Tóm tắt Luận án Nghiên cứu, đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến sản xuất nông nghiệp ở tỉnh Quảng Nam

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu, đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến sản xuất nông nghiệp ở tỉnh Quảng Nam trang 1

Trang 1

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu, đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến sản xuất nông nghiệp ở tỉnh Quảng Nam trang 2

Trang 2

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu, đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến sản xuất nông nghiệp ở tỉnh Quảng Nam trang 3

Trang 3

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu, đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến sản xuất nông nghiệp ở tỉnh Quảng Nam trang 4

Trang 4

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu, đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến sản xuất nông nghiệp ở tỉnh Quảng Nam trang 5

Trang 5

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu, đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến sản xuất nông nghiệp ở tỉnh Quảng Nam trang 6

Trang 6

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu, đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến sản xuất nông nghiệp ở tỉnh Quảng Nam trang 7

Trang 7

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu, đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến sản xuất nông nghiệp ở tỉnh Quảng Nam trang 8

Trang 8

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu, đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến sản xuất nông nghiệp ở tỉnh Quảng Nam trang 9

Trang 9

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu, đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến sản xuất nông nghiệp ở tỉnh Quảng Nam trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 30 trang nguyenduy 27/07/2025 190
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận án Nghiên cứu, đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến sản xuất nông nghiệp ở tỉnh Quảng Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Nghiên cứu, đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến sản xuất nông nghiệp ở tỉnh Quảng Nam

