Tóm tắt Luận án Nghiên cứu hệ sinh thái vùng biển đảo Bạch Long Vỹ, Thành phố Hải Phòng phục vụ phát triển bền vững

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu hệ sinh thái vùng biển đảo Bạch Long Vỹ, Thành phố Hải Phòng phục vụ phát triển bền vững trang 1

Trang 1

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu hệ sinh thái vùng biển đảo Bạch Long Vỹ, Thành phố Hải Phòng phục vụ phát triển bền vững trang 2

Trang 2

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu hệ sinh thái vùng biển đảo Bạch Long Vỹ, Thành phố Hải Phòng phục vụ phát triển bền vững trang 3

Trang 3

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu hệ sinh thái vùng biển đảo Bạch Long Vỹ, Thành phố Hải Phòng phục vụ phát triển bền vững trang 4

Trang 4

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu hệ sinh thái vùng biển đảo Bạch Long Vỹ, Thành phố Hải Phòng phục vụ phát triển bền vững trang 5

Trang 5

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu hệ sinh thái vùng biển đảo Bạch Long Vỹ, Thành phố Hải Phòng phục vụ phát triển bền vững trang 6

Trang 6

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu hệ sinh thái vùng biển đảo Bạch Long Vỹ, Thành phố Hải Phòng phục vụ phát triển bền vững trang 7

Trang 7

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu hệ sinh thái vùng biển đảo Bạch Long Vỹ, Thành phố Hải Phòng phục vụ phát triển bền vững trang 8

Trang 8

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu hệ sinh thái vùng biển đảo Bạch Long Vỹ, Thành phố Hải Phòng phục vụ phát triển bền vững trang 9

Trang 9

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu hệ sinh thái vùng biển đảo Bạch Long Vỹ, Thành phố Hải Phòng phục vụ phát triển bền vững trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

doc 27 trang nguyenduy 15/04/2025 90
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận án Nghiên cứu hệ sinh thái vùng biển đảo Bạch Long Vỹ, Thành phố Hải Phòng phục vụ phát triển bền vững", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Nghiên cứu hệ sinh thái vùng biển đảo Bạch Long Vỹ, Thành phố Hải Phòng phục vụ phát triển bền vững

