Tóm tắt Luận án Nghiên cứu giải pháp tổ chức KTCQ đô thị theo hướng sinh thái trong giai đoạn hiện nay
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận án Nghiên cứu giải pháp tổ chức KTCQ đô thị theo hướng sinh thái trong giai đoạn hiện nay", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Nghiên cứu giải pháp tổ chức KTCQ đô thị theo hướng sinh thái trong giai đoạn hiện nay
hững điểm dân cư thuần Việt gắn với sông nước. 6 b. Khai thác các yếu tố nhân tạo Từ xưa, các yếu tố nhân tạo luôn góp phần tạo nên sự phong phú cảnh quan đô thị nhờ khai thác các đặc trưng văn hóa vùng miền và các nhân tố tự nhiên. Tuy nhiên, quá trình hội nhập, phát triển kinh tế thị trường đã dần làm mất đi nét đặc trưng của các đô thị Việt Nam, KTCQ các đô thị dần đi đến sự đồng nhất một cách vô cảm. 1.2.2 Tổ chức KTCQ đô thị theo hƣớng sinh thái từ thực tiễn xây dựng các đô thị trên thế giới và Việt Nam Bài học kinh nghiệm từ thực tiễn tổ chức KTCQ đô thị theo hướng sinh thái: (1) Về quan điểm: Tôn trọng và gìn giữ đặc điểm địa hình cảnh quan tự nhiên, đưa thiên nhiên vào trong tổ hợp không gian kiến trúc; hoặc là tuân thủ nghiêm ngặt các nguyên tắc hình học trong thiết kế. (2) Về mặt tổ chức KTCQ: Cảnh quan đô thị được hình thành dựa trên sự hợp nhất giữa cảnh quan tự nhiên, di tích lịch sử, văn hóa, công trình kiến trúc... (3) Về mặt quản lý đô thị: Ban hành điều lệ bảo vệ cảnh quan (bảo tồn khu vực cảnh quan tự nhiên, quy định xây dựng công trình kiến trúc quy mô lớn, bảo tồn không gian mặt nước...). Ban hành các điều lệ khôi phục cảnh quan tự nhiên, cảnh quan văn hóa lịch sử, cảnh quan khu vực nội đô. (4) Về mặt kinh tế: Lập chiến lược phát triển đô thị như tập trung nâng cấp các khu công nghiệp công nghệ cao bên cạnh duy trì các ngành kinh tế truyền thống. 1.3 Tổng quan về tổ chức KTCQ đô thị Đà Nẵng 1.3.1 Lƣợc sử phát triển cảnh quan đô thị Đà Nẵng Ở giai đoạn mở mang bờ cõi, cảnh quan đô thị Đà Nẵng còn sơ khai, yếu tố tạo lập đô thị chưa định hình, yếu tố tự nhiên chưa được khai phá; Các điểm dân cư ban đầu hình thành có quy mô nhỏ, bám 7 vùng sông nước nhưng không bám biển. Thời kỳ Pháp thuộc, cảnh quan đô thị phát triển tập trung chủ yếu khu vực ven sông Hàn, lấy yếu tố dòng sông là trung tâm đô thị, hình thức quy hoạch theo kiểu ô cờ mang đến cho Đà Nẵng hình thái không gian cảnh quan mới. Thời kỳ đổi mới, việc tiến hành những dự án thiết kế có chiều sâu đã bắt đầu cho kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên, điều này cũng khiến thành phố đang đối mặt với nhiều vấn đề mới: giữ gìn các đặc trưng cảnh quan tự nhiên, đặc trưng văn hóa, cách thức tổ chức không gian KTCQ nhằm tạo lập giá trị riêng. 