Tóm tắt Luận án Nghiên cứu mô hình ước tính sinh khối, trữ lượng các bon rừng ngập mặn trên cơ sở ứng dụng viễn thám và GIS tại tỉnh Cà Mau

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu mô hình ước tính sinh khối, trữ lượng các bon rừng ngập mặn trên cơ sở ứng dụng viễn thám và GIS tại tỉnh Cà Mau trang 1

Trang 1

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu mô hình ước tính sinh khối, trữ lượng các bon rừng ngập mặn trên cơ sở ứng dụng viễn thám và GIS tại tỉnh Cà Mau trang 2

Trang 2

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu mô hình ước tính sinh khối, trữ lượng các bon rừng ngập mặn trên cơ sở ứng dụng viễn thám và GIS tại tỉnh Cà Mau trang 3

Trang 3

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu mô hình ước tính sinh khối, trữ lượng các bon rừng ngập mặn trên cơ sở ứng dụng viễn thám và GIS tại tỉnh Cà Mau trang 4

Trang 4

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu mô hình ước tính sinh khối, trữ lượng các bon rừng ngập mặn trên cơ sở ứng dụng viễn thám và GIS tại tỉnh Cà Mau trang 5

Trang 5

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu mô hình ước tính sinh khối, trữ lượng các bon rừng ngập mặn trên cơ sở ứng dụng viễn thám và GIS tại tỉnh Cà Mau trang 6

Trang 6

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu mô hình ước tính sinh khối, trữ lượng các bon rừng ngập mặn trên cơ sở ứng dụng viễn thám và GIS tại tỉnh Cà Mau trang 7

Trang 7

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu mô hình ước tính sinh khối, trữ lượng các bon rừng ngập mặn trên cơ sở ứng dụng viễn thám và GIS tại tỉnh Cà Mau trang 8

Trang 8

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu mô hình ước tính sinh khối, trữ lượng các bon rừng ngập mặn trên cơ sở ứng dụng viễn thám và GIS tại tỉnh Cà Mau trang 9

Trang 9

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu mô hình ước tính sinh khối, trữ lượng các bon rừng ngập mặn trên cơ sở ứng dụng viễn thám và GIS tại tỉnh Cà Mau trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 30 trang nguyenduy 28/07/2025 150
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận án Nghiên cứu mô hình ước tính sinh khối, trữ lượng các bon rừng ngập mặn trên cơ sở ứng dụng viễn thám và GIS tại tỉnh Cà Mau", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Nghiên cứu mô hình ước tính sinh khối, trữ lượng các bon rừng ngập mặn trên cơ sở ứng dụng viễn thám và GIS tại tỉnh Cà Mau

