Tóm tắt Luận án Nghiên cứu khả năng khí hóa than của hệ vi sinh vật từ bể than sông Hồng

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận án Nghiên cứu khả năng khí hóa than của hệ vi sinh vật từ bể than sông Hồng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Nghiên cứu khả năng khí hóa than của hệ vi sinh vật từ bể than sông Hồng

D3173, ASTM D3174 và ISO 7404. Phương pháp phân tích cấu trúc than: phương pháp hấp phụ và nhả hấp phụ Nitơ (LTNA- Low Temperature Nitrogen Adsorption) và phương pháp bơm áp thủy ngân (MIP- Mercury Intrusion Porosimetry). Phương pháp phân tích hình ảnh bằng kính hiển vi điện tử quét. Phương pháp tách chiết và khuếch đại DNA: sử dụng kit FastDNA™ SPIN Kit for Soil (MPBio) và DNeasy® PowerWater® Kit (Qiagen) theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Khuếch đại gen 16S rRNA thuộc vùng V3-V4 sử dụng cặp mồi F515/R806. Phương pháp phân tích trình tự gen và phát sinh loài: tiến hành tại Phòng thí nghiệm First BASE (Singapore). Phương pháp nuôi cấy vi sinh vật kị khí. Phương pháp phân tích khí. Phương pháp phân tích thống kê: NMDS, CCA. Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1 Nghiên cứu tính khả dụng sinh học của nguồn cơ chất than Sông Hồng 3.1.1 Đặc tính thành phần than 7 3.1.1.1 Đặc tính hóa học Kết quả phân tích trong Bảng 3.1 cho thấy, các mẫu than nghiên cứu đều thuộc than có độ biến chất á bitum A (độ biến chất thấp) với hàm lượng chất bốc cao. Trong đó, hàm lượng chất bốc trong mẫu than C5 có giá trị thấp nhất (40,29%) và mẫu C4 có giá trị cao nhất (47,63%). Chất bốc có nguồn gốc hữu cơ này đóng vai trò như một nhân tố kiểm soát quá trình hình thành khí methane sinh học từ các nguồn than có độ biến chất khác nhau. Bảng 3.1 Đặc tính hóa lý, thành phần và phân loại các mẫu than Đặc tính than Mẫu than C1 C2 C3 C4 C5 Phân tích Proximate Hàm ẩm (%) 10,28 10,87 8,79 8,94 15,03 Độ tro (%) 7,15 6,62 9,52 7,85 9,33 Chất bốc (%) 47,19 44,30 46,24 47,63 40,29 Cacbon cố định (%) 35,38 38,21 35,45 35,58 35,35 Nhiệt trị (Btu/lb) 11.199 11.433 11.246 11.496 11.358 Hệ số phản xạ vitrinite (R0) 0,35 0,38 0,37 0,39 0,42 Phân tích Ultimate Cacbon (%) 66,99 68,58 65,55 68,11 66,76 Hydro (%) 4,71 4,92 5,11 4,98 4,81 Nitơ (%) 0,72 0,72 0,92 1,23 1,13 Lưu huỳnh (%) 0,75 0,98 1,55 0,38 1,02 Oxy (%) 16,68 18,19 17,35 17,45 16,96 Phân loại Nhãn than Á bitum A Á bitum A Á bitum A Á bitum A Á bitum A Cả 5 mẫu than nghiên cứu đều có hàm lượng C và cacbon cố định nằm trong khoảng giá trị được đánh giá là giàu tiềm năng chuyển hóa sinh khí. Hàm lượng oxy của cả 5 mẫu than sông Hồng có giá trị lớn tương ứng từ 16,68% đến 18,19%. Các nguyên tử oxy tồn tại trong than thông qua các liên kết dị thể như các nhóm ete, este, cabonyl và hydroxyl; được đánh giá là các nhóm tiềm năng để vi sinh vật tấn công. Ngoài ra, độ phản xạ vitrinite của