1.3.2 Tổ chức KTCQ trong thực tiễn phát triển và những vấn đề đặt ra cho tƣơng lai đô thị Đà Nẵng Từ việc phân tích thực tiễn những vấn đề liên quan đến tổ chức KTCQ trong thực tiễn phát triển đô thị Đà Nẵng, những vấn đề đặt ra cho tương lại đô thị này là: - Suy giảm về môi trường sinh thái - Nguy cơ suy giảm đa dạng sinh học, - Đánh mất chất lượng và giá trị của cảnh quan - Thiếu sự tích hợp của không gian xanh và quy hoạch cảnh quan vào quy hoạch đô thị - Sự suy giảm của cảnh quan- giác quan. CHƢƠNG 2. CƠ SỞ KHOA HỌC TỔ CHỨC KIẾN TRÚC CẢNH QUAN ĐÔ THỊ THEO HƢỚNG SINH THÁI 2.1 Cơ sở lý thuyết 2.1.1 Quan điểm nghiên cứu Đề tài được nghiên cứu trên quan điểm chung: (1) Khi nghiên cứu các sự vật và hiện tượng phải tôn trọng mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và tinh thần. (2) Các sự vật, hiện tượng luôn tồn tại trong mối liên hệ qua lại với nhau. (3) Các sự vật luôn vận động, không 8 ngừng biến đổi cũng như môi trường xung quanh nó. (4) Động lực chủ yếu quyết định sự phát triển các hệ thống nằm bên trong hệ thống, do phần điều khiển của sự vật quyết định. Kết quả của phương pháp tư duy hệ thống trong KTCQ là thiết kế tích hợp: mỗi giải pháp cụ thể đề cập và giải quyết đồng thời nhiều vấn đề khác nhau - mỗi giải pháp đó lại là sản phẩm của các công việc và yêu cầu đa ngành. 2.1.2 Cơ sở sinh thái cảnh quan đô thị Hệ sinh thái có 3 đặc tính cơ bản của: cấu trúc, chức năng và sự thay đổi. Hệ sinh thái còn bao gồm ba thành phần cơ bản: cơ quan tổ chức, cơ quan tiêu thụ và các yếu tố vô cơ. Hệ sinh thái là một hệ thống hở có 3 dòng: dòng vào, dòng ra và dòng nội lưu vật chất, năng lượng, thông tin. Hệ sinh thái cũng có khả năng tự điều chỉnh để duy trì trạng thái cân bằng. Sinh thái môi trường là khoa học nghiên cứu mối quan hệ tương tác không chỉ giữa các cá thể sinh vật, mà còn giữa tập thể, giữa cộng đồng với điều kiện môi trường tự nhiên bao quanh nó. Môi trường sinh thái là một mạng lưới chỉnh thể có mối liên quan chặt chẽ với nhau giữa đất, nước, không khí và các cơ thể sống trong phạm vi toàn cầu. Hệ sinh thái đô thị là hệ thống chức năng đô thị (như làm việc, sinh hoạt và nghỉ ngơi) được cấu trúc theo không gian và thời gian, và theo một quy luật nhất định nhất. Đặc điểm chính của sinh thái cảnh quan bao gồm: (1) Nghiên cứu các cấp độ không gian rộng lớn (một vùng, một khu vực). (2) Nghiên cứu các thể „khảm‟ trong việc bố trí khu bảo tồn, khu dân cư, nơi sống, thảm thực vật, nông nghiệpĐề cập đến chiều hướng tác động của sự phân bố không gian đến quá trình sinh thái. (3) Thúc đẩy phát triển mô hình và nghiên cứu lý thuyết quan hệ không gian. Theo nguyên tắc sinh thái, cấu trúc cảnh quan bao gồm: Chất nền, các khoảng đất nhỏ, đường hành lang và lề. Có 6 nguyên tắc về hệ sinh thái đóng vai trò những hướng dẫn tổng quát để quản lý và thay đổi 9 cảnh quan: Mạng lưới, Chu kỳ, Năng lượng, Sự cộng tác, Sự đa dạng, Cân bằng động. 2.1.3 Cơ sở sinh thái văn hóa-nhân văn Sinh thái nhân văn chính là toàn bộ giá trị mà con người đạt được trong quá