Tóm tắt Luận án Nghiên cứu hoạt tính sinh học của một số hợp chất chiết tách từ lá đu đủ (Carica papaya Linn)

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu hoạt tính sinh học của một số hợp chất chiết tách từ lá đu đủ (Carica papaya Linn) trang 1

Trang 1

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu hoạt tính sinh học của một số hợp chất chiết tách từ lá đu đủ (Carica papaya Linn) trang 2

Trang 2

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu hoạt tính sinh học của một số hợp chất chiết tách từ lá đu đủ (Carica papaya Linn) trang 3

Trang 3

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu hoạt tính sinh học của một số hợp chất chiết tách từ lá đu đủ (Carica papaya Linn) trang 4

Trang 4

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu hoạt tính sinh học của một số hợp chất chiết tách từ lá đu đủ (Carica papaya Linn) trang 5

Trang 5

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu hoạt tính sinh học của một số hợp chất chiết tách từ lá đu đủ (Carica papaya Linn) trang 6

Trang 6

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu hoạt tính sinh học của một số hợp chất chiết tách từ lá đu đủ (Carica papaya Linn) trang 7

Trang 7

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu hoạt tính sinh học của một số hợp chất chiết tách từ lá đu đủ (Carica papaya Linn) trang 8

Trang 8

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu hoạt tính sinh học của một số hợp chất chiết tách từ lá đu đủ (Carica papaya Linn) trang 9

Trang 9

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu hoạt tính sinh học của một số hợp chất chiết tách từ lá đu đủ (Carica papaya Linn) trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 27 trang nguyenduy 10/04/2025 140
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận án Nghiên cứu hoạt tính sinh học của một số hợp chất chiết tách từ lá đu đủ (Carica papaya Linn)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Nghiên cứu hoạt tính sinh học của một số hợp chất chiết tách từ lá đu đủ (Carica papaya Linn)