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu, đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến sản xuất nông nghiệp ở tỉnh Quảng Nam
 vực nhỏ, ngắn và dốc. Độ cao bình quân lưu 
vực lớn, các thung lũng phần thượng nguồn đều rất sâu, có mặt cắt ngang dạng chữ V hoặc hẻm 
vực, với độ chia cắt sâu đạt tới 500-700m. Chiều dài tổng cộng mạng lưới dòng chảy trên toàn 
lưu vực là 4865km, hệ số chia cắt ngang đạt 0,47km/km2. 
 Đặc điểm nêu trên của mạng lưới thủy văn kết hợp với chế độ ẩm có lượng mưa tập 
trung trong các tháng 10, 11, 12, trùng với mùa bão; mùa khô kéo dài từ tháng 2 đến tháng 8 do 
đó gây ra nhiều tai biến lũ lụt, lũ quét, trượt lở đất, xói lở bờ trong mùa lũ và thiếu nước cung 
cấp cho các hệ sinh thái và con người trong mùa kiệt. 
 9 
2.1.6. Đặc điểm lớp phủ thực vật 
Từ Đông sang Tây có thể gặp các thảm thực vật rừng ngập mặn đến các trảng truông cây 
gai, xương rồng trên đất cát, rừng rụng lá trên đất xám bạc màu, vùng đồi thềm và trên núi là 
rừng kín thường xanh. Vùng miền núi phía Tây của tỉnh có các khu rừng đặc sản như sâm Trà 
Linh, quế Trà My, Phước Sơn, có những khu vực đất đai thuận lợi cho phát triển cây cao su 
(Hiệp Đức), tiêu (Tiên Phước).... Phía Đông là các dải đồng bằng cát ven biển với các loài thực 
vật phổ biến là phi lao, dừa, keo, bạch đàn,... 
2.1.7 Đặc điểm lớp phủ thổ nhưỡng 
 Lịch sử khai thác đất của vùng đã trải qua phương thức du canh đốt nương làm rẫy và 
chăn thả đại gia súc lâu đời của dân tộc Chăm. Do thuận tiện giao thông nên rừng và đất rừng ở 
đây được khai thác sớm. Quá trình thoái hóa đất xảy ra mạnh mẽ nhất tại dải đất cát ven biển 
thuộc huyện Thăng Bình và các huyện miền núi phía Tây tỉnh Quảng Nam. Từ các điều kiện 
phát sinh đất đã hình thành lên lớp phủ thổ nhưỡng tỉnh Quảng Nam thể hiện tính đa dạng phức 
tạp, gồm có 9 nhóm đất bao gồm: đất cồn cát và đất cát ven biển; đất mặn; đất phèn; đất phù sa; 
đất thung lũng; đất đen; đất xám; đất đỏ vàng; đất xói mòn trơ xỏi đá. 
2.1.8. Đặc điểm kinh tế - xã hội 
2.1.8.1. Dân số và lao động 
 Dân số toàn tỉnh là 1.471,8 nghìn người (2014), trong đó dân số nông thôn chiếm 
81,46%. Mật độ dân số là 144 người/km2. Toàn tỉnh có 948.693 lao động đang làm việc trong 
các ngành kinh tế, trong đó ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 494.393 người, chiếm 
>50% lao động của tỉnh. 
2.1.8.2 Hiện trạng phát triển kinh tế - xã hội 
a. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế: 
- Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân trong 5 năm 2006 – 2010 là 12,8%, trong đó khu 
vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 2%, dịch vụ tăng 14%, công nghiệp xây dựng tăng 19%. 
Tổng sản phẩm GDP năm 2009 đạt 9,100 tỷ đồng. Ngành công nghiệp – xây dựng chiếm 
41,1%, dịch vụ chiếm 38,5%, nông – lâm – thủy sản chiếm 21,4% trong GDP. 
b. Khu vực kinh tế nông nghiệp 
- Giá trị sản xuất nông-lâm-thủy sản năm 2014 đạt 16.274 tỷ đồng (tăng 1,75 lần so với 