trình biến đổi tự nhiên nhằm tạo ra môi trường sống mới vừa phù hợp với tính cách con người và phát triển xã hội, vừa phù hợp với bản chất, sự tồn tại và phát triển của tự nhiên. - Về mặt nội dung: nghiên cứu mối quan hệ thống nhất và tương tác giữa tự nhiên và xã hội. Trên cơ sở đó đề ra những định hướng về mặt văn hóa trong các hoạt động sống của con người liên quan đến môi trường, đến thế giới tự nhiên. - Về cấu trúc: chủ yếu là nghiên cứu văn hóa sinh thái - nhân văn mang tính vật chất và tinh thần. - Về mặt chức năng: thực hiện các chức năng phổ biến là giáo dục, nhận thức, tổ chức, quản lý, giao tiếp, thẩm mỹ và giải trí đối với môi trường sống, môi trường sinh thái của con người và xã hội. 2.1.4 Cơ sở thiết kế cảnh quan-cảm giác (sensescape) Những cảnh quan - cảm giác vốn dĩ rất phong phú trong quá khứ. Tuy nhiên trước tiến trình hiện đại hóa, những cảnh quan-cảm giác trở nên khá đơn điệu bởi sự đồng nhất. Nghiên cứu cảnh quan-cảm giác chú trọng đến các không gian: - Không gian ánh sáng (được trải nghiệm trong không gian hình học, thông qua thị giác và các cung bật cảm giác chủ yếu của con người) - Không gian khứu giác (thể hiện toàn bộ kí ức của nền văn hóa- mùi vị của cuộc sống) - Không gian nhiệt (sự đa dạng về cảm nhận nhiệt độ khác nhau trong không gian mang đến cho con người nhiều cung bậc của cảm xúc) 10 - Không gian đa chiều (mô tả phạm vị chồng lấn của không gian chứa đựng nhiều cảm giác) 2.1.5 Cơ sở thẩm mỹ trong tổ chức KTCQ đô thị Hình thái học đô thị được hiểu là khoa học nghiên cứu về hình dạng và cấu trúc thực thể của đô thị, đặc biệt sử dụng bản đồ hay các bản vẽ tương tự để phân tích cách bố trí các khu vực chức năng của đô thị hay các yếu tố tạo cảnh quan đô thị. Trong tổ chức KTCQ, hình thái học nghiên cứu về hình dáng của môi trường xây dựng qua tiến trình phát triển, cách thức nó khớp nối với môi trường xung quanh cũng như lí giải đặc tính tự nhiên vốn có của vùng đất. Cảm thụ thẩm mỹ trong KTCQ: khai thác các lý luận về cấu trúc không gian đô thị của Hamid Shirvani, Lý luận về hình ảnh đô thị của Kevin Lynch, Lý thuyết thiết kế theo hình dạng tự nhiên 2.2 Cơ sở tài nguyên sinh thái tổ chức kiến trúc cảnh quan đô thị 2.2.1 Tài nguyên sinh thái cảnh quan Bao gồm: Hệ sinh thái ven biển; Hệ sinh thái đảo; Hệ sinh thái sông, hồ; Hệ sinh thái núi-đồi; Hệ sinh thái cây xanh đô thị; Hệ sinh thái đầm phá; Hệ sinh thái ruộng vườn. 2.2.2 Tài nguyên sinh thái văn hóa, kinh tế-xã hội Sinh thái văn hóa: lịch sử truyền thống, hội nhập quốc tế, Sinh thái kinh tế- xã hội: sự giao lưu giữa người dân bản xứ với khách di cư từ nhiều vùng văn hóa khác nhau trên thế giới sẽ tác động, hình thành những yếu tố văn hóa mới 2.3 Cơ sở tài nguyên tổ chức KTCQ đô thị Đà Nẵng theo hƣớng sinh thái 2.3.1 Cơ sở hệ thống cảnh quan tự nhiên 11 Đặc điểm nhân tố môi trường tự nhiên: Tài