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu hệ sinh thái vùng biển đảo Bạch Long Vỹ, Thành phố Hải Phòng phục vụ phát triển bền vững
, cách Thành phố Hải Phòng 
khoảng 133 km về phía Đông, cách Hòn Dấu 110 km, cách mũi Tachiao Tou của đảo Hải Nam Trung Quốc khoảng 130 km về phía Tây. Toạ độ địa lý từ 20o 07' 35'' đến 20o 08' 36'' vĩ độ Bắc và từ 107o 42' 20'' đến 107o 44' 15'' kinh độ Đông.
Đảo có vị trí quan trọng trong việc mở rộng các vùng biển và phân định biển vịnh Bắc Bộ. Đảo nằm trong ngư trường lớn, có một vị trí đặc biệt quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng biển của nước ta ở vịnh Bắc Bộ.
3.1.1.2. Đặc điểm địa hình và địa chất
Đảo Bạch Long Vỹ hình tam giác chu vi dài khoảng 6,5 km (theo đường bình độ 0m). Diện tích đảo nổi khoảng 2,5 km2; nếu tính cả phần bãi ngập triều tới mép thềm đá thì đảo rộng tới 4 km2.
3.1.1.3. Đặc điểm khí hậu - thuỷ văn
Mưa và bốc hơi: Lượng mưa trung bình 1031 mm/năm. Lượng mưa tập trung chủ yếu vào mùa mưa từ tháng V - X, cao nhất vào tháng VIII (208,8 mm). Mùa khô lạnh từ tháng XI đến tháng IV năm sau, lượng mưa chiếm 17% lượng mưa năm, thấp nhất vào tháng XII (21,7 mm).
Nhiệt độ: Nhiệt độ không khí trung bình năm 23,3oC; cao nhất tuyệt đối 33,9oC; thấp nhất tuyệt đối là 7,0oC; cao vào các tháng VI - VIII (trên 28 oC) và thấp vào các tháng I và II (16,6 -16,8 oC).
Gió: Khí hậu Bạch Long Vỹ có đặc điểm vùng khơi với hai mùa chính từ tháng V đến tháng IX, gió mùa Tây Nam với tần suất hướng Nam 74 - 88 %, tốc độ trung bình 5,9 - 7,7 m/s. 
Thuỷ triều: Thuỷ triều Bạch Long Vỹ là triều toàn nhật đều với hầu hết số ngày trong tháng là nhật triều. Triều lớn nhất vào tháng VI và XII, nhỏ nhất vào tháng III và VI. Mực nước cường cao nhất là 3,76m, thấp nhất vào tháng XII trên 3,0m. Mực nước ròng thấp nhất là 0,16m. Dòng chảy ven đảo ở phía Tây Nam đảo, dòng chảy ưu thế hướng Đông Bắc, Bắc và Tây Nam, Tây.
3.1.2. Hệ sinh thái biển đảo Bạch Long Vỹ
Hệ thống phân loại hệ sinh thái vùng biển đảo Bạch Long Vỹ gồm có các chỉ tiêu: 1) Sắp xếp trong bảng phân loại theo thứ bậc trên dưới rõ ràng và logic; 2) có chỉ tiêu riêng; 3) Gọn nhẹ, dễ sử dụng trong nghiên cứu.
Theo hệ thống phân loại trên HST biển đảo BLV gồm Hệ sinh thái trên đảo bao gồm 1) HST rừng thưa; 2) HST ao nước ngọt; 3) HST khu dân cư. Hệ sinh thái biển gồm: 1) HST bãi triều (bãi triều cát; bãi triều cuội, đá; bãi triều xác san hô; 2) HST rừng ngập mặn; 3) HST rạn san hô. 
3.1.3. Biến động diện tích các kiểu hệ sinh thái đảo và vùng nước ven đảo Bạch Long Vỹ
Sử dụng ảnh vệ tinh Landsat chụp vào các năm 1990, 2000, 2014 và ảnh VNRED-Sat năm 2014 và hệ thông tin địa lý để phân tích, đánh giá biến động hệ sinh thái giữa các năm 1990-2000; 2000- 2014 và 1990-2014. Chỉ tiêu đánh giá biến động vùng nước ven đảo Bạch Long Vỹ gồm: Thay đổi hình thái, ngoại mạo, thay đổi về đặc tính sinh thái.
Thay đổi về hình thái ngoại mạo thể hiện ở 2 chỉ tiêu gồm 1) Thay đổi diện tích của các kiểu hệ sinh thái và 2) Phân bố không gian của các kiểu hệ sinh thái.
Bảng 1: Biến động diện tích các kiểu hệ sinh thái đảo Bạch Long Vỹ
TT
Hệ sinh thái
Biến động diện tích ha/năm
1990-2000
2000-2014
1990-2014
I
Hệ sinh thái trên đảo

