Tè - Điện Biên; Sơn La - Thanh Hoá; Phong Thổ - Đà Bắc; Tú Lệ. 
Hình III.2. Trường phóng xạ tự nhiên vùng Tây Bắc Việt Nam [11] 
Các vùng trường: 1- vùng Mường Tè-Điện Biên; 2- vùng Sơn La-Thanh 
Hóa; 3- vùng Phong Thổ-Đà Bắc; 4- vùng Tú Lệ 
11 
III.2.1. Vùng trường Mường Tè - Điện Biên 
Trường phóng xạ gamma thay đổi từ 10 đến 30 µR/h. Nồng độ radon phần 
lớn từ 20 đến 40 Bq/m3. Một số diện tích trường gamma từ 30 đến 40 µR/h, 
radon từ 60 đến 120 Bq/m3. 
III.2.2. Vùng trường Sơn La - Thanh Hoá 
 Cường độ gamma chủ yếu từ 5 đến 15 µR/h, nồng độ radon từ 20 đến 30 
Bq/m3. Một số diện tích không lớn có giá trị gamma từ 15 đến 20 µR/h, 
radon từ 40 đến 80 Bq/m3 phân bố rải rác. 
III.2.3. Vùng trường Phong Thổ - Đà Bắc 
 Trường phóng xạ gamma có giá trị phổ biến từ 20 đến 40 µR/h, cấu trúc 
trường phức tạp; nồng độ radon hầu hết >50 Bq/m3. Trong vùng phát hiện 
nhiều dị thường giá trị cao đến hàng ngàn µR/h. 
1. Diện tích dải dị thường Đông Bắc 
Cường độ gamma từ 70 đến hàng nghìn µR/h; nồng độ radon >50 Bq/m3, 
nhiều khu vực >80 Bq/m3. 
2. Diện tích Phong Thổ-Lào Cai-Trấn Yên 
 Trong diện tích này tập trung nhiều dị thường có cường độ lớn hàng 
nghìn µR/h, nồng độ dị thường radon từ 66 đến trên 200 Bq/m3. 
3. Diện tích Đà Bắc-Thanh Sơn 
Giá trị các dị thường phổ biến từ 100 đến 300 µR/h, một số dị thường có giá 
trị cao từ 500 đến 1.370 µR/h. 
III.2.4. Vùng trường Tú Lệ 
Các khu vực có cường độ phóng xạ cao hơn, từ 25 đến 30 µR/h và đến 40 
µR/h thường trùng với diện phân bố các đá phun trào kiềm của hệ tầng Tú Lệ 
rất phát triển trong khu vực này. Một số vị trí có giá trị cao hơn >40 µR/h. 
Nhận xét chung 
- Tại vùng trường Mường Tè-Điện Biên xuất hiện một số khu vực trường có 
cường độ cao, biến đổi phức tạp. Trong vùng trường đã phát hiện 2 biểu hiện 
khoáng hóa. 
- Vùng trường Sơn La-Thanh Hóa nhìn chung có cường độ phóng xạ thấp, 
phù hợp với đặc điểm địa chất chung của vùng là phát triển chủ yếu các trầm 
tích lục nguyên, lục nguyên carbonát; hoạt động magma không rầm rộ như ở 3 
12 
đới cấu trúc kiến tạo khác. Biểu hiện khoáng hóa phóng xạ-đất hiếm trong vùng 
trường này cũng yếu hơn. 
- Hai vùng trường Phong Thổ-Đà Bắc, Tú Lệ có đặc điểm chung là cường 
độ phóng xạ cao (cả trường gamma và radon). Ở đây, trường phân dị mạnh, 
xuất hiện nhiều dị thường phóng xạ gamma và radon. Trong các vùng trường 
này phát triển các thành tạo địa chất là tiền đề thuận lợi cho tạo khoáng hóa 
phóng xạ-đất hiếm như các đá xâm nhập và phun trào acid kiềm, các đá biến 
chất cổ, v.v.. Sự phong phú về số lượng, kiểu khoáng hóa phóng xạ-đất hiếm đã 
phát hiện ở đây là những dấu hiệu rõ ràng về khả năng phát hiện các khoáng 
hóa phóng xạ mới ở những khu vực trường phóng xạ tự nhiên có biểu hiện dị 
thường, liên quan tới những đối tượng địa chất thuận lợi. 
Các đặc điểm trường phóng xạ tự nhiên nêu trên là cơ sở quan trọng 
cho việc điều tra đánh giá môi trường và dự báo triển vọng khoáng sản 
phóng xạ vùng Tây Bắc Việt Nam. 