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu mô hình ước tính sinh khối, trữ lượng các bon rừng ngập mặn trên cơ sở ứng dụng viễn thám và GIS tại tỉnh Cà Mau
 3 7 10 
5 V 10 3 7 10 
6 VI 4 0 0 0 
Tổng số 63 15 35 50 
Giải tích thân cây: Cây tiêu chuẩn sau khi chặt hạ, tiến hành dùng thước đo 
chiều dài thân cây, D1,3 và đo tiết diện giữa đoạn 1 m cho đến hết thân cây, sử dụng cưa 
máy để tách các bộ phận thân, cành, rễ chống và tách riêng bộ phận lá. Dùng cân cân 
sinh khối tươi từng bộ phận riêng rẽ để xác định sinh khối tươi trên mặt đất. Tổng khối 
lượng các bộ phận sẽ là tổng sinh khối của thân cây. 
Cân đo sinh khối tƣơi: Phân chia cây giải tích làm 4 bộ phận: Thân, cành, lá và 
rễ trên mặt đất, lần lượt cân từng bộ phận sinh khối tươi và ghi vào biểu điều tra sinh 
khối cây cá thể. Cân sinh khối tươi có độ chính xác 0,1 mg. 
Lấy mẫu sinh khối: Sau khi xác định sinh khối tươi của các cây giải tích, tiến 
hành lấy mẫu từng bộ phận sinh khối để dùng vào việc phân tích sinh khối khô và hàm 
lượng tích lũy các bon trong sinh khối cây rừng trong phòng thí nghiệm. Số mẫu được 
lấy là 12 mẫu/cây (4 bộ phận x 3 mẫu), mỗi mẫu thân, cành lấy khoảng 0,5 – 1 kg, mẫu 
lá khoảng 0,2 – 0,5 kg. Mẫu lấy xong được cân ngay bằng cân điện tử để xác định khối 
lượng ban đầu. Mẫu được bảo quản trong túi nilon. 
- Phương pháp thu thập số liệu cho kiểm nghiệm phương trình sinh khối tươi: 
Để kiểm nghiệm phương trình sinh khối tươi, đề tài sử dụng số liệu của 15 cây 
tiêu chuẩn chặt hạ (thể hiện trong bảng 2.2) 
b) Phương pháp thu thập số liệu cho lập phương trình sinh khối khô cây cá thể 
theo cấp tuổi: 
Để kiểm nghiệm phương trình sinh khối khô cây cá thể, đề tài sử dụng số liệu của 
35 cây tiêu chuẩn chặt hạ (thể hiện trong bảng 2.2) 
c) Phương pháp thu thập số liệu cho thiết lập phương trình sinh khối khô quần 
7 
thể 
- Phương pháp thu thập số liệu cho kiểm nghiệm phương trình sinh khối khô quần 
thể: Đề tài sử dụng số liệu 5 ô tiêu chuẩn ở các cấp tuổi khác nhau để kiểm nghiệm 
phương trình sinh khối khô quần thể. 
2.2.4. Phương pháp xử lý số liệu sinh khối trên mặt đất 
2.2.4.1. Phân tích xác định tỉ lệ sinh khối khô và hàm lượng các bon tích lũy trong 
mẫu sinh khối trên mặt đất 
Xác định sinh khối khô của mẫu: Xác định bằng phương pháp tủ sấy ở nhiệt độ 
105
0
C. Mẫu sinh khối được đưa vào phòng thí nghiệm, được sấy khô ở 1050C đối với 
thân, cành rễ và ở 800C đối với lá cho đến khi trọng lượng không đổi. 
Hàm lƣợng các bon trong bộ phận: Mẫu phân tích hàm lượng các bon trong 
sinh khối được phân tích bằng phương pháp đốt trực tiếp bằng máy NC Analyzer 2100 
tại Phòng Thí nghiệm của Viện Khoa học Lâm nghiệp Nam Bộ. 
2.2.4.2. Nghiên cứu thiết lập các mô hình tương quan ước tính sinh khối của cây cá thể 
và quần thể Đước 
1). Thiết lập mô hình ước tính sinh khối tươi cây cá thể 
Trong luận án đã mô hình hóa mối quan hệ giữa sinh khối tươi với các nhân tố có 
quan hệ theo dạng hàm tổng quát: Yi = f(xj) 
* Các tiêu chuẩn, chỉ tiêu thống kê để lựa chọn biến tham gia và hàm tối ƣu: 
Việc lựa chọn các biến tham gia vào mô hình và lựa chọn hàm tối ưu nhất phụ thuộc vào 
nhiều chỉ tiêu thống kê. Trong đề tài đã sử dụng một số chỉ tiêu để làm tiêu chí, căn cứ 
lựa chọn hàm như sau: 
- Hệ số xác định R2: Về tổng quát thì hàm tốt nhất khi R
2 đạt cao nhất. Tuy 
nhiên có trường hợp R2 đạt cao nhất nhưng chưa phải là hàm phù hợp nhất, do vậy cần 
dựa thêm các chỉ tiêu thống kê khác. 
- Kiểm tra sự tồn tại của các tham số của mô hình và mô hình: Yêu cầu các tham 
số của mô hình và mô hình đều tồn tại ở mức có ý nghĩa (p < 0,05). 
- Chỉ số thống kê SEE (Sai số ước lượng chuẩn: Standard Eror of Est.), MAE (Sai 
số tuyệt đối trung bình) và SSR (Tổng sai lệch bình phương): Phương trình tốt nhất khi 3 
chỉ số này của phương trình nhỏ nhất. 
8 
- Nhân tố điều chỉnh (CF), (Ong và cộng sự, 2004) [84] và (Chave, 2005) [38]: 
CF = exp(RSE
2
/2) (2.3). CF luôn lớn hơn 1. Trong đó RSE (Residual standard error) là 
sai tiêu chuẩn của phần dư hay là sai số của mô hình (SEE). Khi RSE càng lớn thì CF 
càng lớn, có nghi a mô hình càng có độ tin cậy thấp. Mô hình tốt khi CF càng tiến dần 
đến 1. 
- Biến động trung bình S%: Để kiểm tra khả năng ứng dụng của các phương trình 
và đánh giá mức độ sai lệch, biến động trung bình của giá trị ước lượng qua mô hình với 
thực tế quan sát: 