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu hoạt tính sinh học của một số hợp chất chiết tách từ lá đu đủ (Carica papaya Linn)
 còn có tác dụng hỗ trợ hệ miễn dịch để tấn 
công vào các tế bào ung thư. Bằng cách thúc đẩy sự gia tăng các sản phẩm 
cytokine dạng Th1 như là IL-12p40, IL-12p70, INF-γ và TNF-α, các cytokine 
này có khả năng chống lại khối u. Sau đó tác giả sử dụng màng lọc để tách 
thành 2 phần có trọng lượng phân tử khác nhau. Các chất có hoạt tính ức chế 
tế bào ung thư và điều hòa miễn dịch được xác định là nằm ở phần có trọng 
lượng phân tử nhỏ hơn 1000. 
Chất chiết lá đu đủ có hoạt tính chống oxy hóa. Các giống đu đủ khác 
nhau có tổng hàm lượng phenol khác nhau và hoạt tính chống oxy hóa cũng 
khác nhau. Điều đó chứng tỏ rằng các chất phenol gây ra hoạt tính chống oxy 
hoá. Các bộ phận khác nhau của cây đu đủ có hoạt tính chống oxy hóa giảm 
dần theo thứ tự: lá non → quả xanh → quả chín → hạt. Tuy nhiên, các hoạt 
chất có tác dụng chống oxy hóa còn chưa được phân lập. 
Dịch chiết lá đu đủ có khả năng ức chế nhiều loại vi khuẩn và nấm. Cao 
lá đu đủ có tác dụng kháng khuẩn đối với Typhimurium mentagrophytes, T. 
rubrum và Staphylococcus aureus. Ngoài ra, dịch chiết lá đu đủ còn có khả 
năng kháng viêm, kháng virut sốt xuất huyết,. 
 5 
CHƯƠNG 2: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1. Mẫu thực vật 
Giống đu đủ Đài Loan (Carica papaya L.) được trồng tại Nam Hồng – 
Đông Anh – Hà Nội. Thu hái lá trên cây đu đủ cái, dạng lá bánh tẻ, không bị 
sâu bệnh, không bị dập nát. Lá thu hái vào tháng 10 năm 2012. Lá cây đu đủ 
thu hái về được sấy ở nhiệt độ 40 - 500C cho đến khô rồi nghiền thành bột. 
 2.2. Phương pháp nghiên cứu 
2.2.1. Các phương pháp phân lập và xác định cấu trúc hợp chất: 
dùng phương pháp chiết ngâm, chiết bằng sóng siêu âm để thu cặn chiết từ lá 
đu đủ. Sử dụng sắc ký cột, sắc ký lớp mỏng để phân lập các chất tinh khiết. 
Sử dụng phổ hồng ngoại, phổ khối lượng, phổ cộng hưởng từ hạt nhân để xác 
định cấu trúc của các hợp chất phân lập được. 
2.2.2. Các phương pháp thử hoạt tính sinh học 
2.2.2.1. Phương pháp thử độ độc tế bào (cytotoxic assay): Phép thử tiến hành 
xác định hàm lượng protein tế bào tổng số dựa vào mật độ quang học (OD – 
Optical Density) đo được khi thành phần protein của tế bào được nhuộm bằng 
Sulforhodamine B (SRB). Giá trị OD máy đo được tỉ lệ thuận với lượng SRB 
gắn với phân tử protein, do đó lượng tế bào càng nhiều (lượng protein càng 
nhiều) thì giá trị OD càng lớn. Phép thử được thực hiện trong điều kiện cụ thể 
như sau: 
- Chất thử (10 l) pha trong DMSO 10% được đưa vào các giếng của khay 
96 giếng để có nồng độ 100 g/ml; 20g/ml; 4 g/ml; 0,8 g/ml. 
- Trypsin hóa tế bào thí nghiệm để làm rời tế bào, thêm lượng tế bào phù 
hợp và để chúng phát triển trong vòng từ 3-5 ngày. 