các mẫu than dao động từ 0,35 ̶0,42% theo chiều sâu vỉa, đều <0,5% tương ứng với giai đoạn hình thành khí methane có nguồn gốc sinh học thứ cấp. Điều này cho thấy đã có sự tái bổ sung và xâm nhập của vi sinh vật cũng như dinh dưỡng vào bể than sau khi quá trình trưởng thành nhiệt kết thúc. 8 3.1.1.2 Đặc tính thạch học Hình 3.1 Phân bố thành phần hữu cơ (maceral) của các mẫu than Phân bố thành phần các dạng vật chất hữu cơ (maceral) trong các mẫu than Sông Hồng tại Hình 3.1 cho thấy vitrinite với hai phân nhóm telinite và collotelinite là nhóm maceral chiếm ưu thế (82% đến 100%), tiếp theo là liptinite với các phân nhóm gồm cutinite, sporinite, resinite và liptodetrinite (0 ̶ 18%). Ở cấp độ phân nhóm, trong khi telinite chiếm ưu thế trong nhóm vitrinite ở bốn mẫu than (C1, C2, C3 và C5), mẫu C4 chủ yếu chứa collotelinite, lên đến 92%. Năm mẫu than đều có hàm lượng khoáng chất rất thấp, chủ yếu là đất sét, tương quan với hàm lượng tro thấp <10%. 3.1.2 Đặc tính thành phần hóa nước Các đặc tính về thành phần hóa nước của mẫu nước (FW) được tóm tắt trong Bảng 3.3 cho thấy nước liên kết tại bể than Sông Hồng (FW) có hàm lượng natri (349,6 mg/L) và bicacbonat (122 mg/L) cao, hàm lượng canxi (24,5 mg/L) và magiê (24,2 mg/L) thấp cùng quá trình khử sulphate giữ cho hàm lượng sulphate luôn thấp hơn 500 mg/L. Đây là dạng nước liên kết điển hình tại các bể than có khả năng sinh khí methane, đặc biệt là khí methane có nguồn gốc sinh học. Ngoài ra lưu ý thấy nước liên kết tại bể than Sông Hồng có chứa hàm lượng Fe3+ với giá trị ghi nhận 2,84 mg/L. Bảng 3.2 Đặc tính lý hóa của mẫu nước liên kết bể than sông Hồng FW Thông số Đơn vị Giá trị Thông số Đơn vị Giá trị pH − 7,35 ± 0,04 Na+ mg/L 349,60 ± 5,16 Ca2+ mg/L 24,45 ± 7,71 HCO3- mg/L 122,00 ± 44,38 9 Thông số Đơn vị Giá trị Thông số Đơn vị Giá trị Mg2+ mg/L 24,24 ± 2,74 Cl- mg/L 550,30 ± 75,27 Al+3 mg/L 0,04 ± 0,01 SO42- mg/L 93,60 ± 12,94 NH4+ mg/L 2,59 ± 0,38 NO3- mg/L 0,080 ± 0,02 Fe2+ mg/L 0,95 ± 0,3 NO2- mg/L 0,008 ± 0 Fe3+ mg/L 2,84 ± 0,96 PO43- mg/L 0,31 ± 0,02 K+ mg/L 27,30 ± 9,4 3.1.3 Đặc điểm cấu trúc than 3.1.3.1 Đặc điểm phân bố kích thước và hình dạng lỗ rỗng hấp phụ Hình 3.4 Kết quả hấp thụ/nhả hấp thụ N2 tại nhiệt độ thấp (77 K) của các mẫu than. (a) Đường cong hấp thụ/nhả hấp thụ tại nhiệt độ thấp. (b) Đường cong phân bố thể tích lỗ BJH. (c) Đường cong phân bố diện tích riêng BET. 10 Kết quả phân tích LTNA tại nhiệt độ và áp suất thấp (77 K và <122 kPa) của năm mẫu than nguyên trạng cho thấy: thể tích lỗ rỗng BJH trung bình dao động từ 0,013 đến 0,027 cm3/g, diện tích bề mặt dao động từ 0,0226 đến 3,8865 m2/g và đường kính lỗ rỗng trung bình từ 17,35 đến 55,54 nm. Theo phân loại của IUPAC - International Union of Pure and Applied Chemistry, đường hấp phụ đẳng nhiệt và vòng trễ của 5 mẫu than thuộc loại II và loại H3 