Tóm tắt Luận án Nghiên cứu mô hình ước tính sinh khối, trữ lượng các bon rừng ngập mặn trên cơ sở ứng dụng viễn thám và GIS tại tỉnh Cà Mau

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận án Nghiên cứu mô hình ước tính sinh khối, trữ lượng các bon rừng ngập mặn trên cơ sở ứng dụng viễn thám và GIS tại tỉnh Cà Mau", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Nghiên cứu mô hình ước tính sinh khối, trữ lượng các bon rừng ngập mặn trên cơ sở ứng dụng viễn thám và GIS tại tỉnh Cà Mau

3 7 10 5 V 10 3 7 10 6 VI 4 0 0 0 Tổng số 63 15 35 50 Giải tích thân cây: Cây tiêu chuẩn sau khi chặt hạ, tiến hành dùng thước đo chiều dài thân cây, D1,3 và đo tiết diện giữa đoạn 1 m cho đến hết thân cây, sử dụng cưa máy để tách các bộ phận thân, cành, rễ chống và tách riêng bộ phận lá. Dùng cân cân sinh khối tươi từng bộ phận riêng rẽ để xác định sinh khối tươi trên mặt đất. Tổng khối lượng các bộ phận sẽ là tổng sinh khối của thân cây. Cân đo sinh khối tƣơi: Phân chia cây giải tích làm 4 bộ phận: Thân, cành, lá và rễ trên mặt đất, lần lượt cân từng bộ phận sinh khối tươi và ghi vào biểu điều tra sinh khối cây cá thể. Cân sinh khối tươi có độ chính xác 0,1 mg. Lấy mẫu sinh khối: Sau khi xác định sinh khối tươi của các cây giải tích, tiến hành lấy mẫu từng bộ phận sinh khối để dùng vào việc phân tích sinh khối khô và hàm lượng tích lũy các bon trong sinh khối cây rừng trong phòng thí nghiệm. Số mẫu được lấy là 12 mẫu/cây (4 bộ phận x 3 mẫu), mỗi mẫu thân, cành lấy khoảng 0,5 – 1 kg, mẫu lá khoảng 0,2 – 0,5 kg. Mẫu lấy xong được cân ngay bằng cân điện tử để xác định khối lượng ban đầu. Mẫu được bảo quản trong túi nilon. - Phương pháp thu thập số liệu cho kiểm nghiệm phương trình sinh khối tươi: Để kiểm nghiệm phương trình sinh khối tươi, đề tài sử dụng số liệu của 15 cây tiêu chuẩn chặt hạ (thể hiện trong bảng 2.2) b) Phương pháp thu thập số liệu cho lập phương trình sinh khối khô cây cá thể theo cấp tuổi: Để kiểm nghiệm phương trình sinh khối khô cây cá thể, đề tài sử dụng số liệu của 35 cây tiêu chuẩn chặt hạ (thể hiện trong bảng 2.2) c) Phương pháp thu thập số liệu cho thiết lập phương trình sinh khối khô quần 7 thể - Phương pháp thu thập số liệu cho kiểm nghiệm phương trình sinh khối khô quần thể: Đề tài sử dụng số liệu 5 ô tiêu chuẩn ở các cấp tuổi khác nhau để kiểm nghiệm phương trình sinh khối khô quần thể. 2.2.4. Phương pháp xử lý số liệu sinh khối trên mặt đất 2.2.4.1. Phân tích xác định tỉ lệ sinh khối khô và hàm lượng các bon tích lũy trong mẫu sinh khối trên mặt đất Xác định sinh khối khô của mẫu: Xác định bằng phương pháp tủ sấy ở nhiệt độ 105 0 C. Mẫu sinh khối được đưa vào phòng thí nghiệm, được sấy khô ở 1050C đối với thân, cành rễ và ở 800C đối với lá cho đến khi trọng lượng không đổi. Hàm lƣợng các bon trong bộ phận: Mẫu phân tích hàm lượng các bon trong sinh khối được phân tích bằng phương pháp đốt trực tiếp bằng máy NC Analyzer 2100 tại Phòng Thí nghiệm của Viện Khoa học Lâm nghiệp