- Một khay 96 giếng khác không có chất thử nhưng có tế bào ung thư sẽ 
được sử dụng làm đối chứng ngày 0. 
- Sau giai đoạn phát triển trong tủ ấm CO2, tế bào được cố định vào đáy 
giếng bằng axit trichloracetic trong 30 phút, được nhuộm bằng SRB trong 
1 giờ ở 37 0C. 
 6 
- Cuối cùng, sử dụng 10 mM unbuffered Tris base để hòa tan lượng SRB 
đã bám và nhuộm các phân tử protein, đưa lên máy lắc đĩa lắc nhẹ trong 
10 phút và sử dụng máy ELISA Plate Reader để đọc kết quả về hàm lượng 
màu của chất nhuộm SRB qua phổ hấp phụ ở bước sóng 515 nm. 
- Ellipticine luôn được sử dụng như là chất đối chứng dương. 
- DMSO10% luôn được sử dụng như đối chứng âm. Chất thử nào có IC50 < 
20 g/ml (với chất chiết thô, hoặc với phân đoạn hóa học) hoặc IC50 4 
g/ml (với hoạt chất tinh khiết) sẽ được xem là có hoạt tính gây độc tế bào 
và có khả năng ức chế sự phát triển hoặc diệt tế bào ung thư. 
2.2.2.2. Phương pháp xác định hoạt tính enzyme caspase 3 / 7: Được thực 
hiện dựa trên bộ kit Apo-ONE® Homogeneous Caspase-3/7 Assay (Promega) 
theo đúng hướng dẫn của nhà sản xuất. 
2.2.2.3. Phương pháp xác định hoạt tính chống oxy hóa bằng loại bỏ gốc tự 
do DPPH 
Nguyên tắc: 1,1-diphenyl-2-picrylhydrazyl (DPPH) là gốc tự do được dùng để 
sàng lọc tác dụng chống oxy hóa của các chất nghiên cứu. Hoạt tính chống 
oxy hóa thể hiện qua việc làm giảm màu DPPH của chất thử, được xác định 
bằng phép đo độ hấp thụ ở bước sóng 517 nm trên máy quang phổ. 
2.2.2.4. Phương pháp xác định hoạt tính chống oxy hoá in vitro bằng thử 
nghiệm malonyl dialdehyd (MDA test) 
Xác định khả năng ức chế peroxy hoá lipid thông qua việc xác định 
hàm lượng MDA theo phương pháp của Stroev E A, Makarova V G (1989), 
Viện Dược liệu - Bộ Y Tế (2006). Khi cho phản ứng với axit thiobarbituric, 
một phân tử MDA phản ứng với hai phân tử axit thiobarbituric tạo phức màu 
hồng hấp thu cực đại ở bước sóng 532 nm. Phản ứng thực hiện ở môi trường 
pH 2 - 3, ở nhiệt độ 90 - 100 0C trong vòng 10 - 15 phút. Đo cường độ màu 
của phức suy ra lượng MDA có trong mẫu. 
2.2.2.5. Phương pháp xác định hoạt tính chống oxy hoá in vitro trên tế bào 
gan chuột 
 7 
Chuột BALB/c khoẻ mạnh được sử dụng để tách tế bào tế bào gan. Tế 
bào gan sau phân lập được nuôi ổn định 1-2 ngày. Thêm hoạt chất nghiên cứu 
hoặc cucurmin (đối chứng dương). Thêm 100 µM H2O2 vào mỗi giếng, ủ 
trong 2 giờ. Cho 50 µl/giếng MTT nồng độ 1mg/ml, ủ trong 4 giờ. Loại bỏ 
dịch nổi, thêm vào mỗi giếng 100 µl DMSO 100%. Đo mật độ quang học 
(OD) ở bước sóng 492 nm. 
2.2.2.6. Phương pháp thử hoạt tính kháng vi khuẩn và nấm 
Hoạt tính kháng vi khuẩn và nấm được thực hiện dựa trên phương pháp 
pha loãng đa nồng độ (Multimicrodilution assay). 
2.2.2.7. Phương pháp thử hoạt tính kích thích miễn dịch 
 Động vật thí nghiệm: Thỏ 3 tháng tuổi khỏe mạnh, được nuôi tại 
chuồng nuôi của viện Công nghệ sinh học. 