đặc trưng cho lỗ rỗng dạng phiến (Hình 3.6). Dựa vào độ rộng vòng trễ, các mẫu than từ C1 đến C4 có dạng phiến và đóng một bên. Trong khi đó, mẫu than C5 có thể xuất hiện thêm một số lỗ rỗng dạng phiến mở cả hai đầu. Mẫu đạt đến độ sâu 853,82 m (C5) ghi nhận sự thay đổi đột ngột về mặt cấu trúc. 3.1.3.2 Đặc điểm phân bố kích thước và tính liên thông lỗ rỗng thấm Kết quả phân tích MIP của năm mẫu than nguyên trạng được trình bày trong Bảng 3.3 cho thấy phổ biến các lỗ micro (trung bình 41,92%), lỗ chuyển tiếp (trung bình 29,08%) và các lỗ rỗng lớn macro (trung bình 23,87%) nhưng nghèo nàn các lỗ rỗng meso (trung bình 5,12%). Kết quả này trên các mẫu than sông Hồng tương đồng với các nghiên cứu trước đây trên các bể than có độ biến chất thấp khác. Với kích thước trung bình >400 nm, vi sinh vật sẽ chủ yếu xâm nhập vào các lỗ rỗng có kích thước lớn macro và các khe nứt. Phần trăm phân bố thể tích của các lỗ rỗng có kích thước lớn hơn 400 nm trong các mẫu than sông Hồng tương ứng từ C1 đến C5 lần lượt là 36,08; 21,28; 28,52; 29,17 và 11,98%. Bảng 3.3 Đặc tính cấu trúc của các mẫu than nguyên trạng phân tích dựa trên phương pháp MIP Mẫu Áp suất vào mao quản P0 (psi) Tính thấm (mM) Độ rỗng (%) Đường kính lỗ trung bình (nm) Tổng thể tích xâm nhập (ml/g) Hiệu suất xả (%) % thể tích lỗ >400 nm C1 2,963 0,021 16,0 21,2 0,1531 41,7 36,08 C2 2,144 0,0053 12,4 14,24 0,0979 60,4 21,28 C3 3,688 0,004 10,2 12,66 0,0807 66,1 28,52 C4 1,728 0,0105 11,3 13,45 0,0880 62,1 29,17 C5 4,117 0,0009 12,0 9,98 0,1069 66,3 11,98 Các đường cong xâm nhập và xả của năm mẫu than được thể hiện trong Hình 3.5 cho thấy các vòng trễ được hình thành, chỉ ra các mẫu than nghiên cứu chứa nhiều các lỗ rỗng mở. Tuy nhiên, sự khác biệt 11 về thể tích giữa đường cong xâm nhập và đường cong xả của các mẫu thấp, cho thấy vẫn tồn tại trong cấu trúc than một phần dạng lỗ rỗng kín hoặc đóng một phía. Kết quả này đồng nhất với kết quả thu nhận được từ phương pháp LTNA phân tích phía trên. Phân bố các lỗ rỗng lớn cùng tính liên thông tốt sẽ là tiền đề thuận lợi cho việc xâm nhập và di chuyển của vi sinh vật cũng như nước khí tượng và chất dinh dưỡng vào bên trong bể than, từ đó đưa đến hiệu suất chuyển hóa sinh methane tốt hơn. Hình 3.5 Kết quả phân tích MIP của các mẫu than: (a) Đường cong xâm nhập và xả thủy ngân; (b) Phân bố lỗ rỗng theo thể tích 3.1.3.3 Đặc điểm nguồn gốc hình thành lỗ rỗng Hình dạng hệ lỗ rỗng trên các mẫu than sông Hồng từ C1 đến C5 được thể hiện trên ảnh chụp bằng kính hiển vi điện tử quét (SEM) ở các độ phóng đại khác nhau tại Hình 3.6. Dựa trên nguồn gốc hình thành, lỗ rỗng trong than được chia làm bốn loại chính gồm: lỗ mô thực vật, lỗ hòa tan, lỗ bọt và lỗ tinh thể. Dạng lỗ chiếm ưu thế trong các mẫu than Sông Hồng thuộc dạng lỗ mô thực vật và lỗ bọt. Trong đó, dạng lỗ mô thực vật với hình thái