Rừng thưa
-55,09
-4,517
-59,607

Ao nước ngọt
0
0
0

Công trình bê tông cầu cảng
4,668
1,369
6,037

Đất thổ cư
54,344
0.686
55,03

Âu cảng
29,914
0
29,914
II
Hệ sinh thái vùng triều

Bãi triều Cát
-0,1
5,202
5,102

Bãi triều cuội đá
-34,537
-5,869
-40,406

Bãi xác san hô
0,801
3,128
3,929

Rừng ngập mặn
-0,4
-0,56
-0,96
III
Hệ sinh thái Rạn san hô

Kiểu rạn san hô
-131,01
-180,01
-311,02

Kiểu rạn đá và san hô
131,01
180,02
311,03

Kiểu rạn đá
0
0
0
Thay đổi về đặc tính sinh thái thể hiện ở sự thay đổi của độ phủ san hô và thay đổi cấu trúc thành phần loài sinh vật của các kiểu hệ sinh thái.
Từ năm 1990 đến 2000 thay đổi về diện tích cấu trúc rừng thưa giảm 5,51 ha/năm; cấu trúc bãi triều cuội đá giảm 3,45 ha/năm; hai cấu trúc có diện tích tăng gồm đất thổ cư và âu cảng. Các cấu trúc sinh thái có sự biến động nhỏ là Bãi triều Cát với 0,01ha/năm.
Từ năm 2000 đến 2014 hai kiểu hệ sinh thái gồm: bãi triều cuội đá và Rừng thưa, cây bụi có xu hướng giảm. Các cấu trúc có tốc độ biến động thấp hơn gồm: Bãi triều Cát; Bãi xác san hô và Công trình bê tông cầu cảng.
Từ năm 1990 đến năm 2014 có sự thay đổi ở các cấu trúc sinh thái Bãi triều cát và Bãi xác san hô. Bãi triều cát và bãi xác san hô tăng.
3.2. KIỂM KÊ, ĐÁNH GIÁ CÁC DẪN LIỆU ĐIỀU TRA CƠ BẢN VỀ ĐA DẠNG SINH HỌC VÙNG BIỂN, ĐẢO BẠCH LONG VỸ
3.2.1. Nhận dạng áp lực tác động tới ĐDSH vùng biển, đảo Bạch Long Vỹ
3.2.1.1. Xu thế phát triển, tiến hóa tự nhiên của môi trường đảo BLV
Đảo nằm giữa vịnh với điều kiện thủy triều biên độ lớn, sóng mạnh nên hoàn lưu nước ven đảo tích cực và khả năng tự làm sạch môi trường cao. Điều kiện tự nhiên và đặc điểm tiến hóa tự nhiên đảm bảo cho nền tảng ổn định duy trì bền vững môi trường sinh thái.
3.2.1.2.Đặc điểm môi trường biển, đảo Bạch Long Vỹ.
Môi trường đảo Bạch Long Vỹ bị tác động bởi các nguồn rác thải sinh hoạt, xây dựng và tàu thuyền hoạt động ven đảo.
Kết quả đo nước giếng năm năm 2014 cho thấy nồng độ ion sunfat khá cao, vượt giới hạn cho phép tới 9,6 lần; nồng độ ion Clo (Cl-) vượt giới hạn cho phép 1,9 lần; nồng độ nitrit vượt 5,5 lần.
Đặc điểm môi trường nước, trầm tích quanh đảo: Nhiệt độ trung bình tháng của nước biển dao động trong khoảng 18,7oC đến 29,7oC, thấp vào tháng I đến tháng IV, trung bình từ 18,7oC đến 20,9oC. Cao nhất vào tháng VII - VIII.
Nước biển có độ muối cao và dao động trong khoảng 32,2 đến 33,8%o, trung bình 33,1%o. Độ pH của nước khoảng 7,9 - 8,4. Các chất dinh dưỡng amonia trung bình là 89,6 mg/l. Nitrit trung bình 5,8 mg/l, vùng biển chưa bị ô nhiễm nitrit và amonia. Nitrat khá cao, trung bình 149,4 mg/l.
Nồng độ dầu dao động từ 0,09 -1,12 mg/l, trung bình 0,46 mg/l, biểu hiện bị ô nhiễm cao. Nồng độ xyanua trung bình đến 1,48 mg/l, thấp hơn giới hạn cho phép theo Tiêu chuẩn Việt Nam 5943 - 1995 (0,01 mg/l) là 10 lần. Kim loại nặng trong nước thấp gồm: đồng 4,68 mg/l; chì 5,12 mg/l; kẽm 14,18 mg/l; cadimi 0,34 mg/l; Asen 2,0 mg/l; thuỷ ngân 0,32 mg/l. Trừ kẽm có nồng độ cao, vượt giới hạn cho phép theo Tiêu chuẩn Việt Nam.