n
i 1 Ytn
Ytn -Ylt 
n
100
 = % S 
Trong đó: Ytn: Giá trị thực nghiệm quan sát 
 Ylt : Giá trị dự báo qua mô hình 
 S %: Sai số tương đối 
* Kiểm nghiệm phương trình: 
Sau khi lựa chọn phương trình tiến hành kiểm tra khả năng tồn tại của phương 
trình bằng các dữ liệu của các cây còn lại không tham gia tính toán thông qua sai số 
tương đối giữa kết quả lí thuyết và thực tế, được xác định bằng công thức: 
100
Ylt
Ytt -Ylt 
 =% 
2) Thiết lập mô hình sinh khối khô theo cấp tuổi 
Để thiết lập mô hình sinh khối khô theo cấp tuổi, cần xác định tỉ lệ sinh khối khô 
theo cấp tuổi. Sau đó sử dụng phương trình sinh khối tươi nhân với tỉ lệ sinh khối khô 
theo cấp tuổi. 
a) Tính số cây mẫu cần chặt hạ xác định tỷ lệ sinh khối khô cho mỗi cấp tuổi 
Số cây tiêu chuẩn cần chặt hạ xác định tỷ lệ sinh khối khô cho mỗi cấp tuổi được 
tính theo công thức: 
 N = (t(α/2)
2
*S%
2)/∆2 
Trong đó t(α/2) là giá trị t tra bảng được cho bằng 2; S% là biến động tỷ lệ sinh khối 
khô chung cũng như từng bộ phận của cây 
b) Xác định tỉ lệ sinh khối khô theo cấp tuổi 
9 
- Xác định hệ số chuyển đổi sinh khối tươi sang sinh khối khô (P) của mẫu sấy: 
Dựa trên các mẫu phân tích sinh khối tại phòng thí nghiệm, hệ số chuyển đổi từ sinh 
khối tươi sang sinh khối khô kiệt. 
 - Xác định tỉ lệ sinh khối khô của từng bộ phận theo cấp tuổi: Bằng giá trị trung 
bình tỉ lệ giữa sinh khối khô/sinh khối tươi từng bộ của các mẫu sấy có cùng cấp tuổi. 
- Xác định tỉ lệ sinh khối khô chung theo cấp tuổi: Bằng tỉ lệ sinh khối khô của 
từng bộ phận theo cấp tuổi nhân với tỉ lệ % tương ứng của từng bộ phận chia cho 100. 
b) Xây dựng mô hình ƣớc tính sinh khối khô theo câp tuổi: Bằng phương trình sinh 
khối tươi x tỉ lệ sinh khối khô theo cấp tuổi. 
 - Xác định sinh khối khô của quần thể: Theo các bước như sau: 
 Bước 1: Xác định cấp tuổi của ô tiêu chuẩn 
 Bước 2: Xác định tỉ lệ sinh khối khô chung tương ứng với cấp tuổi của ô tiêu 
chuẩn. 
 Bước 3: Sử dụng phương trình sinh khối tươi để xác định sinh khối tươi cho ô tiêu 
chuẩn 
 Bước 4: Nhân sinh khối tươi với tỉ lệ sinh khối khô của ô tiêu chuẩn được sinh 
khối khô của ô tiêu chuẩn. 
- Xác định trữ lƣợng của quần thể: Dùng phương trình thể tích đã lập cho loài 
Đước của tác giả Phạm Trọng Thịnh (2006) để tính thể tích cho từng cây và trữ lượng ô 
tiêu chuẩn: V = 10-4,3460 x D2,01 x H0.965 
- Phân chia cấp kính và cấp tuổi rừng Đƣớc: Đối với cấp kính, dựa vào đường 
kính lớn nhất và nhỏ nhất để xác định cấp kính và số cấp kính, bằng phần mềm 
Statgraghic Centurion XVI; đối với cấp tuổi dựa vào năm trồng của rừng và căn cứ vào 