đa dạng từ dạng ống mạch, dạng rây cho đến dạng khoang tế bào. Do hàm lượng khoáng vật trong thành phần than tại khu vực nghiên cứu thấp rất thấp nên phần lớn dạng lỗ này xuất hiện ở trạng thái không bị che lấp. Lỗ bọt chủ yếu dưới dạng lỗ tròn hoặc oval và 12 hầu như không liên thông. Mẫu than từ C1 đến C4 có dạng lỗ mô thực vật chiếm ưu thế hơn. Trong khi đó tại mẫu than C5, dạng lỗ bọt lại chiếm ưu thế hơn, xuất hiện không đồng nhất, thường tập trung thành một số vùng dày đặc trong cấu trúc than. Hình 3.6 Hình ảnh chụp SEM hình dạng hệ lỗ rỗng trên các mẫu than Sông Hồng 3.2 Đánh giá tiềm năng chuyển hóa than thành khí của quần xã vi sinh vật bản địa theo chiều sâu bể than Khả năng chuyển hóa than thành khí của quần xã vi sinh vật bản địa được đánh giá thông qua hàm lượng khí methane tạo thành trong suốt quá trình nuôi cấy vi sinh vật. Các thí nghiệm chuyển hóa với quần xã vi sinh vật bản địa hoạt động thường bắt đầu sinh khí trong vòng 5 ngày sau khi nuôi cấy và tích lũy nhanh chóng vào ngày nuôi cấy thứ 9. Tổng thể tích khí sinh ra giữa ngày thứ 10 đến ngày thứ 21 không phát hiện được hoặc phát hiện được ở mức thấp hơn rất nhiều so với giai đoạn 10 ngày đầu tiên (<0,5 mL). Trong khuôn khổ 13 nghiên cứu của luận án, quá trình thí nghiệm kết thúc sau 21 ngày nuôi cấy. Khả năng chuyển hóa sinh methane của nguồn vi sinh vật bản địa thu nhận từ mẫu nước FW tại bể than sông Hồng trên các mẫu than (theo chiều sâu vỉa) với các đặc tính hoá lý và cấu trúc khác nhau có sự thay đổi khác biệt. Giá trị đạt được dao động từ 1,14 đến 4,96 mL CH4/g than, trong khi lượng khí methane trong các mẫu đối chứng rất thấp hoặc hầu như không có (mẫu đối chứng không có môi trường dinh dưỡng hoặc mẫu đối chứng không có than). Mẫu than C4 thu nhận từ độ sâu vỉa 745,25 m cho hiệu suất sinh khí cao nhất (4,96 mL CH4/g than), tiếp theo là C2, C3, C1 và C5. Hiệu suất chuyển hóa sinh methane cao nhất được phát hiện trong mẫu than C4 được giả thiết liên quan đến các thành phần hữu cơ (maceral) khác biệt. Trong khi đó hiệu suất này sụt giảm đáng kể khi độ sâu mẫu đạt 853,82 m được giả thiết liên quan chủ yếu đến cấu trúc than tương quan với độ sâu. 3.3 Nghiên cứu cấu trúc quần xã vi sinh vật bản địa 3.3.1 Tính đa dạng alpha của quần xã vi sinh vật bản địa 3.3.1.1 Tính đa dạng alpha trong các mẫu nước nguyên trạng Tổng số đoạn trình tự gen 16S rRNA trong mẫu nước FW là 132.147 đoạn. Trong đó, phần lớn các đoạn trình tự thuộc nhóm vi khuẩn với số lượng tương ứng là 87.052 đoạn và phần còn lại thuộc về nhóm cổ khuẩn. Các đoạn trình tự được xếp vào 158 đơn vị phân loại OTUs với độ tương đồng 97%. Số OTUs thuộc nhóm vi khuẩn là 149 và thuộc nhóm cổ khuẩn là 9. Bảng 3.5 Đa dạng alpha của mẫu nước FW và các mẫu than nguyên trạng Thông số C1 C2 C3 C4 C5 FW Observed 21 18 14 12 37 145 Chao1 21 19 17 12 37 153 