Hàm lượng kim loại nặng (Cu, Pb, Zn, Cd, Hg, As) trong trầm tích thấp hơn giới hạn cho phép. Hàm lượng xyanua (CN-) cao trong trầm tích đáy, trung bình 29,8mg/kg.
3.2.1.3. Đặc điểm kinh tế-xã hội
Sau khi thành lập Huyện đảo, từ 1993 đến 2005, đã có 5 đợt đưa dân cư ra đảo. Đến năm 2006, huyện BLV có 121 hộ dân với 424 nhân khẩu và 250 lao động, năm 2015, huyện Bạch Long Vỹ có khoảng 165 hộ dân với 1435 nhân khẩu và 450 lao động. Dân cư sống tập trung thành 4 cụm ở phía Tây Nam đảo và Đông Nam đảo.
Tổng giá trị sản xuất các ngành kinh tế năm 2014 đạt 335,46 tỷ đồng; tăng 8,72% so với cùng kỳ năm 2013. Ngư nghiệp ở đảo chủ yếu là các nghề lặn bắt bào ngư và đánh cá ven bờ, bắt hải sâm. Nông nghiệp trên đảo giải quyết một phần nhu cầu rau quả tại chỗ. Tổng diện tích trồng rau, quả đạt 8500 m2.
Số lượt tàu thuyền vào âu cảng năm 2013 là 7006 lượt, tăng 4,9% so với năm 2012, năm 2014 là 7890 lượt. Năm 2013 lượng hàng hoá qua cảng là 11.945 tấn, giảm 47,18% so với năm 2012. Năm 2014 đạt 5.845 tấn bằng 48,94%  so với năm 2013. Du lịch ở Bạch Long Vỹ chưa phát triển. 
3.2.1.4. Xác định các áp lực chính tác động tới ĐDSH vùng biển, đảo Bạch Long Vỹ
Tác động chính tới ĐDSH vùng biển, đảo Bạch Long Vỹ như sau: 1) Tăng dân số trên đảo và số lượng tàu khai thác với ngư dân vãng lai dẫn tới khai thác quá mức nguồn lợi hải sản; 2) Phát triển cơ sở hạ tầng; 3) Bão và hiện tượng thời tiết khác.
3.2.2. Tình trạng đa dạng sinh học
3.2.2.1. Hệ thực vật trên đảo
Khu hệ thực vật trên đảo Bạch Long Vỹ gồm 281 loài, 1 phân loài thuộc 229 chi, 111 họ của 3 ngành thực vật bậc cao có mạch là ngành Dương xỉ (Polypodiophyta), ngành Hạt trần (Gymnospermae) và ngành Hạt kín (Angiospermae).
3.2.2.2. Động vật có xương sống trên cạn ở Đảo Bạch Long Vỹ 
Thành phần loài động vật có xương sống trên đảo, nhìn chung kém đa dạng. Lớp Thú (Mammalia) có 16 loài (chiếm 4,97% tổng số loài thú của Việt Nam), 6 họ (chiếm 26,09%), của 3 bộ (chiếm 20%); Chim (Aves) có 74 loài (chiếm 8,94% tổng số loài của Việt Nam), 32 họ (chiếm 39,51%) của 13 bộ (chiếm 68,42%); Lớp Bò sát (Reptilia) có 15 loài (chiếm 5,07% số loài ếch nhái của Việt Nam), 6 họ (chiếm 13,73%), và 2 Bộ (chiếm 100%) và lớp Ếch nhái (Amphibia) có 1 họ là Họ ếch nhái (Ranidae) với 5 loài (chiếm 2,60% tổng số loài của ếch nhái Việt Nam). 
Đã xác định được 4 loài thú, 5 loài bò sát ưu tiên bảo tồn, thuộc Sách Đỏ Việt Nam và 3 loài thuộc Danh lục đỏ thế giới gồm 1 loài bậc CR. 1 loài bậc VU và 1 loài bậc EN.
3.2.2.3. Thực vật nổi : Vùng biển quanh đảo Bạch Long Vỹ có 210 loài thực vật nổi thuộc 47 giống và 3 ngành.
3.2.2.4. Động vật nổi : Tổng hợp kết quả nghiên cứu cho thấy vùng biển quanh đảo Bạch Long Vỹ có 110 loài động vật nổi thuộc 57 giống và 33 họ. 
3.2.2.5. Động vật không xương sống đáy cỡ lớn: Vùng nước quanh đảo Bạch Long Vỹ có 132 loài ĐVĐ thuộc 5 ngành, 12 lớp, 34 bộ, 60 họ, 100 giống. 