quy định phân cấp tuổi của cây Đước là 5 năm/cấp tuổi (Dự án điều tra, kiểm kê rừng 
của Tổng cục Lâm nghiệp). 
2.2.5. Phương pháp nghiên cứu mối tương quan giữa dữ liệu viễn thám (giá trị phản 
xạ phổ, chỉ số NDVI và hệ số tán xạ ngược) với sinh khối rừng Đước 
Các bước tiến hành nghiên cứu mối tương quan giữa phản xạ phổ, chỉ số NDVI 
và hệ số tán xạ ngược với sinh khối được thực hiện theo miêu tả trong sơ đồ 2.6. 
1). Dữ liệu ảnh vệ tinh và dữ liệu thực địa 
10 
Dữ liệu ảnh vệ tinh 
Dữ liệu ảnh vệ tinh quang học 
Tác giả sử dụng ảnh SPOT5 ngày 26/1/2013 độ phân giải 10 m của khu vực 
nghiên cứu để tách thông tin về lớp phủ rừng ngập mặn khu vực nghiên cứu và nghiên 
cứu, phân tích mối quan hệ giữa sinh khối với giá trị phản xạ của các kênh ảnh và chỉ số 
NDVI. 
Hình 2.2 Sơ đồ mô tả phƣơng pháp nghiên cứu xây dựng bản đồ tích lũy C 
Ảnh ALOS 
Palsar Kênh L 
HH- HV 
Ảnh SPOT 5 
5 x 5 m 
Bản đồ hiện 
trạng rừng 
Tài liệu 
liên 
quan 
Tiền xử lý 
ảnh 
Tiền xử lý 
ảnh Bản đồ 
phân loại 
Chuẩn bị các ô TC 
mẫu thực địa 
Đo đạc dữ liệu 
ngoài thực địa 
Phân tích ảnh 
Tính NDVI 
Phân tích ảnh 
HH - HV 
Phân tích dữ liệu 
Đo giá trị phản xạ và 
NDVI tại vị trí các 
ÔTC 
Đo giá trị tán xạ 
ngược tại vị trí các 
ÔTC 
Dữ liệu sinh khối, 
các bon của các 
ÔTC 
Phân tích tương 
quan với AGB 
Phân tích tương 
quan với AGB 
Mô hình tƣơng quan 
Dữ liệu kiểm tra 
Bản đồ sinh khối 
Bản đồ tích lũy C 
11 
Dữ liệu ảnh vệ tinh Radar 
Trong nghiên cứu này, dữ liệu phân cực ALOS – PALSAR (mức 1,5) với kích 
thước pixcel 12,5 m x 12,5 m được sử dụng cho ước tính sinh khối và các bon. Dữ liệu 
được thu ngày 8/10/2010 với chế độ phân cực kép (phát phân cực ngang thu lại cả phân 
cực ngang và phân cực đứng - HH+HV). 
2) Tiền xử lý ảnh viễn thám 
a) Tiền xử lý ảnh quang học 
Hiệu chỉnh ảnh quang học 
Chuyển đổi hệ tọa độ: Đăng ký ảnh SPOT 5 thu nhận với ảnh SPOT 5 (2013) đã 
được hiệu chỉnh. 
Tăng cường ảnh, để ảnh được thể hiện rõ nét trong quá trình giải đoán và tách lớp 
trên ảnh và được sử dụng phương pháp tăng cường ảnh lọc trung bình. 
Sử dụng phần mềm ENVI 5.0 để thực hiện quá trình giải đoán ảnh và phân tích 
ảnh. 
Chuyển giá trị số sang giá trị phản xạ phổ 
Chuyển đổi giá trị bức xạ trên vệ tinh từ DN sang giá trị thực cho tất cả các 
kênh. Ảnh vệ tinh SPOT5 được hiệu chỉnh theo công thức (El Hajj và cộng sự, 2008) 
[43]: 
 = X
k
/(Ak ) (2.1) 
Trong đó, - Analog giá trị gain, Ak – Hiệu chỉnh hệ số tuyệt đối, được cung 
cấp sẵn trong metadata của ảnh Spot 
Quá trình chuyển đổi giá trị bức xạ trên vệ tinh (at- satellite radiance) từ DN sang 