năm 2010), tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm đạt trên 157.000 ha, trong đó diện tích lúa 
đạt trên 85.300 ha. Tổng sản lượng lúa cả năm đạt 412.000 tấn. 
- Giá trị sản xuất ngành thủy sản đạt 4.802 tỷ đồng (2014), với sản lượng khai thác 
đạt 91,8 nghìn tấn (2014). 
- Quảng Nam có diện tích đất lâm nghiệp là 681.432 ha, trong đó diện tích có rừng 
khoảng 457.200 ha (tỷ lệ 67 %), giá trị sản xuất ngành lâm nghiệp năm 2009 đạt trên 442 tỷ 
đồng. Sản lượng gỗ khai thác khoảng 190.000m3. Diện tích trồng rừng tập trung đạt 10.500 ha. 
Giá trị sản xuất lâm nghiệp đạt 1.159 nghìn tỷ đồng (2014), là ngành chiếm tỷ trọng nhỏ nhất 
trong cơ cấu nông-lâm-thủy của tỉnh. 
c. Khu vực kinh tế công nghiệp: 
- Công nghiệp - xây dựng là ngành chiếm tỷ trọng lớn nhất trong nền kinh tế tỉnh Quảng 
Nam với 43,13% (2014). Hiện nay trên địa bàn tỉnh có 5/8 khu công nghiệp đã và đang xây 
dựng với 58 dự án đầu tư và tổng số vốn đăng ký là 2.159 tỷ đồng và 117 triệu USD, hiện tại đã 
có 43/157 cụm công nghiệp được xây dựng. 
 10 
d. Ngành dịch vụ: 
Toàn tỉnh có 159 dự án đầu tư du lịch với tổng vốn đăng ký trên 91.00 tỷ đồng, trong dó 
có 174 dự án trong nước và 21 dự án đầu tư nước ngoài. Đa số các dự án có quy mô lớn được 
đầu tư vào khu vực ven biển. 
e. Xuất nhập khẩu: 
 Tổng kim ngạch xuất khẩu năm 2014 đạt 660 triệu USD, Xuất khẩu chủ yếu là khu vực 
có vốn đầu tư nước ngoài với giá trị chiếm hơn 70% tổng giá trị xuất khẩu. trong đó từ khu vực 
có vốn đầu tư nước ngoài đạt trên 100 triệu USD, nhập khẩu tiếp tục tăng do nhu cầu nhuyên 
liệu của các ngành sản xuất. 
g. Y tế giáo dục và đào tạo 
- Về y tế, toàn tỉnh có 8 bệnh viện chuyên khoa và đa khoa, 27 trung tâm y tế và phòng 
khám đa khoa khu vực, 241 trạm y tế xã. Hiện có 3.959 giường bệnh, đạt 27,81 giường/vạn 
dân. Mạng lưới y tế dự phòng có các trung tâm: y tế dự phòng, phòng chống sốt giét, biếu cổ, 
chăm sóc sức khỏe sinh sản, truyền thông giáo dục sức khỏe. 
- Về giáo dục, Quảng Nam có 755 trường với hơn 100 lớp và hơn 337 nghìn học sinh, 
100% xã phường thị trấn chuẩn phổ cập tiểu học và chống mù chữ. Tỉnh đã hoàn thành phổ cập 
trung học cơ sở và có 9 huyện, thành phố khu vực đồng bằng đang triển khai đề án phổ cập bậc 
trung học phổ thông. 
h. An sinh xã hội: 
 Tỷ lệ hộ nghèo tính đến cuối năm 2012 giảm xuống còn 17,93%. Tỉnh đã thực hiện việc giải 
quyết chế độ ưu đãi đối với người có công và các đối tượng chính sách với tổng số tiền 52 tỷ 
đồng cho người có công với cách mạng và 180 tỷ đồng trợ cấp thường xuyên. 
2.2. Xu thế biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Quảng Nam từ 1980 – 2014 
Đối với tỉnh Quảng Nam, NCS đã chọn các trạm Tam Kỳ và Trà My với chuỗi số 
liệu 1980 - 2014 để đánh giá xu thế biến đổi của các yếu tố khí hậu tại tỉnh Quảng Nam. 
2.2.1. Độ lệch tiêu chuẩn và biến suất tương đối 
Độ lệch tiêu chuẩn và biến suất tương đối của các yếu tố khí hậu được xác định qua 2 
tham số sau: 
2.2.1.1. Độ lệch tiêu chuẩn (S) 
2
1
1
2)(
1
 