III.3. ĐẶC ĐIỂM TRƯỜNG PHÓNG XẠ TỰ NHIÊN TRÊN MỘT SỐ 
MỎ, ĐIỂM KHOÁNG HÓA PHÓNG XẠ VÙNG TÂY BẮC VIỆT NAM 
III.3.1. Mỏ phóng xạ - đất hiếm Nậm Xe 
Cường độ phóng xạ phân bố trên toàn diện tích vùng nghiên cứu biến 
đổi từ 13,7 đến hàng nghìn μR/h. 
- Hàm lượng các nguyên tố phóng xạ trong đá tại vùng này (bảng IV.2.) 
thể hiện rõ bản chất phóng xạ chung của vùng Nậm Xe chủ yếu là thori, tỷ 
số Th/U cao nhất đến 5,86. 
III.3.2. Mỏ đất hiếm - phóng xạ Đông Pao 
- Cường độ phóng xạ lớn nhất trong các loại đá thuộc phức hệ Phu Sa 
Phìn, tiếp đến là phức hệ Pusamcap, hệ tầng Viên Nam, hệ tầng Suối Bàng 
(tập dưới). Tại các thân quặng đất hiếm - fluorit - barit chứa thori và urani 
cường độ phóng xạ đạt tới hàng trăm, thậm chí hàng nghìn μR/h. 
- Hàm lượng các nguyên tố phóng xạ trong đá tại vùng này (bảng IV.4) 
thể hiện rõ bản chất dị thường phóng xạ của vùng Đông Pao chủ yếu là 
thori và urani, đặc biệt các đá thuộc hệ tầng Đồng Giao. 
III.3.3. Điểm khoáng hóa phóng xạ - đất hiếm Thèn Sin 
- Cường độ phóng xạ trung bình lớn nhất trong các loại đá thuộc phức 
hệ Nậm Xe - Tam Đường (30 R/h), tiếp đến là phức hệ Ye Yen Sun (29 
13 
R/h), hệ tầng Đồng Giao là 27 R/h. Tại các thân quặng đất hiếm, cường 
độ phóng xạ đạt tới hàng trăm R/h. 
- Hàm lượng urani trung bình lớn nhất trong trong thành tạo của phức hệ 
Pusamcap 15,76ppm. Hàm lượng thori trung bình lớn nhất trong các đá 
thuộc hệ tầng Đồng Giao là 43,34ppm. 
III.3.4. Điểm khoáng hóa phóng xạ - đất hiếm Mường Hum 
- Cường độ phóng xạ lớn nhất trong các loại đá thuộc hệ phức hệ Mường 
Hum (37 R/h), tiếp đến là phức hệ Bản Nguồn (30 R/h), phức hệ Ye Yen 
Sun (29 R/h). Tại các thân quặng đất hiếm, cường độ phóng xạ đạt tới 
hàng nghìn R/h. 
- Hàm lượng urani lớn nhất trong phức hệ Mường Hum (92,41ppm). Hàm 
lượng thori trung bình lớn nhất trong phức hệ Mường Hum (36,69 ppm). 
III.3.5. Mỏ đất hiếm - phóng xạ Yên Phú 
- Cường độ phóng xạ lớn nhất trong các loại đá thuộc hệ tầng Sin Quyền 
(210 R/h), hệ tầng Bản Nguồn (138R/h), tiếp đến là hệ tầng Cha Pả 
(113R/h), phức hệ Ca Vịnh (95R/h). 
- Hàm lượng urani lớn nhất trong hệ tầng Bản Nguồn (130,50 ppm). Hàm 
lượng thori lớn nhất trong hệ tầng Bản Nguồn (32,95 ppm). 
III.3.6. Khu vực phóng xạ - đất hiếm Thanh Sơn 
- Cường độ phóng xạ gamma trung bình 120 R/h, có nơi đến trên 500 
R/h, tại các công trình có nơi đạt 2.700 R/h. 
III.4. PHÔNG PHÓNG XẠ TỰ NHIÊN VÙNG TÂY BẮC VIỆT NAM 
III.4.1. Xác định các giá trị đặc trưng của môi trường phóng xạ [12] 
III.4.1.1. Liều chiếu ngoài đối với phóng xạ gamma vũ trụ 
 ZeeEZE 4528,06429,111 79,021,0)0()( (III.1) 
III.4.1.2. Liều chiếu ngoài đối với phóng xạ gamma tự nhiên 
Liều hiệu dụng trung bình hàng năm đối với phóng xạ gamma tác dụng 
lên cơ thể con người được xác định theo công thức: 
SHtDE
TNTN
 (mSv/năm) (III.2) 
SHtDE
NNNN
 (mSv/năm) 
Trong đó: ETN, ENN: liều hiệu dụng chiếu ngoài của gamma trong nhà, 
ngoài nhà (mSv/năm); 
14 
DT, DN: liều hấp thụ trong không khí trong nhà, ngoài nhà (nGy/h); 
t : thời gian chiếu xạ = 8760 giờ/năm. 