Nam Bộ. 2.2.4.2. Nghiên cứu thiết lập các mô hình tương quan ước tính sinh khối của cây cá thể và quần thể Đước 1). Thiết lập mô hình ước tính sinh khối tươi cây cá thể Trong luận án đã mô hình hóa mối quan hệ giữa sinh khối tươi với các nhân tố có quan hệ theo dạng hàm tổng quát: Yi = f(xj) * Các tiêu chuẩn, chỉ tiêu thống kê để lựa chọn biến tham gia và hàm tối ƣu: Việc lựa chọn các biến tham gia vào mô hình và lựa chọn hàm tối ưu nhất phụ thuộc vào nhiều chỉ tiêu thống kê. Trong đề tài đã sử dụng một số chỉ tiêu để làm tiêu chí, căn cứ lựa chọn hàm như sau: - Hệ số xác định R2: Về tổng quát thì hàm tốt nhất khi R 2 đạt cao nhất. Tuy nhiên có trường hợp R2 đạt cao nhất nhưng chưa phải là hàm phù hợp nhất, do vậy cần dựa thêm các chỉ tiêu thống kê khác. - Kiểm tra sự tồn tại của các tham số của mô hình và mô hình: Yêu cầu các tham số của mô hình và mô hình đều tồn tại ở mức có ý nghĩa (p < 0,05). - Chỉ số thống kê SEE (Sai số ước lượng chuẩn: Standard Eror of Est.), MAE (Sai số tuyệt đối trung bình) và SSR (Tổng sai lệch bình phương): Phương trình tốt nhất khi 3 chỉ số này của phương trình nhỏ nhất. 8 - Nhân tố điều chỉnh (CF), (Ong và cộng sự, 2004) [84] và (Chave, 2005) [38]: CF = exp(RSE 2 /2) (2.3). CF luôn lớn hơn 1. Trong đó RSE (Residual standard error) là sai tiêu chuẩn của phần dư hay là sai số của mô hình (SEE). Khi RSE càng lớn thì CF càng lớn, có nghi a mô hình càng có độ tin cậy thấp. Mô hình tốt khi CF càng tiến dần đến 1. - Biến động trung bình S%: Để kiểm tra khả năng ứng dụng của các phương trình và đánh giá mức độ sai lệch, biến động trung bình của giá trị ước lượng qua mô hình với thực tế quan sát: n i 1 Ytn Ytn -Ylt n 100 = % S Trong đó: Ytn: Giá trị thực nghiệm quan sát Ylt : Giá trị dự báo qua mô hình S %: Sai số tương đối * Kiểm nghiệm phương trình: Sau khi lựa chọn phương trình tiến hành kiểm tra khả năng tồn tại của phương trình bằng các dữ liệu của các cây còn lại không tham gia tính toán thông qua sai số tương đối giữa kết quả lí thuyết và thực tế, được xác định bằng công thức: 100 Ylt Ytt -Ylt =% 2) Thiết lập mô hình sinh khối khô theo cấp tuổi Để thiết lập mô hình sinh khối khô theo cấp tuổi, cần xác định tỉ lệ sinh khối khô theo cấp tuổi. Sau đó sử dụng phương trình sinh khối tươi nhân với tỉ lệ sinh khối khô theo cấp tuổi. a) Tính số cây mẫu cần chặt hạ xác định tỷ lệ sinh khối khô cho mỗi cấp tuổi Số cây tiêu chuẩn cần chặt hạ xác định tỷ lệ sinh khối khô cho mỗi cấp tuổi được tính theo công thức: N = (t(α/2) 2 *S% 2)/∆2 Trong đó t(α/2) là giá trị t tra bảng được cho bằng 2; S% là biến động tỷ lệ sinh khối khô chung cũng như từng bộ phận của cây b) Xác định tỉ lệ sinh khối khô theo cấp tuổi 9 - Xác định hệ số chuyển đổi sinh khối tươi sang sinh khối khô (P) của mẫu sấy: Dựa trên các mẫu phân tích sinh khối tại phòng thí nghiệm, hệ số chuyển đổi từ sinh khối tươi sang sinh khối khô kiệt. - Xác định tỉ lệ sinh khối khô của từng bộ phận theo cấp tuổi: Bằng giá trị