ACE 22 19 17 13,1 37 155 Shannon 0,055 0,042 0,03 0,033 0,169 1,8 Simpson 0,013 0,0098 0,0069 0,0076 0,042 0,7 Fisher 1,96 1,65 1,25 1,06 3,67 16,93 3.3.1.2 Tính đa dạng alpha trong các mẫu than nguyên trạng Tổng số đoạn trình tự gen 16S rRNA trong mẫu than C1 đến C5 có chất lượng tốt là 932.840 đoạn. Số lượng đoạn trình tự thu nhận tại từng mẫu than đều cao hơn trong mẫu nước FW. Tuy nhiên, tất cả 14 các đoạn trình từ đều thuộc nhóm vi khuẩn. Các đoạn trình tự này được phân vào 65 đơn vị phân loại OTUs với độ tương đồng 97%. Các giá trị đa dạng alpha trong Bảng 3.7 của các mẫu than khá thấp khi so sánh với mẫu nước, phản ánh tính đa dạng alpha thấp trong tất cả các mẫu than. 3.3.2 Cấu trúc quần xã vi sinh vật bản địa trong nước nguyên trạng 3.3.2.1 Sự đa dạng các nhóm vi sinh vật trong mẫu nước (FW) được phân chia theo ngành và lớp Kết quả phân tích mẫu nước FW cho thấy nhóm vi khuẩn chiếm ưu thế, tương ứng 65,9% tổng số trình tự thu nhận được. Trong khi đó, nhóm cổ khuẩn chỉ chiếm 34,1%. Phân bố nhóm vi khuẩn mô tả trên Hình 3.10 cho thấy ngành Proteobacteria là ngành vi khuẩn phổ biến nhất, tương ứng 56,1% tổng số vi sinh vật có mặt trong mẫu FW, tiếp theo là các ngành Firmicutes (8,4%), Actinobacteria (0,9%) và Bacteroidetes (0,3%). Hình 3.11 mô tả phân bố ở bậc phân loại lớp cho thấy ngành Proteobacteria trong mẫu nước FW, lớp Gammaproteobacteria là lớp chiếm ưu thế nhất (50,5%), tiếp theo là các lớp Alphaproteobacteria (5,5%), và Deltaproteobacteria (0,1%). Ngành cổ khuẩn Euryarchaeota chỉ được tìm thấy trong mẫu nước FW tương ứng 34,1%. 3.3.2.2 Sự đa dạng các nhóm vi sinh vật trong mẫu nước (FW) được phân chia theo chi Các số liệu tóm tắt trong Bảng 3.6 cho thấy, Shewanella là chi phổ biến nhất, chiếm 47,9% tổng số vi sinh vật có mặt trong mẫu nước FW, tiếp theo là các chi uncultured Rhodobacteraceae (2,7%), Paracoccus (2,6%), và Pseudomonas (2,3%). Hàm lượng các hợp 15 chất sắt được tìm thấy trong nước liên kết cũng như trên bề mặt than được dự đoán là một trong những nguyên nhân chính tạo điều kiện cho sự phát triển mạnh mẽ của chi Shewanella. Chi này cũng có khả năng sử dụng các cơ chất humic (phần quynone) khá phổ biến trong các dạng trầm tích than, làm chất nhận điện tử cuối cùng thay thế cho Fe3+ hoặc sử dụng các hợp chất humic như kênh vận chuyển điện tử từ dạng sắt không hòa tan mà vi sinh vật khó tiếp cận. Mặc dù ít phổ biến hơn nhưng quá trình khử sắt cùng quá trình khử sulphate (chi Desulfotomaculum) sẽ cạnh tranh các nguồn cơ chất như CO2, H2 và acetate với quá trình sinh khí methane dinh dưỡng hydro và dinh dưỡng acetate của cổ khuẩn methanogen. Chi cổ khuẩn Methanolobus chiếm ưu thế vượt trội trong mẫu nước FW, tương ứng 34,1%. Nhóm cổ khuẩn này sử dụng các hợp chất gắn methyl như methanol và methylamines làm cơ chất chuyển hóa (con đường dinh dưỡng