n
t
t
x
n
S x (1) 
2.2.1.2. Biến suất tương đối (Sr) 
%100*
x
S
S r (2) 
2.2.1.3. Phương pháp phân tích xu thế 
Tốc độ biến đổi và xu thế biến đổi theo thời gian được xác định theo phương pháp 
phân tích xu thế. Theo phương pháp này, mối quan hệ giữa yếu tố x và thời gian t được xác 
định dưới dạng phương trình tuyến tính: 
 11 
xt = b0 +b1t (3) 
Với b0 và b1 được ước tính theo phương pháp bình phương tối thiểu: 


n
t
n
t
t
tt
ttxx
b
1
2
1
1
)(
))((
 ; tbxb 10 (4) 
Các đặc trưng thu được từ phương trình bao gồm: 
+ Tốc độ xu thế: b1; + Gốc xu thế: b0; 
+ Mức tăng hay giảm trong thời kỳ nghiên cứu. 
D = b1n (5) 
+ Hệ số tương quan (rxt). 
2
1
1
2
1
2
1
)()(
))((


n
t
n
t
t
n
t
t
xt
ttxx
ttxx
r (6) 
2.2.2. Xu thế biến đổi của nhiệt độ 
Với chuỗi số liệu nhiệt độ thực đo tại các trạm Tam Kỳ và Trà My từ năm 1980 -
2014, tính toán được độ lệch tiêu chuẩn của nhiệt độ trong các tháng tiêu biểu tháng I, VII 
(trong đó tháng I là tháng đặc trưng cho mùa đông, tháng VII đặc trưng cho mùa hè) và cả 
năm lần lượt biến đổi trong khoảng 0,4-1,00C và biến suất tương ứng là 1,4-4,6%. 
Nhìn chung ở Quảng Nam, mức độ biến đổi của nhiệt độ, xét về trị số tuyệt đối hay 
biến suất, lớn nhất trong mùa đông, nhỏ nhất vào mùa hè và cả năm thì mức độ biến đổi là 
không nhiều. 
Thời kỳ 1980 – 2014: Tại trạm Tam Kỳ: nhiệt độ trung bình năm tăng (0,0130C/năm 
và 0,1
0C/thập kỷ); nhiệt độ tối cao tăng (0,0100C/nămvà 0,10C/thập kỷ), nhiệt độ tối thấp 
tăng (0,0160C/năm và 0,10C/thập kỷ); nhiệt độ trung bình tháng I tăng (0,0040C/năm và 
0,048
0C/thập kỷ); nhiệt độ trung bình tháng VII tăng (0,0080C/năm và 0,0820C/thập kỷ). Tại 
trạm Trà My: nhiệt độ trung bình năm tăng (0,0120C/năm và 0,10C/thập kỷ); nhiệt độ tối cao 
tăng (0,0140C/nămvà 0,10C/thập kỷ); nhiệt độ tối thấp tăng (0,0090C/năm và 0,090C/thập 
kỷ); nhiệt độ trung bình tháng I tăng (0,0070C/năm và 0,070C/thập kỷ); nhiệt độ trung bình 
tháng VII tăng (0,0080C/năm và 0,080C/thập kỷ). 
2.2.3. Xu thế biến đổi của lượng mưa 
 Lượng mưa tại 2 trạm Tam Kỳ và Trà My cũng có sự khác nhau: Tại trạm Tam Kỳ: 
lượng mưa trung bình năm thời kỳ 1980-2014 tăng 10,29 mm/năm và tăng 102,9/thập kỷ; 
lượng mưa mùa mưa tăng 1,33 mm/năm và tăng 13,3/thập kỷ; lượng mưa mùa khô tăng 
8,95 mm/năm và tăng 89,5/thập kỷ. Tại trạm Trà My: lượng mưa trung bình năm thời kỳ 
1980-2014 giảm 1,34 mm/năm và giảm 13,4/thập kỷ; lượng mưa mùa mưa tăng 1,33 
mm/năm và tăng 13,3/thập kỷ; lượng mưa mùa khô tăng 0,49 mm/năm và tăng 4,9/thập kỷ. 
 12 
2.2.4. Xu thế biến đổi của các hiện tượng thời tiết khí hậu cực đoan 
Hiện tượng nắng nóng và mưa lớn có sự biến động tại 2 trạm Tam Kỳ và Trà My 
trong thời kỳ 1980 – 2014 đó là: Tại trạm Tam Kỳ, số ngày nắng nóng 0,05 ngày/năm và 
0,5 ngày/ thập kỷ và số ngày mưa lớn tăng 0,06 ngày/năm và 0,6 ngày/ thập kỷ. Trạm Trà 