trung bình tỉ lệ giữa sinh khối khô/sinh khối tươi từng bộ của các mẫu sấy có cùng cấp tuổi. - Xác định tỉ lệ sinh khối khô chung theo cấp tuổi: Bằng tỉ lệ sinh khối khô của từng bộ phận theo cấp tuổi nhân với tỉ lệ % tương ứng của từng bộ phận chia cho 100. b) Xây dựng mô hình ƣớc tính sinh khối khô theo câp tuổi: Bằng phương trình sinh khối tươi x tỉ lệ sinh khối khô theo cấp tuổi. - Xác định sinh khối khô của quần thể: Theo các bước như sau: Bước 1: Xác định cấp tuổi của ô tiêu chuẩn Bước 2: Xác định tỉ lệ sinh khối khô chung tương ứng với cấp tuổi của ô tiêu chuẩn. Bước 3: Sử dụng phương trình sinh khối tươi để xác định sinh khối tươi cho ô tiêu chuẩn Bước 4: Nhân sinh khối tươi với tỉ lệ sinh khối khô của ô tiêu chuẩn được sinh khối khô của ô tiêu chuẩn. - Xác định trữ lƣợng của quần thể: Dùng phương trình thể tích đã lập cho loài Đước của tác giả Phạm Trọng Thịnh (2006) để tính thể tích cho từng cây và trữ lượng ô tiêu chuẩn: V = 10-4,3460 x D2,01 x H0.965 - Phân chia cấp kính và cấp tuổi rừng Đƣớc: Đối với cấp kính, dựa vào đường kính lớn nhất và nhỏ nhất để xác định cấp kính và số cấp kính, bằng phần mềm Statgraghic Centurion XVI; đối với cấp tuổi dựa vào năm trồng của rừng và căn cứ vào quy định phân cấp tuổi của cây Đước là 5 năm/cấp tuổi (Dự án điều tra, kiểm kê rừng của Tổng cục Lâm nghiệp). 2.2.5. Phương pháp nghiên cứu mối tương quan giữa dữ liệu viễn thám (giá trị phản xạ phổ, chỉ số NDVI và hệ số tán xạ ngược) với sinh khối rừng Đước Các bước tiến hành nghiên cứu mối tương quan giữa phản xạ phổ, chỉ số NDVI và hệ số tán xạ ngược với sinh khối được thực hiện theo miêu tả trong sơ đồ 2.6. 1). Dữ liệu ảnh vệ tinh và dữ liệu thực địa 10 Dữ liệu ảnh vệ tinh Dữ liệu ảnh vệ tinh quang học Tác giả sử dụng ảnh SPOT5 ngày 26/1/2013 độ phân giải 10 m của khu vực nghiên cứu để tách thông tin về lớp phủ rừng ngập mặn khu vực nghiên cứu và nghiên cứu, phân tích mối quan hệ giữa sinh khối với giá trị phản xạ của các kênh ảnh và chỉ số NDVI. Hình 2.2 Sơ đồ mô tả phƣơng pháp nghiên cứu xây dựng bản đồ tích lũy C Ảnh ALOS Palsar Kênh L HH- HV Ảnh SPOT 5 5 x 5 m Bản đồ hiện trạng rừng Tài liệu liên quan Tiền xử lý ảnh Tiền xử lý ảnh Bản đồ phân loại Chuẩn bị các ô TC mẫu thực địa Đo đạc dữ liệu ngoài thực địa Phân tích ảnh Tính NDVI Phân tích ảnh HH - HV Phân tích dữ liệu Đo giá trị phản xạ và NDVI tại vị trí các ÔTC Đo giá trị tán xạ ngược tại vị trí các ÔTC Dữ liệu sinh khối, các bon của các ÔTC Phân tích tương quan với AGB Phân tích tương quan với AGB Mô hình tƣơng quan Dữ liệu kiểm tra Bản đồ sinh khối Bản đồ tích lũy C 11 Dữ liệu ảnh vệ tinh Radar Trong nghiên cứu này, dữ liệu phân cực ALOS – PALSAR (mức 1,5) với kích thước pixcel 12,5 m x 12,5 m được sử dụng cho ước tính sinh khối và các bon. Dữ liệu được thu ngày 8/10/2010 với chế độ phân cực kép (phát phân cực ngang thu lại cả phân cực ngang và phân cực đứng - HH+HV). 