H: Hệ số cư trú, trong nhà 0,8; ngoài nhà 0,2; 
S: hệ số chuyển đổi (Sv/Gy) cho toàn bộ cơ thể con người (S = 0,7). 
III.4.1.3. Liều hiệu dụng chiếu trong qua đường hô hấp 
+ Liều hiệu dụng hàng năm do radon (222Rn) tác dụng lên cơ thể con người 
qua con đường hô hấp sẽ được tính bằng phương trình sau [12]: 
Ehd(Rn) = CA × a × t × m (mSv/năm) (III.3) 
Ehd: Liều hiệu dụng hàng năm do radon tác dụng lên cơ thể con người 
(mSv/năm); 
CA: Nồng độ radon (Bq/m3); 
t: Thời gian hít thở trong nhà 7000 (giờ/năm), ngoài nhà 1760 giờ/năm; 
a: Hệ số hấp thụ radon đối với tế bào chính của biểu bì mô cuống phổi 
(a=9 nSv (Bq.h.m-3)-1 ) . 
m: hệ số cân bằng giữa radon và các sản phẩm phân rã (ngoài nhà: 0.6, 
trong nhà: 0.4) 
+ Liều hiệu dụng hàng năm do thoron tác dụng lên cơ thể con người qua 
đường hô hấp: 
Ehd(Th) = (EEC) × t × n (mSv/năm) (III.4) 
Ehd: Liều hiệu dụng hàng năm do thoron tác dụng lên cơ thể con người 
(mSv/năm); 
 ECC: Nồng độ thoron trong không khí (Bq/m3); 
 t: Thời gian hít thở trong nhà 7000 (giờ/năm), ngoài nhà 1760 (giờ/năm); 
 n: hệ số cân bằng giữa radon và các sản phẩm phân rã (đối với thoron n = 40) 
III.4.1.4. Liều hiệu dụng chiếu trong qua đường tiêu hóa 
 Hệ phương trình tính liều chiếu trong xâm nhập qua đường tiêu hoá [12]: 
HRa = 9,16 × 10-4 × C × Kd (mSv/năm). 
HU = 3,46 × 10-5 × C × Kd (mSv/năm). 
HTh = 4,51 × 10-6 × C × Kd (mSv/năm). (III.6) 
 HRa, HU, HTh: Liều chiếu trong xâm nhập qua đường tiêu hóa của Ra, U, Th; 
 C: Hàm lượng nuclit phóng xạ (Bq/kg); 
15 
 Kd: là hệ số chuyển đổi liều: 238U là 0.045 μSv.Bq-1, 226Ra là 0.28 μSv.Bq-1, 
232Th là 0.23 μSv.Bq-1. 
III.4.1.5. Chương trình tính toán các đại lượng đặc trưng của môi trường 
phóng xạ 
Để tính toán các đại lượng đặc trưng của môi trường phóng xạ, NCS sử 
dụng sản phẩm của đề tài nghiên cứu khoa học công nghệ do NCS là chủ 
nhiệm [12]. Chương trình ”Moi truong Phong Xa” được viết trên ngôn ngữ 
MapBasic và biên dịch dưới dạng *.MBX nên có thể chạy trực tiếp song 
song với phần mềm MapInfo. 
III.4.2. Phông phóng xạ tự nhiên vùng Tây Bắc Việt Nam 
Giá trị phông phóng xạ tự nhiên vùng Tây Bắc Việt Nam được tính bằng 
giá trị trung bình theo phần trăm diện tích các giá trị phông của các phân vị 
địa chất. Tuy nhiên, vùng Tây Bắc Việt Nam có rất ít số liệu đo radon trong 
nhà, số liệu đo thoron chỉ mới có ở một số vùng mỏ, điểm khoáng hóa 
phóng xạ. Kết quả phân tích 21 mẫu nước vùng Tây Bắc cho giá trị trung 
bình 0,097 mSv/năm sẽ được tính chung cho toàn vùng. 