 Hoạt tính kích thích miễn dịch của các mẫu được xác định theo phương 
pháp MTT (Mosmann (1983)). 
 Tế bào lympho được đưa vào các giếng của đĩa 96 giếng với nồng độ 
2x106 tế bào/ml. Bổ sung chất thử pha trong DMSO 10%. Concavalin A được 
sử dụng làm đối chứng. Mẫu được ủ trong thời gian 48h ở 37 oC, 5% CO2. 
Sau giai đoạn phát triển trong tủ ấm CO2, thêm vào mỗi giếng 50µl MTT 
1mg/ml. Sau khi ủ đĩa tế bào ở 37o C trong 4h, loại bỏ môi trường và thêm 
vào mỗi giếng 100 µl DMSO. Đĩa tế bào được đưa lên máy lắc đĩa lắc nhẹ 
trong 10 phút và sử dụng máy ELISA Plate Reader (Bio-Rad) để đọc kết quả 
về hàm lượng màu qua phổ hấp phụ ở bước sóng 490nm. 
 8 
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
3.1. Phân lập cặn chiết phân đoạn CH2Cl2 
Từ 101,90 gam cặn chiết CH2Cl2, tiến hành sắc ký cột silica gel với hệ 
dung môi CH2Cl2/MeOH gradient (bắt đầu từ 0% MeOH đến 50% MeOH). 
Cuối cùng dùng dung môi MeOH 100% để dội cột nhằm rửa toàn bộ các chất 
còn bị giữ lại trên cột sắc ký. 
 Sử dụng sắc ký lớp mỏng để kiểm tra các phân đoạn, soi UV ở bước 
sóng 254 nm và 365 nm, hiện màu bản mỏng bằng thuốc thử Ce(SO4)2 và 
vanilin. Kết quả, thu được 13 phân đoạn chính như sau: 
Bảng 3.1: Khối lượng các phân đoạn từ cặn chiết CH2Cl2 của lá đu đủ (bảng 
3.2 của luận văn) 
TT Kí hiệu phân đoạn Khối lượng (g) 
1 F1 1,0530 
2 F2 2,4254 
3 F3 2,3174 
4 F4 3,6284 
5 F5 2,2090 
6 F6 3,0837 
7 F7 1,2896 
8 F8 5,2600 
9 F9 13,8602 
10 F10 10,0700 
11 F11 20,5137 
12 F12 4,2901 
13 F13 27,6800 
3.2. Phân lập các hợp chất từ một số phân đoạn 
Từ phân đoạn F5, sau khi tinh chế bằng cột silica gel với hệ dung môi 
CH2Cl2/MeOH gradient, thu được 6 phân đoạn nhỏ kí hiệu F5.1-F5.6 Phân 
đoạn F5.2 được tinh chế bằng cột sephadex với dung môi MeOH thu được 
chất sạch CP1 (139,6 mg). 
 9 
Từ phân đoạn F8, sau khi tinh chế bằng cột silica gel với hệ dung môi 
Hx/EtOAc gradient thu được 5 phân đoạn nhỏ kí hiệu F8.1-F8.5 Phân đoạn 
F8.3 được tinh chế bằng cột sephadex với dung môi MeOH và cột silica gel 
hệ dung môi Hx/EtOAc xuất hiện tinh thể. Lọc rửa bằng Hx/CH2Cl2 thu được 
chất sạch CP2 (6,7 mg). 
Từ phân đoạn F9.I, sau khi chạy cột silica gel với hệ dung môi 
CH2Cl2/EtOAc gradient và HCOOH (1%) thu được 11 phân đoạn nhỏ kí hiệu 
F9.I.1-F9.I.11 Phân đoạn F9.I.3 được tinh chế bằng cột sephadex với dung 
môi EtOH và cột silica gel với hệ dung môi CH2Cl2/EtOAc gradient thu được 
chất sạch CP3 (6 mg). Phân đoạn F9.I.11 được tinh chế bằng cột sephadex 
với dung môi MeOH và cột silica gel với hệ dung môi CH2Cl2/axeton 
geadient thu được chất sạch CP4 (16,4 mg). 
Từ phân đoạn F11.II, sau khi chạy cột silica gel với hệ dung môi 
CH2Cl2/EtOAc/NH4OH và CH2Cl2/MeOH/NH4OH thu được 7 phân đoạn nhỏ 
kí hiệu F11.II.1- F11.II.7. Kết tinh phân đoạn F11.II.4 bằng hệ dung môi 
Hx/CH2Cl2 thu được chất sạch CP5 (210,1 mg). Dịch cái tiếp tục được tinh 