3.2.2.6. San hô: Có tổng số 104 loài san hô thuộc 32 giống và 13 họ đã được xác định ở các rạn san hô quanh đảo Bạch Long Vỹ. Tổng diện tích rạn san hô Bạch Long Vỹ là 3040ha, trong đó chỉ có khoảng 726 ha thuộc loại rạn trung bình, còn lại là rạn nghèo. Vùng phía Bắc và phía Tây, độ phủ trung bình từ 10% đến 45%. Phía Đông và phía Nam đảo, san hô cứng phân bố xa bờ với độ phủ thấp.
3.2.2.7. Cá: Vùng biển quanh đảo Bạch Long Vỹ có 61 loài cá sống trong khu vực rạn san hô thuộc 35 giống và 17 họ.
Bảng 2: Số lượng các loài sinh vật đã biết ở vùng biển đảo Bạch Long Vỹ
Nhóm sinh vật
Số loài đã xác định được
1.Thực vật nổi 
210
2. Rong
65
3. Cỏ biển
1
4. Thực vật bậc cao trên đảo 
- Thực vật ngập mặn
281
17
5. Động vật không xương sống biển
436
- Động vật nổi
110
- Động vật đáy ngoài san hô
- San hô cứng
132
104
6. Cá biển
- Cá rạn san hô
451
61
7. Bò sát trên đảo
- Rùa biển
15
4
8. Ếch nhái trên đảo
5
9. Chim 
74
10.Thú trên đảo
- Thú biển
16
4
Tổng cộng
1482
Nhận xét chung: Đảo Bạch Long Vỹ là đảo nhỏ nằm giữa Vịnh Bắc Bộ. Biến động diện tích các hệ sinh thái chủ yếu do con người tạo ra trong quá trình phát triển kinh tế-xã hội, đặc biệt là các HST trên đảo. Các hệ sinh thái rạn san hô, thảm cỏ biển bị suy thoái về chất lượng như độ che phủ. 
3.2.3. Đánh giá những lợi ích thu được từ đa dạng sinh học
3.2.3.1. Nhận diện giá trị dịch vụ hệ sinh thái khu vực đảo Bạch Long Vỹ
Hàng hoá và dịch vụ của HST là sản phẩm của tự nhiên, được sản sinh trong suốt quá trình tiến hoá lâu dài. Giá trị kinh tế mà một hệ sinh thái cung cấp có thể chia thành 4 nhóm chính gồm:
Giá trị sử dụng trực tiếp: là các vật chất, giá trị hữu hình được HST cung cấp và con người tiêu dùng một cách trực tiếp, được mua bán trao đổi trên thị trường: tôm cá, gỗ củi, dược liệu, nhiên liệu, giá trị du lịch...
Giá trị sử dụng gián tiếp: là các giá trị đến từ các dịch vụ hệ sinh thái tạo ra cho hệ thống kinh tế (hấp thụ CO2, bảo vệ phòng ngừa thiên tai, lọc sạch nguồn nước, hỗ trợ nuôi trồng thuỷ sản).
Giá trị lựa chọn: Là những giá trị hiện tại chưa sử dụng nhưng có thể sử dụng ở trong tương lai.
Giá trị chưa sử dụng (hay còn gọi phí sử dụng): là giá trị trong nhận thức, tri thức, thái độ và sự thoả mãn của các cá nhân khi biết tài nguyên và môi trường tồn tại, bảo tồn và lưu truyền ở những trạng thái nhất định.
3.2.3.2. Các dịch vụ hệ sinh thái Biển Bạch Long Vỹ
Các loại hình dịch vụ Hệ sinh thái gồm: Dich vụ cung cấp; Dịch vụ điều tiết: Dịch vụ hỗ trợ và Dịch vụ văn hoá.
3.2.3.3. Lượng giá kinh tế dịch vụ HST khu vực Bạch Long Vỹ
Dịch vụ cung cấp: Để lượng giá được giá trị kinh tế của dịch vụ cung cấp, luận án tiến hành lượng giá thông quá hoạt động khai thác và nuôi trồng hải sản.
Bảng 3: Trữ lượng khai thác khu vực đảo Bạch Long Vỹ
STT
Nguồn lợi
Trữ lượng khai thác (tấn/năm)
Đơn giá
(Đồng/kg)
Giá trị (Đồng)
1
Cá nổi nhỏ
16.250
50.000
812.500.000.000
2
Cá ngừ
600
80.000
48.000.000.000
3
Cá đáy
19.562
50.000
978.100.000.000
4
Mực
2.477
90.000
222.930.000.000
5
Voọp tím
18
40.000
720.000.000
6
Bào ngư
2
50.000
100.000.000
7
Ốc các loại
15
40.000
600.000.000