methyl). Bảng 3.6 Các chi vi khuẩn và cổ khuẩn trong mẫu nước FW Chi (%) Chi (%) Cổ khuẩn Methanobacterium 0.1 Methanolobus 34.1 Vi khuẩn BRH-c8a 2.5 Sanguibacter 0.1 Caldicoprobacter 0.2 Shewanella 47.9 Candidatus Dichloromethanomonas 0.1 Symbiobacterium 0.1 Desulfitibacter 0.1 Tessaracoccus 0.4 Desulfotomaculum 1.0 Thermincola 0.3 Desulfovibrio 0.1 Uncultured Cellulomonadaceae 0.2 Erysipelothrix 0.3 Uncultured Clostridiales 0.2 Gelria 0.1 Uncultured Limnochordales 0.3 Geosporobacter 0.1 Uncultured Margulisbacteria 0.1 Lentimicrobium 0.2 Uncultured Peptococcaceae 0.2 Limnobacter 0.1 Uncultured Rhodobacteraceae 2.7 Oxobacter 0.7 Uncultured Spirochaetaceae 0.1 Paracoccus 2.6 Uncultured Thalassobaculales 0.2 Proteiniclasticum 1.3 Uncultured Thermoanaerobacteraceae 0.9 Pseudomonas 2.3 Uncultured OPB41 0.2 Ruminococcaceae UCG-010 0.1 3.3.3 Cấu trúc quần xã vi sinh vật bản địa trong than nguyên trạng 3.3.3.1 Sự đa dạng các nhóm vi sinh vật trong các mẫu than được phân chia theo ngành và lớp 16 Kết quả phân tích cho thấy toàn bộ trình tự thu nhận từ năm mẫu than nguyên trạng đều thuộc nhóm vi khuẩn. Trong đó, ngành Proteobacteria là ngành vi khuẩn chiếm ưu thế áp đảo trong tất cả các mẫu, tương ứng từ 99,3 đến 100% tổng số vi sinh vật có mặt trong mẫu. Mô tả phân bố ở bậc phân loại lớp cho thấy ngành Proteobacteria trong các mẫu than nguyên trạng chỉ bao gồm hai lớp là Gamma và Alpha. Trong đó, lớp Gammaproteobacteria là lớp chiếm ưu thế vượt trội (98,9 ̶ 99,9%). 3.3.3.2 Sự đa dạng các nhóm vi sinh vật trong các mẫu than được phân chia theo chi Trong ngành Proteobacteria, chi Burkholderia-Caballeronia- Paraburkholderia (Burkholderia CP) thuộc họ Burkolderiaceae chiếm hơn 98% trong tất cả năm mẫu than phân tích. Chi này gồm các vi khuẩn Gram âm được phân lập từ môi trường (chủ yếu từ đất và nước), có thể gây bệnh (Burkholderia) hoặc không gây bệnh trên người (Caballeronia, Paraburkholderia) không gây bệnh trên người. Nhóm vi khuẩn thuộc chi này chủ yếu có hình que, không di động và không hình thành bảo tử với cách thức hô hấp đa dạng từ hiếu khí cho đến kị khí tùy tiện. Các loài thuộc chi này cho thấy khả năng phân hủy tốt các hợp chất vòng thơm như PAHs, BTEX và các hydrocacbon béo mạch ngắn. Môi trường kị khí nằm sâu dưới lòng đất như bể than hoặc bể dầu ngoài việc chứa phổ biến các nhóm vi sinh vật kị khí thì còn phát hiện thấy sự tồn tại với tần suất khá cao của các nhóm vi sinh vật hiếu khí có khả năng chuyển hóa hydrocacbon. Hiện tượng này được cho rằng có liên quan đến việc tồn tại một số khu vực hiếu khí cục bộ ngay trong lòng các bể than. 3.3.4 Sự khác biệt giữa quần xã vi sinh vật bản địa tồn tại trong mẫu nước và mẫu than nguyên trạng Quần xã vi sinh vật từ mẫu nước khá khác biệt so với quần xã vi sinh vật thu nhận từ các mẫu than. Trong đó, nhóm vi sinh vật bám dính cho thấy vai trò liên quan đến khả năng chuyển hóa các hợp chất không hòa tan. Nhóm vi sinh vật trôi nổi lại chủ yếu tập trung vào chuyển hóa các hợp chất hòa tan hoặc các chất trao đổi xuôi dòng. Các nghiên cứu gần đây cho thấy nhóm vi sinh vật trôi nổi phổ biến trong mẫu nước thuộc ngành Firmicute và ngành cổ khuẩn. 