 + Phông liều chiếu ngoài: Hn = Hni × Si = 1.61 mSv/năm 
 + Phông liều chiếu trong: Ht = Hti × Si = 0.74 mSv/năm 
 + Phông phóng xạ tự nhiên vùng Tây Bắc Việt Nam: 
H = Hi × Si + 0.097 = 2.45 mSv/năm 
III.4.3. Xác định thành phần và giá trị đặc trưng liều chiếu xạ khu vực 
mỏ đất hiếm Nậm Xe 
 NCS đã lựa chọn vùng Nậm Xe để tính phông phóng xạ tự nhiên chi tiết, 
mục đích để hoàn thiện phương pháp tính phông phóng xạ tự nhiên cho một 
vùng. Đồng thời đối sánh với kết quả tính phông phóng xạ tự nhiên của Ba 
Lan do GS.TS Lê Khánh Phồn và GS.TS Nguyễn Đình Châu thực hiện năm 
2012. Kết quả cụ thể như sau: 
 + Phông liều chiếu ngoài: Hn = Hni × Si = 1.64 mSv/năm 
 + Phông liều chiếu trong: Ht = Hti × Si = 16.29 mSv/năm 
 + Phông phóng xạ tự nhiên vùng Nậm Xe: 
H = Hi × Si + 0.097 = 18.03 mSv/năm 
16 
Bảng III.17. So sánh phông bức xạ tự nhiên vùng Tây Bắc Việt Nam, Nậm 
Xe và phông phóng xạ tự nhiên của Ba Lan 
- Phông liều chiếu ngoài vùng Tây Bắc Việt Nam (1.61 mSv/năm), Nậm 
Xe (1.64 mSv/năm); Ba Lan (0.745 mSv/năm) thể hiện vùng Tây Bắc Việt 
Nam có đặc điểm địa chất phức tạp, tồn tại nhiều điểm mỏ, khoáng hóa có 
chứa phóng xạ gây nên phông liều chiếu ngoài cao. Tương tự như vậy, 
phông liều chiếu trong của radon ngoài trời vùng Tây Bắc Việt Nam (0.74 
mSv/năm), vùng mỏ Nậm Xe (0.97 mSv/năm) cũng cao hơn của Ba Lan 
(0.06 mSv/năm). 
 - Liều chiếu trong của radon, thoron trong nhà (toàn vùng Tây Bắc chưa xác 
định) vùng mỏ Nậm Xe rất cao (8.72 của radon và 6.59 của thoron). Phông liều 
TT 
Phông phóng xạ tự nhiên 
của Ba Lan 
Phông 
phóng xạ tự 
nhiên vùng 
Tây Bắc 
Việt Nam 
(mSv/năm) 
Phông phóng 
xạ tự nhiên 
vùng Nậm Xe 
(mSv/năm) Thành phần 
Giá trị liều 
(mSv/năm) 
1 
Liều chiếu ngoài của 
bức xạ gamma 
0.46 
1.61 1.64 
2 
Liều chiếu ngoài bức 
xạ vũ trụ 
0.285 
3 
Liều chiếu trong của 
radon trong nhà 
1.30 8.72 
4 
Liều chiếu trong của 
radon ngoài trời 
0.06 0.74 0.97 
5 
Liều chiếu trong 
thoron 
0.105 6.59 
6 
Liều chiếu trong qua 
đường tiêu hóa 
0.27 0.097 0.097 
Phông phóng xạ 
tự nhiên 
2.21 2.45 18.03 
17 
chiếu trong của radon trong nhà gấp 9 lần so với liều chiếu của radon ngoài trời 
(tỷ lệ này của Ba Lan là 21 lần). Phông liều chiếu trong của thoron rất cao phản 
ánh rõ bản chất dị thường phóng xạ trong vùng chủ yếu là thori. Như vậy để 
đánh giá ảnh hưởng của môi trường phóng xạ tự nhiên đối với sức khỏe con 
người, việc đo radon, thoron trong nhà là hết sức cần thiết. 
 - Liều chiếu trong qua đường tiêu hóa vùng Tây Bắc Việt Nam (0.097 
mSv/năm) rất nhỏ so với Ba Lan (0.27 mSv/năm). Điều này thể hiện rõ bản 
chất dị thường phóng xạ trong vùng chủ yếu là thori (do thori không hòa tan 
trong nước). 
 Tóm lại : Qua nghiên cứu đặc điểm trường phóng xạ tự nhiên vùng Tây 
Bắc Việt Nam, có thể rút ra một số nhận xét sau: 
1) Các dải dị thường phóng xạ cao hầu hết kéo dài theo phương tây bắc 
- đông nam (cả trường phóng xạ gamma và radon) tương đồng với cấu trúc 
địa chất trong vùng. 