giá trị phản xạ cho tất cả các kênh được thực hiện bằng công cụ trên phần mềm QGIS 
2.14. 
 b) Tiền xử lý ảnh radar 
Chuyển đổi giá trị số của ảnh về giá trị cƣờng độ tán xạ ngƣợc: Dữ liệu ảnh 
radar khi thu thập là dạng dữ liệu số (DN – Digital number) được lượng tử hóa theo giá 
trị số, do vậy sử dụng phần mềm BEST chuyên xử lý ảnh radar và phần mềm ENVI để 
chuyển đổi theo dạng cường độ decibel (dB). Giá trị tán xạ ngược được tính theo công 
12 
thức: 
σ0i,j= 10*log10(DN
2)+ CF (cho mức 1.5; 2.1). (2.3) 
Trong đó: σ0i,j: Hệ số tán xạ ngược của phần tử ảnh 
DN: Giá trị số của ảnh cần xử lý 
CF : Hệ số xác định, CF = -83 
- Chuyển đổi hệ tọa độ: Các dữ liệu khi thu thập có hệ tọa độ địa lý theo Datum 
WGS-84 nên phải chuyển về hệ tọa độ mặt phẳng. 
- Lọc nhiễu theo phương pháp Frost với cửa sổ lọc 3 x 3 theo phần mềm ENVI. 
3) Phân tích ảnh viễn thám 
Phân loại lớp phủ rừng ngập mặn sử dụng quang học 
Dữ liệu ảnh quang học được nắn chỉnh hình học khớp với dữ liệu ảnh Radar và 
phân loại theo phương pháp có kiểm định. Phân loại dựa trên ảnh chỉ số thực vật: Xác 
định ngưỡng chỉ số NDVI tương ứng với vùng có thực vật phân bố sau đó dùng công cụ 
trong phần mềm ARCGIS để tách vùng có rừng và không có rừng. 
4) Đo giá trị trên ảnh tại vị trí các ô tiêu chuẩn 
Tiến hành đo giá trị tán xạ ngược trên ảnh tại vị trí tương ứng với các ô tiêu chuẩn 
bằng cách sử dụng công cụ Zonal Attributes của ERDAS và công cụ Extract Multi 
Values to points trên phần mềm ArcGIS. 
5) Phân tích đặc trƣng tán xạ, xây dựng mô hình tƣơng quan và lập bản đồ sinh 
khối 
Phân tích đặc trƣng tán xạ, phản xạ 
Phân tích đặc trưng tán xạ, phản xạ trên các điểm lấy mẫu khác nhau tại khu vực 
nghiên cứu. Phân tích mối tương quan giữa giá trị tán xạ chiết xuất từ hình ảnh radar đa 
phân cực và sinh khối ABG và mối tương quan giữa giá trị phản xạ, NDVI chiết xuất từ 
hình ảnh quang học để đánh giá về mức độ bảo hòa cũng như khả năng ứng dụng ảnh 
viễn thám trong ước tính sinh khối rừng. 
Thiết lập hàm tƣơng quan 
Đây là bước lập hàm tương quan giữa giá trị tán xạ trên ảnh và sinh khối của lớp 
lớp phủ thực vật dựa trên hàm hồi quy. Mục đích của việc xây dựng hàm hồi quy là định 
lượng mối quan hệ giữa biến phụ thuộc sinh khối với một hoặc nhiều biến độc lập trích 
13 
xuất từ ảnh. 
 Lập bản đồ sinh khối: Dựa trên mô hình hồi qui đơn biến và đa biến đã được xây 
dựng để lập bản đồ sinh khối, tích lũy các bon của rừng. Sử dụng mô hình tương quan đã 
xây dựng để nội suy và lập bản đồ sinh khối, tích lũy các bon và hấp thụ CO2 tại khu vực 
nghiên cứu bằng phần mềm ArcGIS. 
Chƣơng 3. ĐẶC ĐIỂM ĐỐI TƢỢNG VÀ KHU VỰC NGHIÊN CỨU 