chế bằng sắc kí cột silica gel với hệ dung môi CH2Cl2/EtOAc/NH4OH và sắc 
ký cột sephadex với dung môi MeOH thu được chất sạch CP6 (18,7 mg). 
3.3. Xác định cấu trúc của các hợp chất đã được phân lập 
3.3.1. Hợp chất CP1 
Chất rắn màu trắng, nhiệt độ nóng chảy 145 – 1460C 
1H-NMR (500 MHz, CDCl3): δ (ppm) 3,58 (1H, t, J = 4,5 Hz, OH), 3,94 (6H, 
s, 2 x OCH3), 4,83 (2H, d, J = 4,5 Hz, CH2-2), 6,21 (1H, s, OH), 7,18 (1H, s, 
H-2’ + H-6’). 
13C-NMR (125 MHz, CDCl3): δ (ppm) 56,5 (2 x OCH3), 64,9 (C-2), 105,0 (C-
2’ + C-6’), 124,8 (C-1’), 140,8 (C-4’), 147,1 (C3’ + C5’), 196,6 (C=O). 
Phân tích chi tiết các phổ 1H-NMR, 13C-NMR và DEPT và so sánh với 
tài liệu tham khảo cho phép xác định chất CP1 là danielone. Hợp chất này 
lần đầu tiên được tách ra từ lá đu đủ. 
 10 
OCH3
OH
OCH3
HO
O
1
2
1'
2'
3'
4'
5'
6'
Hình 3.1: Cấu trúc hóa học của hợp chất danielone (hình 3.3 của luận văn) 
3.3.2. Hợp chất CP2 
Chất rắn màu trắng, nhiệt độ nóng chảy 135 - 1370C. ESI-MS: m/z 274 
[M+Na]+. HR-ESI-MS (+) m/z: 274,1411. 
1H-NMR (500 MHz, CD3OD): δ (ppm): 1,37 (6H, m, CH2-4’+ CH2-5’+ CH2-
6’); 1,06 (2H, quint, J= 7,5 Hz, CH2-7’); 1,69 (2H, quint, J= 7,5 Hz, CH2-3’); 
2,28 (2H, t, J= 7,5 Hz, CH2-8’); 2,30 (3H, s, CH3); 2,71 (2H, t, J= 7,5 Hz, 
CH2-2’); 5,97 (1H, d, J= 3,5 Hz, H-4); 6,92 (1H, d, J= 3,5 Hz, H-5) 
13C-NMR (125 MHz, CDCl3): δ (ppm) 12,8 (CH3); 26,1 (C-7’); 27,1 (C-3’); 
30,1 (C-6’); 30,2 (C-5’); 30,3 (C-4’); 35,1 (C-8’); 38,4 (C-2’); 110,3 (C-4); 
119,7 (C-5); 132,2 (C-2); 138,6 (C-3); 177,0 (C-9’); 192,1 (C-1’).. 
Hình 3.2: Phổ HR-ESI-MS (+) của hợp chất CP2 (hình 3.4 của luận văn) 
Hình 3.3: Phổ 13C-NMR của hợp chất CP2 (hình 3.6 của luận văn) 
 11 
Hình 3.4: Phổ 1H-NMR của hợp chất CP2 (hình 3.7 của luận văn) 
Hình 3.5: Phổ COSY của hợp chất CP2 (hình 3.9 của luận văn) 
Hình 3.6: Phổ HMBC của hợp chất CP2 (hình 3.10 của luận văn) 
 12 
Hình 3.7: Phổ HSQC của hợp chất CP2 (hình 3.11 của luận văn) 
Phân tích dữ liệu phổ 1H-NMR, 13C-NMR, COSY, HSQC, HMBC 
chúng tôi xác định được chất CP2 là axit 9’-(3-methyl-pyrrol-2-yl)-9’-
oxononanoic. Đây là một hợp chất mới được đặt tên là carpainone. Trên 
thế giới và ở Việt Nam chưa có công bố về hợp chất này trong lá đu đủ cũng 
như ở các loại thực vật khác. 
N
H
COOH
O
1'
2'
3'
4'
5'
6'
7'
8'
2
3
5
4
9'
Hình 3.8: Cấu trúc hóa học của hợp chất carpainone (hình 3.12 của luận 
văn) 
3.3.3. Hợp chất CP3 
Chất rắn màu trắng, nhiệt độ nóng chảy 192 – 1930C. ESI-MS: m/z 167 [M-
H]-. 
1H-NMR (500 MHz, CDCl3): δ (ppm) 3,91 (3H, s, OCH3), 6,83 (1H, d, J= 8,0 
Hz, H-6), 7,55 (1H, dd, J = 1,5; 8,0 Hz, H-5), 7,58 (1H, dd, J = 1,5 Hz, H-3). 
Sau khi so sánh các số liệu phổ của chất CP3 với tài liệu tham khảo 
chúng tôi đi đến kết luận chất CP3 là axit pluchoic. 
COOH
OCH3
OH
1
2
4
5
6
3
 13 
Hình 3.9: Cấu trúc hóa học của hợp chất axit pluchoic (hình 3.15 của luận 