My, số ngày nắng nóng tăng 0,05 ngày/năm và 0,5 ngày/ thập kỷ và số ngày mưa lớn tăng 
0,05 ngày/năm và 0,5 ngày/thập kỷ. 
2.2.5. Kịch bản biến đổi khí hậu và nước biển dâng năm 2016 tỉnh Quảng Nam 
2.2.5.1. Biến đổi về nhiệt độ 
a) Nhiệt độ trung bình năm: Theo kịch bản RCP4.5, vào giữa thế kỷ 21, nhiệt độ 
trung bình năm tỉnh Quảng Nam tăng lên 1,4 oC và tăng 1,8oC vào cuối thế kỷ 21 (thời kỳ 
2080-2099), như vậy, nhiệt độ trung bình tỉnh Quảng Nam tăng 0,4 oC từ giữa đến cuối thế 
kỷ 21.Theo kịch bản RCP8.5, vào giữa thế kỷ 21, nhiệt độ trung bình năm tỉnh Quảng Nam 
có mức tăng 1.3oC. Đến cuối thế kỷ, nhiệt độ trung bình năm tăng 3,2 oC (tăng 1,9 oC từ 
giữa đến cuối thế kỷ 21) 
Giá trị trong ngoặc đơn là khoảng biến đổi xung quanh trị số trung bình với cận dưới 
là 10% và cận trên là 90%. 
b) Nhiệt độ mùa đông (tháng XII - II): Theo kịch bản RCP4.5, vào giữa thế kỷ 21, 
nhiệt độ Nhiệt độ mùa đông (tháng XII - II) tỉnh Quảng Nam tăng 1,2oC và tăng lên 1,9oC 
vào thời kỳ 2080-2099 (tăng 0,7 oC từ giữa đến cuối thế kỷ 21).Theo kịch bản RCP8.5, vào 
giữa thế kỷ 21, nhiệt độ Nhiệt độ mùa đông (tháng XII - II) tỉnh Quảng Nam tăng 1,7oC và 
tăng lên 2,8oC vào thời kỳ 2080-2099 (tăng 1,1 oC từ giữa đến cuối thế kỷ 21) 
Giá trị trong ngoặc đơn là khoảng biến đổi xung quanh trị số trung bình với cận dưới 
là 10% và cận trên là 90%. 
c) Nhiệt độ mùa xuân (tháng III - V): Theo kịch bản RCP4.5, vào giữa thế kỷ 21, 
Nhiệt độ mùa xuân (tháng III - V) tỉnh Quảng Nam tăng 1,3oC và tăng lên 1,9oC vào thời kỳ 
2080-2099 (tăng 0,6oC từ giữa đến cuối thế kỷ 21). Theo kịch bản RCP8.5, vào giữa thế kỷ 
21, Nhiệt độ mùa xuân (tháng III - V) tỉnh Quảng Nam tăng 1,8oC và tăng lên 3,2oC vào 
thời kỳ 2080-2099 (tăng 1,4 oC từ giữa đến cuối thế kỷ 21). 
Giá trị trong ngoặc đơn là khoảng biến đổi xung quanh trị số trung bình với cận dưới 
là 10% và cận trên là 90%. 
d) Nhiệt độ mùa hè (tháng VI - VIII): Theo kịch bản RCP4.5, vào giữa thế kỷ 21, 
Nhiệt độ mùa hè (tháng VI - VIII) tỉnh Quảng Nam tăng 1,6oC và tăng lên 2,2oC vào thời kỳ 
2080-2099 (tăng 0,6oC từ giữa đến cuối thế kỷ 21). Theo kịch bản RCP8.5, vào giữa thế kỷ 
21, Nhiệt độ mùa hè (tháng VI - VIII) tỉnh Quảng Nam tăng 2,1oC và tăng lên 3,6oC vào 
thời kỳ 2080-2099 (tăng 1,5 oC từ giữa đến cuối thế kỷ 21). 
Giá trị trong ngoặc đơn là khoảng biến đổi xung quanh trị số trung bình với cận dưới 
là 10% và cận trên là 90%. 
e) Nhiệt độ mùa thu (tháng IX - XI): Theo kịch bản RCP4.5, vào giữa thế kỷ 21, 
Nhiệt độ mùa thu (tháng IX - XI) tỉnh Quảng Nam tăng 1,4oC và tăng lên 1,9oC vào thời kỳ 
2080-2099 (tăng 0,5oC từ giữa đến cuối thế kỷ 21). Theo kịch bản RCP8.5, vào giữa thế kỷ 
21, Nhiệt độ mùa thu (tháng IX - XI) tỉnh Quảng Nam tăng 1,9 và tăng lên 3,3oC vào thời 
kỳ 2080-2099 (tăng 1,2 oC từ giữa đến cuối thế kỷ 21). 