i) Đặc điểm đối tượng nghiên cứu là các lâm phần Đước thuần loài, ở 6 cấp tuổi 
có mật độ khác nhau; ii) Đặc điểm cơ bản về ĐKTN khu vực nghiên cứu ở Cà Mau. 
Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 
4.1. Xây dựng phƣơng pháp điều tra trực tiếp sinh khối và các bon rừng Đƣớc 
4.1.1. Phương trình sinh khối cây cá thể 
4.1.1.1. Phương trình sinh khối tươi cây cá thể 
a). Sinh khối tƣơi và kết cấu sinh khối cây cá thể 
Sinh khối tươi và kết cấu sinh khối cây cá thể theo các bộ phận của cây được xác 
định thông qua chặt hạ 63 cây mẫu và cấu trúc sinh khối theo các bộ phân của cây như 
sau: 
Bảng 4.1: Kết cấu sinh khối theo các bộ phận cây cá thể Đƣớc 
TT Bộ phận Tỉ lệ sinh khối tƣơi (%) Tỉ lệ sinh khối khô (%) 
1 Thân 70,30 73,21 
2 Cành 16,60 16,49 
3 Rễ 8,57 8,06 
4 Lá 4,61 2,24 
Trung bình 100 100 
14 
Kết cấu sinh khối tươi (%) 
Kết cấu sinh khối khô (%) 
Hình 4.1. Kết cấu tỉ lệ sinh khối cây cá thể Đƣớc 
Tỉ lệ sinh khối tươi của bộ phận thân cây Đước chiếm nhiều nhất (70,3 %), tiếp 
đến là bộ phận cành (16,6%), bộ phận rễ (8,57%) và cuối cùng là bộ phận lá (4,61%). 
Đối với tỉ lệ sinh khối khô của cây Đước thì chiếm nhiều nhất vẫn là bộ phận thân (73,21 
%), tiếp đến là bộ phận cành (16,49 %), bộ phận rễ (8,06%) và cuối cùng là bộ phận lá 
(2,24%). Tỉ lệ sinh khối khô của bộ phận thân cao hơn tỉ lệ sinh khối tươi, còn lại các bộ 
phận khác thấp hơn, đặc biệt là bộ phận lá, điều này là phù hợp vì trong lá tươi lượng 
nước chiếm cao nhất nên tỉ lệ sinh khối khô là thấp nhất. 
b). Phƣơng trình sinh khối tƣơi cây cá thể 
Bảng 4.2: Mô hình ƣớc tính tổng sinh khối tƣơi trên mặt đất của cây Đƣớc 
TT Phƣơng trình 
Các chỉ tiêu thống kê 
R
2 
SSR SEE MAE S% CF 
1 Wtt = exp(-0,728 + 2,33*ln(D1,3)) 98,17 0,89 0,14 0,11 7,08 1,01 
2 ln(Wtt) = -112,08 + 111,46*D1,3
0,02
 98,11 0,84 0,14 0,11 7,17 1,02 
3 ln(Wtt) = -98,478 + 97,99*D1,3
0,02
 + 0,0363*Hvn 98,24 0,72 0,13 0,10 7,78 1,01 
4 ln(Wtt) = 104,74 - 105,4*D1,3
-0,02
 + 0,0407*Hvn 98,17 0,79 0,13 0,10 8,34 1,01 
5 ln(Wtt) = -0,716 + 2,34*ln(D1,3) - 0,0115*ln(Hvn) 98,06 0,89 0,14 0,11 7,02 1,01 
6 ln(Wtt) = -7,658 + 7,519*D1,3
0,2
*Hvn
0,02
 - 0,029*D1,3 98,23 0,73 0,13 0,10 7,71 1,0 
 Mô hình Wtt = exp(-0,728 + 2,33*ln(D1,3)) tồn tại ở mức rất có ý nghĩa về mặt 
thống kê với hệ số tương quan cao, sai lệch trung bình S% là 7,08 % so với thực tế, do 
đó, mô hình 1 được lựa chọn để ước lượng tổng sinh khối tươi của cây cá thể. 
c). Kiểm nghiệm phương trình sinh khối tươi cây cá thể 
15 
 Kết quả kiểm tra phương trình có sai số tổng sinh khối cây kiểm tra thấp S% = 