văn) 
3.3.4. Hợp chất CP4 
Chất rắn màu trắng, nhiệt độ nóng chảy 100 - 1040C 
[α]25D +288 (c=0,25 g/100ml trong MeOH) 
1H-NMR (500 MHz, CDCl3): δ (ppm) 0,97 (3H, s, CH3-12), 1,01 (3H, s, CH3-
13), 1,26 (3H, d, J = 6,5 Hz, CH3-10), 2,10 (1H, d, J = 17,0 Hz, H-2a), 2,38 
(1H, d, J = 17,0 Hz, H-2b), 2,56 (1H, d, J = 8,5 Hz, H-6), 4,11 (1H, dd, J = 
1,5; 17,0 Hz, H-11a), 4,20 (1H, dd, J = 1,5; 17,0 Hz, H-11b), 4,20 (1H, quint, 
J = 6,0 Hz, H-9), 5,57 (dd, J = 8,5; 15,5 Hz, H-7), 5,66 (1H, dd, J = 5,5; 15,5 
Hz, H-8), 6,17 (1H, s, H-4). 
13C-NMR (125 MHz, CDCl3): δ (ppm) 23,5 (CH3-10), 27,0 (CH3-12), 27,7 
(CH3-13), 36,2 (C-1), 48,1 (C-2), 50,8 (C-6), 63,8 (C-11), 68,0 (C-9), 122,3 
(C-4), 126,3 (C-8), 138,6 (C-7), 165,9 (C-5), 199,6 (C=O). 
Phân tích chi tiết các phổ 1H-NMR, 13C-NMR và DEPT COSY, HSQC, 
HMBC và so sánh với tài liệu tham khảo, chúng tôi xác định được chất CP4 
là Apocynol A. Hợp chất này lần đầu tiên được tách ra từ lá đu đủ. 
OH
O
OH
12
3
4
5
6
7
8
9
10
Hình 3.10: Cấu trúc hóa học của hợp chất Apocynol A (hình 3.19 của luận 
văn) 
3.3.5. Hợp chất CP5 
Chất rắn màu trắng, nhiệt độ nóng chảy 118 – 1200C. 
ESI-MS: m/z 479 [M+H]+, 240 [M/2+H]+ 
1H-NMR (500 MHz, CDCl3): δ (ppm) 1,05 (3H, d, J = 7,0 Hz, CH3-2), 1,19 
(1H, m, H-5a), 1,32 (9H, m, CH2-8+ CH2-9 + CH2-10 + CH2-11 + H-7a), 1,47 
(2H, m, H-7b + H-5b), 1,65 (3H, m, CH2-12 + H-4a), 2,01 (1H, m, H-4b), 
2,32 (1H, m, H-13a), 2,42 (1H, m, H-13b), 2,59 (1H, m, H-6), 2,87 (1H, dq, 
J=1,0, 7,0 Hz, H-2), 4,77 (1H, br, s, H-3). 
 14 
13C-NMR (125 MHz, CDCl3): δ (ppm) 18,6 (CH3-2), 25,4 (C-12), 25,4 (C-
8), 26,2 (C-5), 28,7 (C-11), 29,1 (C-4), 29,7 (C-9), 29,7 (C-10), 34,6 (C-13), 
37,2 (C-7), 53,6 (C-2), 50,6 (C-6), 70,3 (C-3), 173,5 (C=O). 
Từ các dữ liệu phổ 1D, 2D-NMR, MS và so sánh với tài liệu tham khảo 
cho phép xác định đây là một alkaloid có cấu trúc đối xứng hai bên có tên 
carpaine. 
N
H
H
( C H 2 ) 7
C
O
O
N
H
H 3 C ( C H 2 ) 7
C H 3
H
O
C = O
2
3
4
5
6
2 '
3 '
4 '
5 '
6 '
Hình 3.11: Cấu trúc hóa học của hợp chất carpaine (hình 3.24 của luận văn) 
3.3.6. Hợp chất CP6 
Chất rắn màu trắng, nhiệt độ nóng chảy 72 – 730C 
ESI-MS: m/z 479 [M+H]+, 240 [M/2+H]+ 
1H-NMR (500 MHz, CDCl3): δ (ppm) 1,02 (3H, d, J = 6,5 Hz, CH3), 1,06 
(3H, d, J = 6,5 Hz, CH3), 2,50 (2H, m, H-6 + H-6’), 2,69 (1H, m, H-2a), 2,86 
(1H, dq, J=1,5, 6,5 Hz, H-2’), 4,33 (1H, m, H-3), 4,83 (1H, br s, H-3’), 
13C-NMR (125 MHz, CDCl3): δ (ppm) 18,5 (CH3), 19,1 (CH3), 24,7 (CH2), 
24,9 (CH2), 25,1 (CH2), 25,4 (CH2), 26,7 (CH2), 27,8 (CH2), 28,0 (CH2), 28,1 
(CH2), 28,4 (CH2), 28,5 (CH2), 28,8 (CH2), 29,1 (CH2), 29,5 (CH2), 30,6 
(CH2), 30,9 (CH2), 34,5 (CH2), 34,8 (CH2), 35,4 (CH2), 37,3 (CH2), 53,8 
(CH), 54,9 (CH), 55,7 (CH), 56,6 (CH), 70,1 (CH), 75,8 (CH), 173,3 (C=O), 
173,7 (C=O). 
Kết hợp các dữ liệu phổ và so sánh với tài liệu tham khảo cho phép xác 