2) Tiền xử lý ảnh viễn thám a) Tiền xử lý ảnh quang học Hiệu chỉnh ảnh quang học Chuyển đổi hệ tọa độ: Đăng ký ảnh SPOT 5 thu nhận với ảnh SPOT 5 (2013) đã được hiệu chỉnh. Tăng cường ảnh, để ảnh được thể hiện rõ nét trong quá trình giải đoán và tách lớp trên ảnh và được sử dụng phương pháp tăng cường ảnh lọc trung bình. Sử dụng phần mềm ENVI 5.0 để thực hiện quá trình giải đoán ảnh và phân tích ảnh. Chuyển giá trị số sang giá trị phản xạ phổ Chuyển đổi giá trị bức xạ trên vệ tinh từ DN sang giá trị thực cho tất cả các kênh. Ảnh vệ tinh SPOT5 được hiệu chỉnh theo công thức (El Hajj và cộng sự, 2008) [43]: = X k /(Ak ) (2.1) Trong đó, - Analog giá trị gain, Ak – Hiệu chỉnh hệ số tuyệt đối, được cung cấp sẵn trong metadata của ảnh Spot Quá trình chuyển đổi giá trị bức xạ trên vệ tinh (at- satellite radiance) từ DN sang giá trị phản xạ cho tất cả các kênh được thực hiện bằng công cụ trên phần mềm QGIS 2.14. b) Tiền xử lý ảnh radar Chuyển đổi giá trị số của ảnh về giá trị cƣờng độ tán xạ ngƣợc: Dữ liệu ảnh radar khi thu thập là dạng dữ liệu số (DN – Digital number) được lượng tử hóa theo giá trị số, do vậy sử dụng phần mềm BEST chuyên xử lý ảnh radar và phần mềm ENVI để chuyển đổi theo dạng cường độ decibel (dB). Giá trị tán xạ ngược được tính theo công 12 thức: σ0i,j= 10*log10(DN 2)+ CF (cho mức 1.5; 2.1). (2.3) Trong đó: σ0i,j: Hệ số tán xạ ngược của phần tử ảnh DN: Giá trị số của ảnh cần xử lý CF : Hệ số xác định, CF = -83 - Chuyển đổi hệ tọa độ: Các dữ liệu khi thu thập có hệ tọa độ địa lý theo Datum WGS-84 nên phải chuyển về hệ tọa độ mặt phẳng. - Lọc nhiễu theo phương pháp Frost với cửa sổ lọc 3 x 3 theo phần mềm ENVI. 3) Phân tích ảnh viễn thám Phân loại lớp phủ rừng ngập mặn sử dụng quang học Dữ liệu ảnh quang học được nắn chỉnh hình học khớp với dữ liệu ảnh Radar và phân loại theo phương pháp có kiểm định. Phân loại dựa trên ảnh chỉ số thực vật: Xác định ngưỡng chỉ số NDVI tương ứng với vùng có thực vật phân bố sau đó dùng công cụ trong phần mềm ARCGIS để tách vùng có rừng và không có rừng. 4) Đo giá trị trên ảnh tại vị trí các ô tiêu chuẩn Tiến hành đo giá trị tán xạ ngược trên ảnh tại vị trí tương ứng với các ô tiêu chuẩn bằng cách sử dụng công cụ Zonal Attributes của ERDAS và công cụ Extract Multi Values to points trên phần mềm ArcGIS. 5) Phân tích đặc trƣng tán xạ, xây dựng mô hình tƣơng quan và lập bản đồ sinh khối Phân tích đặc trƣng tán xạ, phản xạ Phân tích đặc trưng tán xạ, phản xạ trên các điểm lấy mẫu khác nhau tại khu vực nghiên cứu. Phân tích mối tương quan giữa giá trị tán xạ chiết xuất từ hình ảnh radar đa phân cực và sinh khối ABG và mối tương quan giữa giá trị phản xạ, NDVI chiết xuất từ hình ảnh quang học để đánh giá về mức độ bảo hòa cũng như khả năng ứng dụng ảnh viễn thám trong ước tính sinh khối rừng. Thiết lập hàm tƣơng quan Đây là bước lập hàm tương quan giữa giá trị tán xạ trên ảnh và sinh khối của lớp lớp phủ thực vật dựa trên hàm hồi quy. Mục đích của việc xây dựng hàm hồi quy là định lượng mối quan hệ giữa biến phụ thuộc sinh khối với