3,37 nhỏ hơn 5%, với sai số các cây lớn nhất là 14,86 và nhỏ nhất là 1,14; %, sai số 
mang dấu '+ là 40%, còn % sai số mang dấu – là 60% chứng tỏ phương trình không có 
sai số hệ thống. Vì vậy, có thể sử dụng các phương trình trên để tính sinh khối tươi cho 
cây cá thể với độ tin cậy 99%. 
4.1.1.2. Phương trình sinh khối khô cây cá thể 
a) Tỉ lệ sinh khối khô cho các bộ phận thân cây theo cấp tuổi 
Bảng 4.4. Tỉ lệ sinh khối khô trung bình theo cấp tuổi 
TT Cấp tuổi 
Tỉ lệ sinh khối theo các bộ phận (%) 
Thân Cành Rễ Lá Chung 
1 I 54,80 52,40 53,60 27,80 52,9 
2 II 61,67 59,33 60,00 30,67 59,5 
3 III 64,80 61,02 61,86 31,33 62,2 
4 IV 66,33 64,67 63,19 32,10 64,0 
5 V 66,94 62,55 62,00 30,90 63,9 
6 VI 68,13 65,00 61,50 32,00 65,2 
TB (%) 64,91 60,77 61,44 31,02 61,3 
STDEV (%) 3,57 3,97 2,67 1,21 4,56 
Tỉ lệ sinh khối khô trung bình theo cấp tuổi của cây Đước biến động từ 52,9 đến 
65,2% với tỉ lệ sinh khối khô cấp tuổi I là 52,9%, cấp tuổi II là 59,5%, cấp tuổi III là 
62,2%, cấp tuổi IV là 64,0%, cấp tuổi V là 63,9% và cấp tuổi VI là 65,2%. Đây là cơ sở 
để xác định phương trình sinh khối khô theo cấp tuổi của cây cá thể Đước. 
b) Mô hình ước tính sinh khối khô cây cá thể 
Bảng 4.7: Mô hình ƣớc tính tổng sinh khối khô trên mặt đất của cây Đƣớc 
Cấp tuổi Phƣơng trình lập đƣợc 
I Wtk = 0,529* exp(-0,728 + 2,33*ln(D1,3)) 
II Wtk = 0,595* exp(-0,728 + 2,33*ln(D1,3)) 
III Wtk = 0,622* exp(-0,728 + 2,33*ln(D1,3)) 
16 
IV Wtk = 0,640* exp(-0,728 + 2,33*ln(D1,3)) 
V Wtk = 0,639* exp(-0,728 + 2,33*ln(D1,3)) 
VI Wtk = 0,652* exp(-0,728 + 2,33*ln(D1,3)) 
c). Kiểm nghiệm phƣơng trình sinh khối khô theo quần thể 
Sai số tương đối của tất cả các phương trình sinh khối tươi theo cấp tuổi đều nằm 
trong giới hạn cho phép (∆ % = 3,68 – 9,09 < 10%). Sai số mang dấu + biến động từ 50 
– 60% ở các cấp tuổi, còn Sai số mang dấu - biến động từ 40 – 50%, chứng tỏ không có 
sai số hệ thống. 
4.1.1.2. Phương trình các bon cây cá thể 
a). Hệ số các bon cho các bộ phận thân cây theo cấp tuổi 
Bảng 4.9: Kết quả tính hệ số các bon cho các bộ phân của cây theo cấp tuổi 
TT Tuổi 
Hệ số các bon theo các bộ phận Hệ số C 
chung Thân Cành Rễ Lá 
1 I 0,45 0,43 0,42 0,40 0,44 
2 II 0,46 0,43 0,43 0,40 0,45 
3 III 0,48 0,44 0,44 0,41 0,47 
4 IV 0,49 0,46 0,46 0,41 0,47 
5 V 0,50 0,47 0,47 0,41 0,49 
6 VI 0,48 0,48 0,47 0,42 0,48 
Hệ số các bon chung của cây Đước theo cấp tuổi là biến động ít (từ 0,44 - 0,49), 
do đó, có thể sử dụng hệ số các bon chung cho cây Đước khi sử dụng vào thực tế. 
b) Phƣơng trình các bon theo cấp tuổi 
Bảng 4.10: Mô hình ƣớc tính các bon cây cá thể Đƣớc 
Cấp tuổi Phƣơng trình lập đƣợc 