Giá trị trong ngoặc đơn là khoảng biến đổi xung quanh trị số trung bình với cận dưới 
là 10% và cận trên là 90%. 
 13 
2.2.5.2. Biến đổi về lượng mưa: 
 Dưới tác động của biến đổi khí hậu, trong thế kỷ 21, lượng mưa trung bình năm tại 
tỉnh Quảng có những biến đổi cụ thể so với thời kỳ cơ sở (1986-2005) như sau: 
a) Lượng mưa trung bình năm: Theo kịch bản RCP4.5, vào giữa thế kỷ 21, lượng mưa 
trung bình năm ở tỉnh Quảng Nam có xu thế tăng 24,9% so với thời kỳ cơ sở. Đến cuối thế kỷ 
21, mức biến đổi của lượng mưa trung bình năm tăng lên 25,9%. Theo kịch bản RCP8.5, vào 
giữa và cuối thế kỷ 21, lượng mưa trung bình năm có xu thế gia tăng ở tỉnh Quảng Nam với 
giá trị tăng là 25,9% và 29,9% so với thời kỳ cơ sở. 
b) Lượng mưa mùa đông: Theo kịch bản RCP4.5, vào giữa thế kỷ 21, lượng mưa 
mùa đông ở tỉnh Quảng Nam có xu thế tăng 14,4% so với thời kỳ cơ sở. Đến cuối thế kỷ 21, 
lượng mưa mùa đông tăng lên 53,0% so với thời kỳ cơ sở. Theo kịch bản RCP8.5, vào giữa 
thế kỷ 21, lượng mưa trung bình mùa đông có xu thế tăng ở tỉnh Quảng Nam với giá trị tăng 
là 15,7%. Đến cuối thế kỷ 21, mức biến đổi của lượng mưa trung bình mùa xuân tăng lên 
31,0% . 
c) Lượng mưa mùa xuân: Theo kịch bản RCP4.5, vào giữa thế kỷ 21, lượng mưa 
trung bình mùa xuân ở tỉnh Quảng Nam có xu thế giảm với giá trị tăng là -1,9%. Đến cuối 
thế kỷ 21, mức biến đổi của lượng mưa trung bình mùa xuân tăng lên 13,5%. 
Theo kịch bản RCP8.5, vào giữa thế kỷ 21, lượng mưa trung bình mùa xuân có xu thế 
giảm ở tỉnh Quảng Nam với giá trị -0,6%. Đến cuối thế kỷ 21, mức biến đổi của lượng mưa 
trung bình mùa xuân tăng lên 11,2% . 
d) Lượng mưa mùa hè: Theo kịch bản RCP4.5, vào giữa thế kỷ 21, lượng mưa trung 
bình mùa hè ở tỉnh Quảng Nam có xu thế tăng 0,2% so với thời kỳ cơ sở. Đến cuối thế kỷ 21, 
lượng mưa trung bình mùa hè giảm -4,2% so với thời kỳ cơ sở. Theo kịch bản RCP8.5, vào 
giữa thế kỷ 21, lượng mưa trung bình mùa hè ở tỉnh Quảng Nam có xu thế tăng với giá trị 
tăng là 15,2%. Đến cuối thế kỷ 21, lượng mưa trung bình mùa hè có xu thế giảm với giá trị 
là -5,2%. 
 e) Lượng mưa mùa thu:Theo kịch bản RCP4.5, vào giữa thế kỷ 21, lượng mưa trung 
bình mùa thu ở tỉnh Quảng Nam có xu thế tăng 37,4% so với thời kỳ cơ sở. Đến cuối thế kỷ 
21, lượng mưa trung bình mùa thu tăng lên 36,6% so với thời kỳ cơ sở. Theo kịch bản 
RCP8.5, vào giữa và cuối thế kỷ 21, lượng mưa trung bình mùa thu có xu thế gia tăng ở tỉnh 
Quảng Nam với giá trị tăng là 35,0%. 
2.2.5.3. Kịch bản nước biển dâng cho tỉnh Quảng Nam 
- Theo kịch bản RCP 4.5, vào năm 2050 mực nước biển dâng tỉnh Quảng Nam trong 
khoảng từ 13.9-32.1 cm với giá trị trung bình là 22.4 cm. Đến cuối thế kỉ 21 các giá trị sẽ là 
32.9-76.0 cm với giá trị trung bình là 53.0 cm. 
- Theo kịch bản RCP 8.5, vào năm 2050 mực nước biển dâng tỉnh Quảng Nam trong 