định chất CP6 là đồng phân của chất CP5, chỉ khác nhóm CH3 ở C-2 dưới 
dạng axial. Hợp chất này có tên pseudocarpaine và đã được phân lập từ lá cây 
đu đủ. 
 15 
N
C H 3
H
( C H 2 ) 7
C
O
O
N
H
H 3 C ( C H 2 ) 7
H
H
O
C = O
2
3
4
5
6
2 '
3 '
4 '
5 '
6 '
Hình 3.12: Cấu trúc hóa học của hợp chất pseudocarpaine (hình 3.28 của 
luận văn) 
Kết luận: Từ cặn chiết CH2Cl2 của lá đu đủ, chúng tôi đã tách chiết được 6 
hợp chất. Trong đó, hợp chất danielone (CP1) được tách ra từ phân đoạn F5 
của cặn chiết. Hợp chất carpainone (CP2) được tách ra từ phân đoạn F8 của 
cặn chiết, Hợp chất axit pluchoic (CP3), apocynol A (CP4) được tách ra từ 
phân đoạn F9 của cặn chiết. Hợp chất carpaine (CP5), pseudocarpaine (CP6) 
được tách ra từ các phân đoạn F11 của cặn chiết. 
3.4. Đánh giá tác dụng gây độc tế bào ung thư của các cặn chiết từ lá đu 
đủ 
Cặn chiết các phân đoạn đem thử hoạt tính gây độc tế bào ung thư: ung 
thư biểu mô người KB, ung thư phổi người LU-1, ung thư vú người MCF-7. 
Kết quả thu được ở hình 3.13: 
Trong 5 phân đoạn cặn chiết thì 4 loại cặn chiết (Hx, EtOAc, BuOH và 
cặn nước còn lại) không có hoạt tính gây độc tế bào ung thư KB, LU-1, MCF-
7 (với IC50>100 μg/ml). Chỉ có duy nhất cặn chiết CH2Cl2 là có hoạt tính gây 
độc tế bào trên cả 3 dòng tế bào ung thư thử nghiệm: KB, LU-1, MCF-7 với 
giá trị IC50 (μg/ml) lần lượt là: 18,44; 18,21; 19,16. 
Hình 3.13: Tổng hợp kết quả thử hoạt tính gây độc tế bào ung thư của các 
cặn chiết từ lá đu đủ (Hình 3.32 của luận văn) 
 16 
3.5. Đánh giá tác dụng gây độc tế bào ung thư biểu mô KB của các phân 
đoạn phân lập từ cặn chiết CH2Cl2 từ lá đu đủ 
Sau khi phân lập cặn CH2Cl2 bằng sắc ký cột silica gel thu được 13 
phân đoạn F1- F13. Các phân đoạn F1- F13 được đem thử hoạt tính gây độc 
tế bào ung thư biểu mô KB, kết quả như sau: 
Hình 3.14: Kết quả gây độc tế bào trên dòng tế bào ung thư biểu mô KB của 
các phân đoạn cặn chiết CH2Cl2 từ lá đu đủ (Hình 3.33 của luận văn) 
Kết quả trên cho thấy: Các phân đoạn F8, F9, F10, F11 có thể hiện hoạt 
tính gây độc tế bào ung thư biểu mô KB với IC50 từ 15,41 đến 6,86 g/ml. 
Đặc biệt 2 phân đoạn F10, F11 thể hiện hoạt tính gây độc tế bào ung thư biểu 
mô KB rất mạnh (IC50 tương ứng là 7,17 và 6,86 g/ml). 
Các phân đoạn còn lại không có hoặc có hoạt tính ức chế tế bào ung thư 
biểu mô KB yếu (IC50 từ 23,93 đến >100 g/ml). Đối chứng dương là 
ellipticine hoạt động ổn định. 
3.6. Đánh giá tác dụng gây độc tế bào ung thư của các hợp chất phân lập 
từ lá đu đủ 
Chúng tôi tiến hành xác định khả năng diệt hoặc kìm hãm sự phát triển 
tế bào ung thư của các hợp chất phân lập được từ lá đu đủ trên bốn dòng tế 
bào ung thư khác nhau. Ngoài ra, các mẫu nghiên cứu còn được thử nghiệm 
trên tế bào thường NH3T3 của người và xem như là dòng tế bào đối chứng để 
kiểm tra khả năng gây độc tế bào với tế bào bình thường. Kết quả cụ thể như 