nguyên khí hậu, tài nguyên địa hình, tài nguyên đất, tài nguyên nước - cảnh quan mặt nước Đà Nẵng. Đặc trưng đa dạng sinh học: Thành phố Đà Nẵng có đặc thù là đa dạng về địa hình; là nơi giao thoa của các tiểu vùng khí hậu, điều đó đã dẫn đến đa dạng về các kiểu hệ sinh thái. 2.3.2 Các nhân tố tác động hệ sinh thái văn hóa-nhân văn Đặc trưng văn hóa, đặc trưng về con người và lối sống, quá trình đô thị hóa và lối sống tiểu nông và các giá trị mang tính dân gian 2.3.3 Cơ sở thẩm mỹ cảnh quan đô thị Đặc trưng hình thái cảnh quan tự nhiên: Sự kết hợp của các yếu tố tự nhiên núi-sông-biển; Cảnh quan của Đà Nẵng có tính định hướng rõ rệt; Cảnh quan tự nhiên của Đà Nẵng không chỉ được mô tả bởi các yếu tố riêng lẻ mà mọi thứ xuất hiện đồng thời như một thế giới thu nhỏ. Thẩm mỹ kiến trúc đô thị Đà Nẵng: Các dòng kiến trúc chủ yếu được hình thành ở Đà Nẵng là: kiến trúc quân sự, kiến trúc nông thôn, kiến trúc thuộc địa kiểu Pháp và kiến trúc đương đại. 2.3 Định hƣớng phát triển cảnh quan đô thị đến năm 2030 tầm nhìn 2050 - Mục tiêu phát triển: Phát triển thành phố Đà Nẵng trở thành thành phố cấp quốc gia, hiện đại; Phát triển không gian theo hướng toàn diện và bền vững. - Tầm nhìn 2050: Xây dựng và phát triển thành phố Đà Nẵng trở thành thành phố đặc biệt cấp quốc gia, hướng tới đô thị cấp quốc tế và phát triển bền vững. 12 CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU- ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP TỔ CHỨC KIẾN TRÚC CẢNH QUAN ĐÔ THỊ THEO HƢỚNG SINH THÁI 3.1 Đề xuất nguyên tắc chung tổ chức KTCQ đô thị theo hƣớng sinh thái Luận án đề xuất 7 nguyên tắc chung cho việc tổ chức KTCQ đô thị theo hướng sinh thái: - Nguyên tắc 1. Gìn giữ sự đa dạng sinh học - Nguyên tắc 2. Thiết kế hài hòa với các nguyên tắc của tự nhiên - Nguyên tắc 3. Đảm bảo tính gắn kết giữa các nhân tố cảnh quan. - Nguyên tắc 4. Phát triển đô thị ở mức phù hợp với khả năng “chịu tải” của môi trường - Nguyên tắc 5. Tăng cường kết nối không gian cảnh quan bằng các giải pháp giao thông “xanh” - Nguyên tắc 6. Duy trì các hành lang xanh, mảng xanh và hồ điều hòa trong đô thị - Nguyên tắc 7. Lựa chọn cơ cấu phát triển ưu tiên các mô hình kinh tế “xanh” 3.2 Đề xuất hệ thống tiêu chí sinh thái kiến trúc cảnh quan đô thị Trên cơ sở tổng hợp các nghiên cứu trong và ngoài nước về hệ thống tiêu chí sinh thái KTCQ và thông qua phương pháp phỏng vấn chuyên sâu và kết quả điều tra xã hội học, luận án đề xuất hệ thống tiêu chí sinh thái KTCQ gồm 3 nhóm tiêu chí với 21 tiêu chí, cụ thể như sau: Nhóm 1. Nhóm tiêu chí về sinh thái môi trường Nhóm 2. Nhóm tiêu chí về sinh thái kinh tế Nhóm 3. Nhóm tiêu chí về sinh thái văn hóa nhân văn 13 3.3 Đề xuất giải pháp tổ chức KTCQ sinh thái tự nhiên đô thị 3.3.1 Đề xuất quy hoạch cảnh đô thị theo hƣớng sinh thái a. Đề xuất phân tích nhân tố môi trường lý sinh: - Yếu