một hoặc nhiều biến độc lập trích 13 xuất từ ảnh. Lập bản đồ sinh khối: Dựa trên mô hình hồi qui đơn biến và đa biến đã được xây dựng để lập bản đồ sinh khối, tích lũy các bon của rừng. Sử dụng mô hình tương quan đã xây dựng để nội suy và lập bản đồ sinh khối, tích lũy các bon và hấp thụ CO2 tại khu vực nghiên cứu bằng phần mềm ArcGIS. Chƣơng 3. ĐẶC ĐIỂM ĐỐI TƢỢNG VÀ KHU VỰC NGHIÊN CỨU i) Đặc điểm đối tượng nghiên cứu là các lâm phần Đước thuần loài, ở 6 cấp tuổi có mật độ khác nhau; ii) Đặc điểm cơ bản về ĐKTN khu vực nghiên cứu ở Cà Mau. Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Xây dựng phƣơng pháp điều tra trực tiếp sinh khối và các bon rừng Đƣớc 4.1.1. Phương trình sinh khối cây cá thể 4.1.1.1. Phương trình sinh khối tươi cây cá thể a). Sinh khối tƣơi và kết cấu sinh khối cây cá thể Sinh khối tươi và kết cấu sinh khối cây cá thể theo các bộ phận của cây được xác định thông qua chặt hạ 63 cây mẫu và cấu trúc sinh khối theo các bộ phân của cây như sau: Bảng 4.1: Kết cấu sinh khối theo các bộ phận cây cá thể Đƣớc TT Bộ phận Tỉ lệ sinh khối tƣơi (%) Tỉ lệ sinh khối khô (%) 1 Thân 70,30 73,21 2 Cành 16,60 16,49 3 Rễ 8,57 8,06 4 Lá 4,61 2,24 Trung bình 100 100 14 Kết cấu sinh khối tươi (%) Kết cấu sinh khối khô (%) Hình 4.1. Kết cấu tỉ lệ sinh khối cây cá thể Đƣớc Tỉ lệ sinh khối tươi của bộ phận thân cây Đước chiếm nhiều nhất (70,3 %), tiếp đến là bộ phận cành (16,6%), bộ phận rễ (8,57%) và cuối cùng là bộ phận lá (4,61%). Đối với tỉ lệ sinh khối khô của cây Đước thì chiếm nhiều nhất vẫn là bộ phận thân (73,21 %), tiếp đến là bộ phận cành (16,49 %), bộ phận rễ (8,06%) và cuối cùng là bộ phận lá (2,24%). Tỉ lệ sinh khối khô của bộ phận thân cao hơn tỉ lệ sinh khối tươi, còn lại các bộ phận khác thấp hơn, đặc biệt là bộ phận lá, điều này là phù hợp vì trong lá tươi lượng nước chiếm cao nhất nên tỉ lệ sinh khối khô là thấp nhất. b). Phƣơng trình sinh khối tƣơi cây cá thể Bảng 4.2: Mô hình ƣớc tính tổng sinh khối tƣơi trên mặt đất của cây Đƣớc TT Phƣơng trình Các chỉ tiêu thống kê R 2 SSR SEE MAE S% CF 1 Wtt = exp(-0,728 + 2,33*ln(D1,3)) 98,17 0,89 0,14 0,11 7,08 1,01 2 ln(Wtt) = -112,08 + 111,46*D1,3 0,02 98,11 0,84 0,14 0,11 7,17 1,02 3 ln(Wtt) = -98,478 + 97,99*D1,3 0,02 + 0,0363*Hvn 98,24 0,72 0,13 0,10 7,78 1,01 4 ln(Wtt) = 104,74 - 105,4*D1,3 -0,02 + 0,0407*Hvn 98,17 0,79 0,13 0,10 8,34 1,01 5 ln(Wtt) = -0,716 + 2,34*ln(D1,3) - 0,0115*ln(Hvn) 98,06 0,89 0,14 0,11 7,02 1,01 6 ln(Wtt) = -7,658 + 7,519*D1,3 0,2 *Hvn 0,02 - 0,029*D1,3 98,23 0,73 0,13 0,10 7,71 1,0 Mô hình Wtt = exp(-0,728 + 2,33*ln(D1,3)) tồn tại ở mức rất có ý nghĩa về mặt thống kê với hệ số tương quan cao, sai lệch trung bình S% là 7,08 % so với thực tế, do đó, mô hình 1 được lựa chọn để ước lượng tổng sinh khối tươi của cây cá thể. c). Kiểm nghiệm phương trình sinh khối tươi cây cá thể 15 Kết quả kiểm tra phương trình có sai số tổng sinh khối cây kiểm tra thấp S% = 3,37 nhỏ hơn 5%, với sai số các cây lớn nhất là 14,86 và nhỏ nhất là 1,14; %, sai số mang dấu '+ là 40%, còn % sai số mang dấu – là 60% chứng tỏ phương trình không có sai số hệ thống. Vì vậy, có thể sử dụng các phương trình trên để tính sinh khối tươi cho cây cá thể với độ tin cậy 99%. 