sau: 
 17 
Hình 3.15: Tổng hợp kết quả thử hoạt tính gây độc tế bào của các hợp chất 
phân lập từ lá đu đủ (hình 3.49 của luận văn) 
Bốn hợp chất (danielone, carpainone, axit pluchoic, apocynol A) không 
có hoạt tính gây độc tế bào đối với 04 dòng tế bào ung thư và 1 dòng tế bào 
thường thử nghiệm. 
Hai hợp chất carpaine và pseudocarpaine thể hiện hoạt tính rất tốt trên 
cả 4 dòng tế bào ung thư nghiên cứu (ung thư biểu mô KB, ung thư máu LH-
60, ung thư phổi LU-1, ung thư vú MCF-7) với các giá trị IC50 từ 1,13 đến 
3,49 µg/ml. 
3.7. Đánh giá khả năng kích hoạt enzyme caspase 3/7 của một số hợp chất 
lên tế bào ung thư phổi LU-1 
Xác định khả năng kích hoạt enzyme caspase 3/7 của 2 hợp chất 
(carpaine và pseudocarpaine) tách chiết được từ lá đu đủ trên dòng tế bào ung 
thư phổi LU-1. Kết quả cụ thể như sau: 
3.7.1. Đánh giá khả năng kích hoạt enzyme caspase 3/7 của hợp chất 
carpaine lên tế bào ung thư phổi LU-1 
Hợp chất carpaine tách chiết được từ lá đu đủ được đánh giá khả năng 
kích hoạt enzyme caspase 3/7 trên dòng tế bào ung thư phổi LU-1. 
Hình 3.16: Kết quả kích hoạt enzyme caspase 3/7 của hợp chất carpaine lên 
tế bào ung thư phổi LU-1(hình 3.50 của luận văn) 
 18 
Hợp chất carpaine thể hiện khả năng kích hoạt enzyme caspase 3/7 ở 
nồng độ thử cao nhất (20 µg/ml) là 386,5 RFU. Chất đối chứng dương 
tamoxifen hoạt động ổn định trong thí nghiệm với hoạt tính caspase ở nồng 
độ 20 µg/ml là 3100 RFU. 
Thông qua thí nghiệm xác định độ độc của hoạt chất lên dòng tế bào 
nuôi cấy bằng phương pháp nhuộm SRB, kết quả tỉ lệ tế bào sống sót so với 
đối chứng của hoạt chất ở nồng độ thử nghiệm nằm trong khoảng 84,67 đến 
90,44% cho thấy hợp chất carpaine không gây chết tế bào trên diện rộng 
nhưng cũng đã có tác động nhất định lên tế bào. 
3.7.2. Đánh giá khả năng kích hoạt enzyme caspase 3/7 của hợp chất 
psuedocarpaine lên tế bào ung thư phổi LU-1 
Hợp chất pseudocarpaine tách chiết từ lá đu đủ được đánh giá khả năng kích 
hoạt enzyme caspase 3/7 trên dòng tế bào ung thư phổi LU-1. 
Hình 3.17: Kết quả kích hoạt enzyme caspase 3/7 của hợp chất 
pseudocarpaine lên tế bào ung thư phổi LU-1(hình 3.51 của luận văn) 
Kết quả trên cho thấy hợp chất pseudocarpaine thể hiện khả năng kích 
hoạt enzyme caspase 3/7 ở nồng độ thử cao nhất (30µg/ml) là 778 RFU. Chất 
đối chứng dương tamoxifen hoạt động ổn định trong thí nghiệm với hoạt tính 
caspase ở nồng độ 20 µg/ml là 3100 RFU. 
Thông qua thí nghiệm xác định độ độc của hoạt chất lên dòng tế bào 
nuôi cấy bằng phương pháp nhuộm SRB, kết quả tỉ lệ tế bào sống sót so với 
đối chứng của hoạt chất ở nồng độ thử nghiệm nằm trong khoảng 89 đến 96 
 19 
% cho thấy hợp chất pseudocarpaine không gây chết tế bào trên diện rộ

File đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_an_nghien_cuu_hoat_tinh_sinh_hoc_cua_mot_so_hop.pdf