I Wc = 0,230* exp(-0,728 + 2,33*ln(D1,3)) 
II Wc = 0,266* exp(-0,728 + 2,33*ln(D1,3)) 
III Wc = 0,290* exp(-0,728 + 2,33*ln(D1,3)) 
17 
Cấp tuổi Phƣơng trình lập đƣợc 
IV Wc = 0,304* exp(-0,728 + 2,33*ln(D1,3)) 
V Wc = 0,314* exp(-0,728 + 2,33*ln(D1,3)) 
VI Wc = 0,312* exp(-0,728 + 2,33*ln(D1,3)) 
c) Kiểm nghiệm phƣơng trình 
Kết quả kiểm tra đánh giá sai số tương đối nằm trong giới hạn cho phép (∆% = 
0,06 – 4,37 < 10%). Sai số mang dấu + và sai số mang dấu – đều biến động từ 40 – 60% 
ở các cấp tuổi, chứng tỏ không có sai số hệ thống. 
4.1.2. Phương trình sinh khối quần thể Đước 
4.1.2.1. Sinh khối khô quần thể Đước theo cấp tuổi 
 Tỉ lệ sinh khối khô thân cây của quần thể cao, chiếm bình quân là 73,9%, tỉ lệ 
sinh khối cành trung bình chiếm 15,7%, tỉ lệ sinh khối lá chiếm 2,7%, còn lại sinh khối 
rễ trung bình chiếm 7,7%. Tổng sinh khối của quần thể trung bình đạt 237 tấn/ha, biến 
động từ 92,1– 351,8 tấn/ha). 
4.1.2.2. Phân bố sinh khối khô quần thể Đước theo cấp tuổi và cấp đất 
Đối với cấp đất I: Tổng sinh khối quần thể ở cấp tuổi I là 112,0 tấn/ha; cấp tuổi II 
là 159,9 tấn/ha; cấp tuổi III là 216,0 tấn/ha; cấp tuổi IV là 278,8 tấn/ha; cấp tuổi V là 
312,8 tấn/ha và trên cấp tuổi VI là 347,7 tấn/ha. Đối với cấp đất II: Tổng sinh khối quần 
thể ở cấp tuổi I là 53,0 tấn/ha; cấp tuổi II là 158,3 tấn/ha; cấp tuổi III là 216,8 tấn/ha; cấp 
tuổi IV là 278,8 tấn/ha; cấp tuổi V là 323,6 tấn/ha và trên cấp tuổi VI là 331,7 tấn/ha. 
Rừng Đước ở cấp đất I có sinh khối cao hơn ở cấp đất II, tuy nhiên điều này còn phụ 
thuộc vào nhiều yếu tố khác như mật độ cũng liên quan đến sinh khối. Cấp tuổi càng 
tăng thì biên độ cấp kính càng tăng. 
4.1.2.3. Phương trình sinh khối khô quần thể Đước 
Các mô hình ước tính sinh khối của quần thể Đước đều có các chỉ tiêu thống kê 
nằm trong giới hạn cho phép. Mô hình một nhân tố ln(TAGB) = exp(0,768 + 
0,0873*ln(M
2
)) có SSR = 0,02 nhỏ nhất; R2 = 95,5%; Sai số tương đối S% = 8,4 ; SEE 
= 0,02, MAE = 0,02 phù hợp hơn khi ứng dụng vào thực tiễn, do đó mô hình ln(TAGB) 
= exp(0,768 + 0,0873*ln(M
2)) được lựa chọn để ước sinh khối của quần thể Đước. 
4.1.3. Phương trình tích lũy các bon của quần thể Đước 
18 
Mô hình được lựa chọn để ước tính tích lũy C của quần thể Đước là mô hình có 
hệ số xác định rất cao (R2 = 98,4) với các chỉ số sai số SSR = 0,05; SEE = 0,03; MAE = 
0,04 thấp nhất so với mô hình còn lại. Do đó, mô hình được lựa chọn để ước tính tích lũy 
C của quần thể Đước là mô hình TAGC = 1/(0,0006

File đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_an_nghien_cuu_mo_hinh_uoc_tinh_sinh_khoi_tru_lu.pdf