tố địa hình: Độ dốc, độ phức tạp và xu hướng hoặc diện mạo đường nét của đất cũng như tác động của nó đối với sự thoát nước mưa, đặc tính dòng chuyển động của không khí và sự phát triển đất đai. - Yếu tố địa chất: Nền đá nằm dưới mặt đất và các mối liên hệ tác động đến lớp đất, độ ẩm của đất và những yếu tố chuyển động bên trong khác. Các dữ liệu độ sâu của nền đá, độ nghiêng của các địa tầng. - Yếu tố đất đai: Những khoáng chất cấu thành nên lớp đất, độ sâu, vị trí, liên hệ với độ ẩm và các thành phần hữu cơ cũng như mức độ thay đổi của các thành phần khoáng chất này trong quá trình hình thành, phát triển hoặc xói mòn đất. - Yếu tố thủy văn: Các dòng nước chuyển động trong vùng cảnh quan và xuyên qua tầng đất, tầng địa chất, và có thể thay đổi theo mùa, như từ hạn hán sang lũ lụt. - Yếu tố khí hậu: Bao gồm các loại và các thái cực của động lực mùa như thời tiết, lượng mưa, độ ẩm và các loại gió. Các dữ liệu cơ sở chủ yếu bao gồm mức trung bình về lượng mưa, nhiệt độ, độ ẩm, vận tốc, hướng gió theo từng mùa của khí hậu địa phương. 3.3.2 Đề xuất duy trì đa dạng sinh học trong quy hoạch cảnh quan đô thị a. Đề xuất duy trì đa dạng sinh học trong quy hoạch cảnh quan đô thị trên cơ sở các nguyên tắc: - Nguyên tắc đảm bảo nguyên vẹn hệ sinh thái - Nguyên tắc về lịch sử 14 - Nguyên tắc tạo lập hình ảnh đô thị - Nguyên tắc công bằng, văn minh đô thị - Nguyên tắc phát triển kinh tế bền vững b. Phát triển trục không gian xanh trong cấu trúc cảnh quan: Trục không gian xanh, trục không gian xanh sinh thái, trục không gian xanh liên kết, hệ thống không gian mở c. Đề xuất định hướng cấu trúc không gian cảnh quan đô thị theo hướng sinh thái - Mối quan hệ các thành phần sinh thái đô thị - Thiết lập cấu trúc không gian cảnh quan đô thị theo hướng sinh thái 3.3.2 Đề xuất thiết kế KTCQ đô thị theo nguyên tắc sinh thái Luận án đề xuất nguyên tắc phân tích cấu trúc cảnh quan đô thị gồm khu vực cảnh quan, điểm cảnh quan, tuyến cảnh quan và biên giới cảnh quan. Đồng thời đề xuất tổ chức các thành phần cảnh quan đô thị theo nguyên tắc sinh thái cảnh quan tự nhiên gồm 15 sơ đồ minh họa và chỉ dẫn cụ thể. 3.4 Đề xuất giải pháp sinh thái văn hóa-nhân văn đô thị 3.3.1 Khai thác các nhân tố văn hóa a. Nhân tố văn hóa vật thể Tác giả đề xuất các nguyên tắc tổ chức các nhân tố văn hóa vật thể gồm: - Yếu tố địa hình tự nhiên - Cấu trúc đường phố đặc trưng kiểu Á Đông - Hình thái không gian kiến trúc đóng và mở - Khai thác kiến trúc hiện đại và bảo tồn giá trị truyền thống 15 b. Nhân tố văn hóa phi vật thể Bao gồm: Lễ hội dân gian, Gia đình, làng xã, Cộng đồng cư dân địa phương 3.4.2 Đa dạng văn hóa và đáp ứng nhu cầu cơ bản a. Duy trì sự đa dạng văn hóa Về cơ bản, có thể chia thành hai loại không gian văn hóa: - Một là loại không gian thuần nhất - Hai là không gian hỗn tạp, trong đó bao gồm những người có những