17 Trong khi đó, ngành Proteobacteria lại phổ biến trong nhóm vi sinh vật bám dính, liên quan đến khả năng bẻ gãy các vật liệu không hòa tan trong than thành các sản phẩm được sử dụng tiếp theo bởi các vi sinh vật lên men thứ cấp thuộc ngành Firmicute và cổ khuẩn methanogen. Các ngành khác như Bacteriodetes và Actinobacteria đều xuất hiện phổ biến trong mẫu nước hơn là trong mẫu than. Hình 3.15 Hình ảnh chụp SEM sự bám dính của vi sinh vật lên bề mặt than tại các độ phóng đại khác nhau 5.000; 9.000; 10.000 và 50.000 lần 3.4 Nghiên cứu đánh giá sự đáp ứng và thay đổi của quần xã vi sinh vật bản địa trong quá trình sinh khí 3.4.1 Tính đa dạng alpha của quần xã vi sinh vật đáp ứng 3.4.1.1 Tính đa dạng alpha trong pha rắn CR Tổng số đoạn trình tự gen 16S rRNA trong pha rắn sau bổ sung dinh dưỡng CR1 đến CR5 có chất lượng tốt là 615.269 đoạn. Các đoạn trình tự này được phân vào 216 đơn vị phân loại OTUs với độ tương đồng 97%. Số OTUs thuộc nhóm vi khuẩn là 206 và thuộc nhóm cổ khuẩn là 10. Các chỉ số đa dạng alpha của pha rắn được trình bày trong Bảng 3.9. 3.4.1.2 Tính đa dạng alpha trong pha lỏng AS Tổng số đoạn trình tự gen 16S rRNA trong pha lỏng sau bổ sung dinh dưỡng AS1 đến AS5 có chất lượng tốt là 761.734 đoạn. Các đoạn trình tự này được phân vào 232 đơn vị phân loại OTUs với độ tương đồng 97%. Số OTUs thuộc nhóm vi khuẩn là 222 và thuộc nhóm cổ khuẩn là 10. Các chỉ số đa dạng alpha của pha lỏng được trình bày trong Bảng 3.10. 18 3.4.2 Cấu trúc quần xã vi sinh vật đáp ứng trong pha rắn 3.4.2.1 Phân ngành và phân lớp vi sinh vật đáp ứng trong pha rắn Hình 3.18 cho thấy Proteobacteria và Firmicutes là các ngành vi khuẩn chiếm ưu thế trong tất cả các mẫu từ CR1 đến CR5. Nhóm ngành này phân bố đa dạng trên 50% trong mẫu CR1 và CR2, giảm còn 30% trong mẫu CR3 và chỉ còn 4,6% với mẫu CR4. Không nằm trong khuynh hướng suy giảm này, mẫu CR5 ghi nhận sự gia tăng đột ngột lên 92,7% của ngành Proteobacteria. Trong đó, phân lớp Gammaproteobacteria chiếm ưu thế ở tất cả các mẫu phân tích. Hình 3.18 Đa dạng 16S rRNA mức ngành của các mẫu pha rắn sau làm giàu CR Trái ngược với ngành Proteobacteria, ngành Firmicutes phân bố đa dạng có dao động không thay đổi đáng kể giữa các mẫu từ CR1 đến CR4. Cho thấy nhóm ngành này có vai trò ổn định trong việc chuyển hóa than thành khí. Phần lớn các nhóm vi khuẩ
File đính kèm:
tom_tat_luan_an_nghien_cuu_kha_nang_khi_hoa_than_cua_he_vi_s.pdf
3- Trích yếu LA - HOÀNG LAN NCS2015.pdf
4- Thông tin TV và TA đưa Web - HOÀNG LAN NCS2015.pdf