khoảng từ 17.1-35.0 cm với giá trị trung bình là 25.2 cm. Đến cuối thế kỉ 21 các giá trị 
tương ứng sẽ là 50.0-102.2 cm với giá trị trung bình là 73.6 cm. 
2.2.5.4. Kịch bản biến đổi các hiện tượng khí hậu cực đoan 
a. Nắng nóng: 
- Đối với kịch bản RCP 4.5: 
 14 
+ Trạm Tam Kỳ: vào đầu thế kỉ, mức độ biến đổi của nắng nóng so với thời kỳ cơ sở 
là 27,8 ngày; tăng lên 67,4 ngày vào giữa thế kỉ và 91,9 ngày vào cuối thế kỉ; 
+ Tại Trà My: vào đầu thế kỉ, mức độ biến đổi của nắng nóng so với thời kỳ cơ sở là 
41,2 ngày; tăng lên 86,5 ngày vào giữa thế kỉ và 106,9 ngày vào cuối thế kỉ. 
- Đối với kịch bản RCP 8.5: 
+ Trạm Tam Kỳ: vào đầu thế kỉ, mức độ biến đổi của nắng nóng so với thời kỳ cơ sở 
là 30,4 ngày; tăng lên 87,4 ngày vào giữa thế kỉ và 136,2 ngày vào cuối thế kỉ; 
+ Tại Trà My: vào đầu thế kỉ, mức độ biến đổi của nắng nóng so với thời kỳ cơ sở là 
47,9 ngày; tăng lên 105,8 ngày vào giữa thế kỉ và 153,3 ngày vào cuối thế kỉ. 
b. Mưa lớn: 
- Đối với kịch bản RCP4.5: 
+ Trạm Tam Kỳ: vào đầu thế kỉ, mức độ biến đổi của mưa lớn so với thời kỳ cơ sở là 
2,1 ngày; tăng lên 2,6 ngày vào giữa thế kỉ và 3,1 ngày vào cuối thế kỉ; 
+ Tại Trà My: vào đầu thế kỉ, mức độ biến đổi của mưa lớn so với thời kỳ cơ sở là 
2,7 ngày; tăng lên 2,8 ngày vào giữa thế kỉ và 4,8 ngày vào cuối thế kỉ; 
- Đối với kịch bản RCP8.5: 
+ Trạm Tam Kỳ: vào đầu thế kỉ, mức độ biến đổi của mưa lớn so với thời kỳ cơ sở là 
2,7 ngày; tăng lên 3,8 ngày vào giữa thế kỉ và 4,0 ngày vào cuối thế kỉ; 
+ Tại Trà My: vào đầu thế kỉ, mức độ biến đổi của mưa lớn so với thời kỳ cơ sở là 
2,7 ngày; tăng lên 4,7 ngày vào giữa thế kỉ và 5,3 ngày vào cuối thế kỉ. 
2.3. Diễn biến và thiệt hại do thiên tai tại tỉnh Quảng Nam 
 Theo thống kê những năm gần đây, thiên tai đã gây thiệt hại trên địa bàn tỉnh ước tính 
trung bình gần bằng 6,26% tổng GDP. Tính từ năm 1999 đến năm 2014, tổng giá trị thiệt hại 
về tài sản, cơ sở hạ tầng lên tới khoảng 9.670,90 tỷ đồng. 
2.3.1. Thực trạng và thiệt hại do bão, lũ lụt 
Bão ở Quảng Nam xảy ra trong thời gian từ tháng V đến tháng XII, tập trung chủ yếu 
vào tháng X và tháng XI. Trong 15 năm qua, từ năm 1999 đến năm 2014 đã có 68 cơn bão; 
38 đợt áp thấp nhiệt đới ảnh hưởng tới địa phận tỉnh Quảng Nam. 
Lũ lụt tại tỉnh Quảng Nam trong những năm gần đây có chiều hướng gia tăng, làm 
thiệt hại và gây nhiều khó khăn cho phát triển KT-XH, đời sống nhân dân, nhất là tại địa 
bàn của các huyện ven biển. 
Các trận lũ lớn như năm 2005, 2006, 2009 đã làm cho kinh tế tỉnh Quảng Nam nói 
chung và ngành nông, lâm, ngư nghiệp tỉnh Quảng Nam nói riêng chịu ảnh hưởng nặng nề. 
Bão, lũ lụt đã gây ra thiệt hại rất lớn về người và kinh tế trên địa bàn cả tỉnh, nhất là 
ở vùng đồng bằng ven biển. Tính từ năm 1999 đến năm 2014 đã có 579 người bị chết và 
mất tích. Tổng giá trị thiệt hại về tài sản, cơ sở hạ tầng lên tới khoảng 9.670,90 tỷ đồng, 