giá trị, nhận thức và quy tắc cư xử khác nhau về mặt văn hóa. b. Đáp ứng các nhu cầu cơ bản của con người Thứ tự nhu cầu do Maslow đưa ra bao gồm 5 tầng, được sắp xếp từ những nhu cầu cơ bản đến nhu cầu mang tính cách cá nhân. Bên cạnh đó, con người còn hoạt động để thỏa mãn động cơ trí tuệ. 3.4.3 Nguyên tắc tiếp cận cảnh quan đô thị a. Xác định nhân tố “trội”giúp nhận biết không gian Tác giả đề xuất các loại hình đặc điểm môi trường đô thị có thể giúp hình thành sơ đồ nhận thức: Tuyến cảnh quan, Khu vực cảnh quan, Biên giới cảnh quan, Giao lộ cảnh quan, Cột mốc cảnh quan, Cổng vào khu vực cảnh quan, Hành lang sinh thái cảnh quan. b. Không gian cảnh quan tạo ra môi trường hành vi Cần phải thiết kế các địa điểm công cộng một cách có mục đích để tạo điều kiện cho giao tiếp xã hội. 16 CHƢƠNG 4: ĐỀ XUẤT TỔ CHỨC KIẾN TRÚC CẢNH QUAN ĐÔ THỊ ĐÀ NẴNG THEO HƢỚNG SINH THÁI 4.1 Vận dụng hệ thống các tiêu chí khảo sát thực trạng và đề xuất nhiệm vụ tổ chức kiến trúc cảnh quan đô thị Đà Nẵng theo hƣớng sinh thái Trên cơ sở kết quả khảo sát, xác định nhiệm vụ tổ chức KTCQ đô thị Đà Nẵng: - Bảo tồn đa dạng sinh học và tăng cường các hành lang xanh, mảng xanh; chú trọng đến hệ thống rừng phòng hộ ven biển. - Tăng cường tổ chức hệ thống không gian mở. - Chú trọng tổ chức kết nối đô thị, đảm bảo phát triển giao thông theo hướng “xanh” - Có giải pháp đồng bộ và toàn diện trong việc thực hiện chiến lược bảo vệ môi trường từ tổng thể đến các giải pháp thiết kế 4.2 Đề xuất giải pháp tổ chức KTCQ đô thị Đà Nẵng theo hƣớng sinh thái 4.2.1 Đề xuất quy hoạch cảnh quan a. Phân vùng kiến trúc cảnh quan đô thị Đà Nẵng Tác giả đề xuất phân vùng các khu vực cảnh quan theo giới hạn tính chống chịu sinh thái đô thị Đà Nẵng, cụ thể như sau: - Cảnh quan phát triển đô thị: + Thuận lợi: Phù hợp đô thị với chức năng hỗn hợp, mật độ cao + Tương đối thuận lợi: Phát triển đô thị mật độ trung bình + Không thuận lợi: Phù hợp chức năng chuyên ngành (văn hóa, du lịch, nông nghiệp, công viên rừng, du lịch sinh thái), có thể phát triển đô thị mật độ thấp. - Cảnh quan bảo tồn thiên nhiên: Bảo tồn đa dạng sinh thái và hình thái không gian cảnh quan tự nhiên. Có thể kết hợp phát triển du 17 lịch sinh thái, khu nghỉ dưỡng với hình thức phân tán, quy mô nhỏ và mật độ thấp. Trên cơ sở các nguyên tắc chung, kết hợp phân tích các nhân tố môi trường lý sinh, tác giả đề xuất vùng sinh thái cảnh quan đô thị Đà Nẵng cụ thể như sau: - Sinh thái cảnh quan khu đô thị cũ - Sinh thái cảnh quan ven Biển Tây Bắc (Vịnh Đà Nẵng) - Sinh thái cảnh quan biển Đông - Sinh thái cảnh quan phía Tây - Sinh thái cảnh quan bán đảo Sơn Trà - Sinh thái cảnh quan đồi núi phía Tây b. Mô hình phát triển đô thị theo hướng sinh thái Đề xuất mô hình phát triển dải đô thị giao thoa” có xét đến xu thế phát triển đô thị hiện tại và bảo tồn các điều kiện tự nhiên gắn với