Tổng
38.924

2.062.950.000.000
Dựa trên sản lượng có khả năng khai thác và giá thị trường có thể ước tính giá trị một số nguồn lợi chính mang lại ở khu vực đảo Bạch Long Vỹ trong. Tổng giá trị dịch vụ cung cấp hải sản của đảo Bạch Long Vỹ khoảng 2.062,95 tỷ/năm. 
Tổng trữ lượng tự nhiên của ba loài rong kinh tế đảo Bạch Long Vỹ ước tính đạt 2.095,83 tỷ đồng.
Dịch vụ hỗ trợ: Dịch vụ hỗ trợ nổi bật của các HST khu vực đảo Bạch Long Vỹ là giá trị phòng hộ. Giá trị phòng hộ của đảo Bạch Long Vỹ được tính như sau: Giá trị phòng hộ = [giá trị bảo vệ tàu và người dân khi có bão] + [giá trị hải sản nuôi trồng của vùng bị mất].
Dịch vụ du lịch sinh thái: Giá trị du lịch vùng đảo BLV được tạo nên từ các dịch vụ của các hệ sinh thái, chủ yếu là hệ sinh thái biển. Sử dụng chi phí trung bình và số lượt du lịch từng vùng trong năm để ước lượng thặng dư tiêu dùng cho từng vùng.
Kết quả tính giá trị kinh tế về tiềm năng du lịch đảo BLV trong một năm có thể mang lại khoảng 5,4 tỷ đồng.
Dịch vụ điều tiết: Đến nay, chưa có nghiên cứu cụ thể nào lượng giá dịch vụ điều tiết của các HST. Vì vậy, trong nghiên cứu này cũng không được đề cập đến.
3.2.3.4. Tổng hợp giá trị dịch vụ HST khu vực Bạch Long Vỹ
Tổng hợp các giá trị dịch vụ của HST đảo Bạch Long Vỹ trình bày ở bảng 40. Tổng giá trị kinh tế quy đổi của dịch vụ cung cấp và dịch vụ hỗ trợ đảo Bạch Long Vỹ là khoảng 2.147,68 tỷ đồng.
Bảng 4: Các giá trị kinh tế của các dịch vụ HST khu vực Bạch Long Vỹ
STT
Chỉ tiêu
Giá trị (Đồng)
1
Dịch vụ cung cấp
2.095.830.000.000
-
Giá trị hải sản
2.062.950.000.000
-
Giá trị nuôi bào ngư
12.880.000.000
-
Giá trị rong biển
20.000.000.000