những năm thiệt hại lớn là những năm phải hứng chịu những đợt bão lớn như: năm 2006 
(1.900,60 tỷ đồng), năm 2007 (2.000,00 tỷ đồng) và đặc biệt năm 2009 thiệt hại lên đến 
3.000,00 tỷ đồng. Điều này có thể lý giải là khi có thiên tại lớn xảy ra trong lúc nền kinh tế 
đang phát triển mạnh hơn thời gian trước (Kế hoạch Quản lý rủi ro thiên tai tổng hợp tỉnh 
Quảng Nam đến năm 2020-UBND tỉnh Quảng Nam (2009). 
 15 
Bảng 2.30. Thiệt hại do bão, lũ gây ra tại Quảng Nam từ 1999 – 2014 
Đơn vị: tỷ đồng 
Năm Người chết và mất tích Thiệt hại tài sản 
1999 118 758,00 
2000 13 139,30 
2001 14 75,76 
2002 0 2,25 
2003 34 91,41 
2004 42 155,99 
2005 17 109,70 
2006 177 1.900,60 
2007 47 2.000,00 
2009 52 3.000,00 
2010 16 97,64 
2011 26 337,00 
2012 5 2,00 
2013 18 1000,00 
2014 - 1,25 
Tổng cộng 579 9.670,90 
Nguồn: Ban chỉ huy phòng chống lụt bão tỉnh Quảng Nam 
2.3.2. Thực trạng và thiệt hại do hạn hán 
Quảng Nam là khu vực thường xuyên xảy ra hạn hán. Theo tài liệu thống kê hạn hán từ 
năm 1990 trở lại đây hầu như năm nào cũng có hạn với các mức độ khác nhau và xu thế hạn 
hán ngày càng tăng (Vũ Thu Lan và nnk, 2011). Trung bình nhiều năm, lượng mưa mùa kiệt 
(I - VIII) chỉ chiếm 25 - 30% lượng mưa năm và thời gian không mưa liên tục kéo dài là 
nguyên nhân gây ra tình trạng hạn hán trên diện rộng. Mức độ khô hạn diễn ra nghiêm trọng 
khi thời gian không mưa kéo dài liên tiếp trong thời gian dài. Trên lãnh thổ Quảng Nam, 
vùng đồng bằng ven biển hàng năm trung bình có 9 đến 10 đợt không mưa kéo dài, nhiều 
nhất 14 đợt, ít nhất 3 đợt. Trung bình mỗi đợt không mưa kéo dài 14 đến 17 ngày, dài nhất 
là 100 ngày, nghĩa là trên 3 tháng nắng nóng liên tục không mưa. Ở trung du và vùng núi, 
trung bình hàng năm có 5 đến 6 đợt không mưa kéo dài, nhiều nhất là 9 đợt. Trung bình mỗi 
đợt không mưa kéo dài 9 đến 10 ngày, dài nhất là 55 ngày. Nếu tính riêng giai đoạn 1999 – 
2014, thiệt hại do hạn hán gây ra đối với lúa là 53.681ha; rau màu (34.900ha); cây công 
nghiệp dài ngày (812.000ha); gây ra tình trạng thiếu nước sinh hoạt cho người dân địa 
phương là 606.000 người bị thiếu nước sinh hoạt do hạn hán và nắng nóng kéo dài. 
2.3.3. Tổng hợp thiệt hại do thiên tai đối với ngành nông nghiệp 
Từ năm 1999 -2014, tình hình thiệt hại do thiên tai gây nên ở Quảng Nam là khá lớn, 
đặc biệt là đối với diện tích lúa và hoa màu với tổng thiệt hại của lúa (156,50 ha); hoa màu 
(214,30 ha); lúa và cây lương thực bị ướt hỏng lên đến 64,40 tấn. Bên cạnh đó ngành chăn 
nuôi gia súc và gai cầm cũng bị ảnh hưởng đáng kể với số lương gia súc bị chết lên đến 
952,90 con; lượng gia cầm bị chết là 844,40 con. Trong những năm năm 1999, 2000, 2002, 
2005, 2009 có các thiên 

File đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_an_nghien_cuu_danh_gia_tac_dong_cua_bien_doi_kh.pdf