tăng trưởng theo từng giai đoạn phù hợp tiềm năng kinh tế c. Thiết lập cấu trúc không gian sinh thái cảnh quan đô thị Đà Nẵng 4.2.4 Quy hoạch hệ thống hành lang sinh thái cảnh quan đô thị Đà Nẵng a. Hành lang sinh thái KTCQ - tự nhiên - Hàng lang sinh thái cảnh quan ven biển: khu vực có mật độ cư trú các loài sinh vật biển rất cao và là nơi tập trung các hoạt động của con người. Độ rộng dãi đất được xác định khác nhau tuỳ theo khu vực. - Hành lang sinh thái cảnh quan ven sông: toàn bộ diện tích lòng sông và dãi đất 2 bên bờ, hệ thống các sinh vật dưới nước, thực vật trên bờ, quần cư con người với các hoạt động chức năng đô thị, tập trung đa dãng sinh học mật độ cao. 18 b. Hành lang sinh thái KTCQ-kinh tế nhân văn Là hệ thống đảm bảo cho quá trình vận chuyển nguồn tài nguyên, khoáng sản, hàng hóa giữa các khu chức năng cảnh quan của đô thị hoặc giữa đô thị với khu vực trong phạm vi quốc gia và quốc tế nhằm tạo ra nguồn năng lượng cho phát triển kinh tế đô thị. 4.2.2 Đề xuất tổ chức hình thái không gian cảnh quan Đà Nẵng theo hƣớng sinh thái a. Hình thái KTCQ khu vực ven biển Cảnh quan mang đậm sắc thái đô thị Biển. Vịnh Đà Nẵng có ảnh hưởng rất lớn đến việc điều tiết khí hậu của thành phố, có tác dụng như một kênh dẫn gió từ biển vào thành phố và đưa không khí từ thành phố ra biển. Tuy nhiên, đây cũng là nơi hứng chịu khá lớn sức tàn phá của gió bão. Ngoài ra các khu làng nghề gắn với các không gian lễ hội truyền là yếu tố tạo nét đặc trưng và thu hút du lịch. b. Hình thái KTCQ khu vực ven sông Không gian cảnh quan đô thị gắn với yếu tố nước đa dạng, là cơ hội có thể phát triển nhiều loại hình quy hoạch kiến trúc đa dạng. c. Hình thái KTCQ khu vực đồi núi Đà Nẵng là một thành phố mà yếu tố Núi và Nước đều tụ và khởi xuất từ phía Tây. Núi tỏa từ Tây sang Đông. Có 3 mạch núi chạy từ phía Tây sang Đông. Nhánh trên cùng tụ lại tại dãy Sơn Trà, dãy giữa nhô lên tại Bà Nà, tụ xuống trung tâm Đà Nẵng, dãy dưới chạy từ phía Tây Nam bọc lại. d. Hình thái KTCQ giao thoa giữa Núi, Sông và Biển Về hình thái không gian cảnh quan giao thoa cơ bản hình thành dựa trên 2 hệ thống cấu trúc giao thông: 19 - Cấu trúc thứ nhất: Các chạy dọc biển từ dãy Sơn Trà tới Ngũ Hành Sơn và từ Sơn Trà ngược về Biển Nam Ô. Đây là hệ thống kết nối cấu trúc không gian cảnh quan Núi – Biển. - Cấu trúc thứ hai: hệ thống đường phố chạy từ đất liền ra biển, nối biển với sông. Đây là hệ thống kết nối cấu trúc không gian cảnh quan Sông - Biển. e. Hình thái KTCQ trung tâm - đồng bằng ven biển Được hình thành trên cơ sở khai thác các nhân tố đặc trưng cho kiến trúc đô thị, cụ thể: Hình thái KTCQ công viên, quảng trường; Hình thái KTCQ vỉa hè dọc các trục phố chính; Hình thái KTCQ khu sinh hoạt công cộng 4.2.3 Đề xuất tổ chức kiến trúc cảnh quan
File đính kèm:
- tom_tat_luan_an_nghien_cuu_giai_phap_to_chuc_ktcq_do_thi_the.pdf