Giá trị du lịch
5.372.082,75
2
Dịch vụ hỗ trợ
46.480.000.000

Tổng
2.147.682.082.750
Nếu so sánh giá trị sản xuất thực tế năm 2014 cho thấy tổng giá trị sản xuất các ngành kinh tế của huyện ước đạt 335,46 tỷ đồng; chiếm có 15,66% giá trị kinh tế của một số dịch vụ HST mang lại. Đặc biệt, giá trị ngành nông nghiệp và thuỷ sản năm 2014 đạt 13,46 tỷ, chỉ chiếm 0,63% giá trị kinh tế của dịch vụ HST.
3.2.4. Các đáp ứng tới ĐDSH
Những đáp ứng tới đa dạng sinh học là sau khi nhận diện được về tình trạng ĐDSH và lợi ích thu được từ ĐDSH, đặc biệt xác định được các áp lực tác động tới chúng, những biện pháp, hành động (chủ yếu được đưa ra từ các cấp quản lý) được thực hiện nhằm bảo tồn ĐDSH có hiệu quả. Ở cấp quốc gia gần đây có 9 văn bản mang 
tính pháp luật. Ở cấp địa phương có 3 văn bản.
3.2.4.2. Các hoạt động bảo tồn ở địa phương
Cho tới nay, Ban quản lý của KBTB này vẫn chưa được thành lập. Các biện pháp bảo tồn ở cấp địa phương mới được triển khai tại Huyện đảo Bạch Long Vỹ, và cơ quan Kiểm ngư là đơn vị thực hiện chính.
Kể từ khi có quyết định thành lập KBTB năm 2013, đến nay là nửa cuối năm 2015 vẫn chưa thành lập được ban quản lý KBTB Bạch Long Vỹ. Dưới góc độ chuyên môn về bảo tồn, có thể thấy vấn đề quản lý bảo tồn ở KBTB Bạch Long Vỹ chưa thực sự hoạt động. UBND huyện dường như phải kiêm nhiệm các chức năng quản lý bảo tồn. Để công tác bảo tồn đi vào nền nếp, việc đầu tiên cần thành lập ngay ban quản lý KBTB chuyên trách.
3.3. XÂY DỰNG BỘ CHỈ THỊ ĐA DẠNG SINH HỌC VÙNG BIỂN, ĐẢO BẠCH LONG VỸ
3.3.1. Mục tiêu, quy trình xây dựng bộ chỉ thị
Đáp ứng Yêu cầu của cơ quan quản lý về bảo vệ môi trường, bảo tồn ĐDSH đảo Bạch Long Vỹ;
Nắm rõ hiện trạng và sự biến động về môi trường sinh thái đảo Bạch Long Vỹ.
3.3.1.1. Mục tiêu của bộ chỉ thị ĐDSH
Giúp cho các cơ quan quản lý nhà nước về đa dạng sinh học ở cấp quốc gia, và cấp thành phố Hải Phòng sử dụng có cơ sở xây dựng chính sách bảo tồn và sử dụng bền bền vững đa dạng sinh học.
Để quan trắc và trên cơ sở kết quả quan trắc, có thể xây dựng báo cáo hiện trạng đa dạng sinh học định kỳ (3 năm/lần) cho các cơ quan quản lý cấp trên theo quy định của Luật Đa dạng sinh học.;
3.3.1.2. Quy trình xây dựng bộ chỉ thị
Các bước xây dựng chỉ thị ĐDSH cho vùng biển, đảo Bạch Long Vỹ gồm 10 bước thực hiện như sau: 1.Tổng quan/Kiểm kê và phân tích dữ liệu về đa dạng sinh học của vùng biển, đảo Bạch Long Vỹ; 2. Xác định chính sách và mục tiêu, mục đích quản lý bảo tồn ĐDSH của khu BTB Bạch Long Vỹ; 3. Xác định và tham vấn ý kiến ​​các bên liên quan; 4. Xác định các câu hỏi cốt lõi và sử dụng chỉ thị; 5. Phát triển mô hình khái niệm/ý tưởng về quản lý bảo tồn của khu BTB Bạch Long Vỹ; 6. Xác định các chỉ thị tiềm năng; 7. Sàng lọc các chỉ thị; 8. Thiết kế quan trắc thử nghiệm và đánh giá, hiệu chỉnh chỉ thị; 9. Trình bày và giải thích các chỉ thị ĐDSH và Bước 10. Xây dựng hệ thống quan trắc, báo cáo.
3.3.2. Xây dựng chỉ thị đa dạng sinh học cho vùng biển, đảo Bạch Long Vỹ
3.3.2.1. Tổng quan/Kiểm kê và phân tích dữ liệu về đa dạng sinh học
Theo mô hình P-S-B-R các mục tiêu cơ bản như sau: 1) Xác định được hiện trạng cơ bản về đa dạng sinh học của vùng biển, đảo Bạch Long Vỹ; 2) Xác định được những lợi ích thu được từ ĐDSH/các dịch vụ hệ sinh thái; 3) Xác định được những nguyên nhân cơ bản tác động tới ĐDSH vùng biển, đảo Bạch Long Vỹ; 4) Đánh giá các nỗ lực của địa phương trong công tác quản lý bảo tồn để ngăn chặn đà suy giảm đa dạng sinh học, tiến tới khôi phục các HST suy thoái cũng như bảo tồn hiệu quả các thành phần của ĐDSH. 
3.3.2.2. Xác định chính sách và mục tiêu, mục đích quản lý bảo tồn ĐDSH của khu BTB Bạch Long Vỹ
Loại hình bảo tồn của KBTB Bạch Long Vỹ là: Khu dự trữ tài nguyên thiên nhiên thủy sinh; Đối tượng bảo tồn: Hệ sinh thái rạn san hô, hệ sinh thái rong - cỏ biển, bãi giống, bãi đẻ và các loài thủy sinh vật sinh sống trong khu vực.
3.3.2.3. Xác định và tham vấn ý kiến ​​các bên liên quan
Các bên tham gia được xác định bao gồm: Cơ quan quản lý cấp trung ương: Bộ TNMT (Cục Bảo tồn ĐDSH); Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Cơ quan quản lý cấp tỉnh (Thành phố Hải Phòng): Sở TNMT, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban quản lý KBTB Bạch Long Vỹ; Viện nghiên cứu, trường đại học: trong phạm vi đề tài luận án này là Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, thuộc Viện HLKHCN Việt Nam; Các nhà khoa học và Người dân địa phương trên đảo Bạch Long Vỹ.
3.3.2.4. Xác định các câu hỏi cốt lõi và sử dụng chỉ thị
Xác định các câu hỏi cốt lõi là một trong các khâu cần thiết. Mỗi câu hỏi trọng tâm lại xác định các câu hỏi chi tiết, từ đó để tìm ra các chỉ thị phù hợp.
3.3.2.5. Phát triển mô hình khái niệm/ý tưởng về quản lý bảo tồn của khu BTB Bạch Long Vỹ
Mô hình khái niệm về quản lý bảo tồn của KBTB Bạch Long Vỹ được xây dựng để kiểm nghiệm nhiều câu hỏi cốt lõi như “Hiện trạng của khu bảo tồn là gì?”. Những lợi ích gì mà các khu bảo tồn đem lại cho cộng đồng địa phương?” và “sự ưu tiên quản lý trong khu bảo tồn là gì?” Các chỉ thị được xây dựng để giải thích mỗi hộp hoặc vấn đề trong sơ đồ. Việc xem xét mối quan hệ giữa các hộp hoặc các vấn đề sẽ giúp giải thích ý nghĩa, giá trị và các khuynh hướng của chỉ thị.
Bảng 5: Đề xuất Bộ chỉ thị ĐDSH cho vùng biển, đảo Bạch Long Vỹ
Chỉ thị tiêu đề
Chỉ thị