2) Hầu hết các điểm mỏ, khoáng hóa phóng xạ trong vùng nghiên cứu có 
bản chất thori, urani, trong đó chủ yếu là thori, thể hiện ở tỷ số Th/U hầu 
hết >5. Liều chiếu trong gây nên bởi thoron rất lớn, liều chiếu trong qua 
đường tiêu hóa nhỏ. 
Chương IV 
ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA MÔI TRƯỜNG PHÓNG XẠ TỰ 
NHIÊN VÀ DỰ BÁO TRIỂN VỌNG KHOÁNG SẢN PHÓNG XẠ 
VÙNG TÂY BẮC VIỆT NAM 
IV.1. ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA MÔI TRƯỜNG PHÓNG XẠ TỰ 
NHIÊN 
IV.1.1. Đặt vấn đề 
Để đánh giá ảnh hưởng của môi trường phóng xạ đối với sức khỏe con 
người, cần phải xác định các tiêu chí và đề xuất các mức liều cần kiểm soát, 
can thiệp. 
IV.1.2. Tiêu chí khoanh định mức độ ảnh hưởng của môi trường phóng 
xạ tự nhiên 
- Căn cứ vào các thành phần chiếu xạ tự nhiên và mức đóng góp liều 
chiếu của các thành phần chiếu xạ. 
18 
- Quy định và các khuyến nghị của ICRP, Luật an toàn phóng xạ NRB-
96 của Nga, Luật Năng lượng nguyên tử của Việt Nam. 
Từ đó đề xuất tiêu chí như sau: 
1) Mức liều để tiến hành các hành động kiểm soát, can thiệp chung là: 
10mSv/năm. 
2) Mức liều để tiến hành các hành động kiểm soát chung, cần đánh giá 
chi tiết là 7 mSv/năm và nhỏ hơn 10mSv/năm. 
IV.1.3. Thành lập sơ đồ mức độ ảnh hưởng của môi trường phóng xạ 
tự nhiên vùng Tây Bắc Việt Nam 
Sơ đồ mức độ ảnh hưởng của môi trường phóng xạ tự nhiên vùng Tây 
Bắc Việt Nam được xây dựng trên các cơ sở sau: 
* Đặc điểm trường phóng xạ tự nhiên vùng Tây Bắc Việt Nam, bao gồm 
trường phóng xạ gamma, nồng độ radon, hàm lượng các nguyên tố phóng 
xạ tự nhiên (K, U, Th) trong nước uống và thức ăn. 
* Đặc điểm môi trường phóng xạ tự nhiên vùng Tây Bắc Việt Nam được 
phản ánh qua các thành phần của môi trường phóng xạ: liều chiếu ngoài, 
liều chiếu trong và tổng liều chiếu. 
* Các tiêu chuẩn an toàn bức xạ của Việt Nam, các khuyến cáo của 
IAEA, UNCSEAR, ICRP và tiêu chuẩn NRB-96 của Liên bang Nga và đặc 
biệt là: Bộ tiêu chí tổng hợp đánh giá ảnh hưởng của môi trường phóng xạ 
tự nhiên vùng Tây Bắc Việt Nam được xác định trong phần IV.1.2 nêu trên. 
Bảng IV.1. Tiêu chí đánh giá mức độ ảnh hưởng của môi trường phóng xạ 
tự nhiên 
Cường 
độ 
gamma 
(R/h) 
Nồng độ khí phóng xạ (Bq/m3) Suất 
liều 
gamma 
(Sv/h) 
100 
Biện pháp xử lý 
< 35 
Vùng an toàn 
môi trường 
phóng xạ 
- Vùng tương đối an 
toàn về môi trường 
phóng xạ. 
- Khoanh vùng 7 
mSv/năm để đánh 
giá chi tiết (nếu có) 
- Khoanh vùng 7 
mSv/năm để đánh 
giá chi tiết 
- Khoanh vùng 
10 mSv/năm để 
kiểm soát, can 
thiệp 
< 0,3 
19 
35-70 
- Vùng tương 
đối an toàn về 
môi trường 
phóng xạ; 
- Khoanh vùng 
 7 mSv/năm để 
đánh giá chi tiết 
(nếu có) 
- Khoanh vùng 7 
mSv/năm để đánh 
giá chi tiết (nếu có) 
- Chưa cần các biện 
pháp can thiệp 
-Vùng không an 
toàn về môi trường 
phóng 
 xạ (mức liều luôn 
 7 mSv/năm) cần 
đánh giá chi tiết. 
- Khoanh vùng 
10 mSv/năm để 
kiểm soát, can 

File đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_an_nghien_cuu_dac_diem_truong_phong_xa_tu_nhien.pdf