Hiện trạng ĐDSH (S)
Xu hướng biến đổi các kiểu HST
S1. Diện tích các hệ sinh thái quan trọng 
Xu hướng biến động các loài phải bảo tồn
S2. Tình trạng các loài quý, hiếm bị đe doạ tuyệt chủng; đặc hữu (là đối tượng bảo tồn, của khu bảo tồn có tên trong Sách Đỏ Việt Nam, Danh lục đỏ IUCN, Nghị định 160/2013/NĐ-CP, QĐ 2360-2013 QĐ-TTg).
Mức độ đa dạng của quần xã sinh vật

S3. Số lượng của các loài mới xuất hiện trong khu bảo tồn
S4. Số lượng loài có giá trị kinh tế và đang được khai thác phổ biến
S5. Số loài, mật độ sinh vật nổi
S6. Số loài, mật độ, sinh khối của nhóm động vật đáy cỡ lớn
S7. Mức độ đa dạng cá
S8. Các loài động vật có xương sống khác

Áp lực tác động tới ĐDSH (P)
Xu hướng loài ngoại lai xâm hại 
P1. Số lượng và diễn biến các loài sinh vật ngoại lai xâm hại theo Thông tư số 27/2013/TTLB
Áp lực tới khai thác quá mức và ô nhiễm môi trường
P2. Số lương dân số ở đảo và số ngư dân vãng lai
Chất lượng môi trường
P3. Xu hướng của chất lượng nước và các tác động của chúng lên đời sống sinh vật.
Áp lực khai thác quá 

File đính kèm:

  • doctom_tat_luan_an_nghien_cuu_he_sinh_thai_vung_bien_dao_bach_l.doc
  • pdfDiem moi luan an. Bui Duc Quang. E.pdf
  • pdfDiem moi luan an. Bui Duc Quang. V.pdf
  • docThong tin dua len mang. Bui Duc Quang.doc