4.1.1.2. Phương trình sinh khối khô cây cá thể a) Tỉ lệ sinh khối khô cho các bộ phận thân cây theo cấp tuổi Bảng 4.4. Tỉ lệ sinh khối khô trung bình theo cấp tuổi TT Cấp tuổi Tỉ lệ sinh khối theo các bộ phận (%) Thân Cành Rễ Lá Chung 1 I 54,80 52,40 53,60 27,80 52,9 2 II 61,67 59,33 60,00 30,67 59,5 3 III 64,80 61,02 61,86 31,33 62,2 4 IV 66,33 64,67 63,19 32,10 64,0 5 V 66,94 62,55 62,00 30,90 63,9 6 VI 68,13 65,00 61,50 32,00 65,2 TB (%) 64,91 60,77 61,44 31,02 61,3 STDEV (%) 3,57 3,97 2,67 1,21 4,56 Tỉ lệ sinh khối khô trung bình theo cấp tuổi của cây Đước biến động từ 52,9 đến 65,2% với tỉ lệ sinh khối khô cấp tuổi I là 52,9%, cấp tuổi II là 59,5%, cấp tuổi III là 62,2%, cấp tuổi IV là 64,0%, cấp tuổi V là 63,9% và cấp tuổi VI là 65,2%. Đây là cơ sở để xác định phương trình sinh khối khô theo cấp tuổi của cây cá thể Đước. b) Mô hình ước tính sinh khối khô cây cá thể Bảng 4.7: Mô hình ƣớc tính tổng sinh khối khô trên mặt đất của cây Đƣớc Cấp tuổi Phƣơng trình lập đƣợc I Wtk = 0,529* exp(-0,728 + 2,33*ln(D1,3)) II Wtk = 0,595* exp(-0,728 + 2,33*ln(D1,3)) III Wtk = 0,622* exp(-0,728 + 2,33*ln(D1,3)) 16 IV Wtk = 0,640* exp(-0,728 + 2,33*ln(D1,3)) V Wtk = 0,639* exp(-0,728 + 2,33*ln(D1,3)) VI Wtk = 0,652* exp(-0,728 + 2,33*ln(D1,3)) c). Kiểm nghiệm phƣơng trình sinh khối khô theo quần thể Sai số tương đối của tất cả các phương trình sinh khối tươi theo cấp tuổi đều nằm trong giới hạn cho phép (∆ % = 3,68 – 9,09 < 10%). Sai số mang dấu + biến động từ 50 – 60% ở các cấp tuổi, còn Sai số mang dấu - biến động từ 40 – 50%, chứng tỏ không có sai số hệ thống. 4.1.1.2. Phương trình các bon cây cá thể a). Hệ số các bon cho các bộ phận thân cây theo cấp tuổi Bảng 4.9: Kết quả tính hệ số các bon cho các bộ phân của cây theo cấp tuổi TT Tuổi Hệ số các bon theo các bộ phận Hệ số C chung Thân Cành Rễ Lá 1 I 0,45 0,43 0,42 0,40 0,44 2 II 0,46 0,43 0,43 0,40 0,45 3 III 0,48 0,44 0,44 0,41 0,47 4 IV 0,49 0,46 0,46 0,41 0,47 5 V 0,50 0,47 0,47 0,41 0,49 6 VI 0,48 0,48 0,47 0,42 0,48 Hệ số các bon chung của cây Đước theo cấp tuổi là biến động ít (từ 0,44 - 0,49), do đó, có thể sử dụng hệ số các bon chung cho cây Đước khi sử dụng vào thực tế. b) Phƣơng trình các bon theo cấp tuổi Bảng 4.10: Mô hình ƣớc tính các bon cây cá thể Đƣớc Cấp tuổi Phƣơng trình lập đƣợc I Wc = 0,230* exp(-0,728 + 2,33*ln(D1,3)) II Wc = 0,266* exp(-0,728 + 2,33*ln(D1,3)) III Wc = 0,290* exp(-0,728 + 2,33*ln(D1,3)) 17 Cấp tuổi Phƣơng trình lập đƣợc IV Wc = 0,304* exp(-0,728 + 2,33*ln(D1,3)) V Wc = 0,314* exp(-0,728 + 2,33*ln(D1,3)) VI Wc = 0,312* exp(-0,728 + 2,33*ln(D1,3)) c) Kiểm nghiệm phƣơng trình Kết quả kiểm tra đánh giá sai số tương đối nằm trong giới hạn cho phép (∆% = 0,06 – 4,37 < 10%). Sai số mang dấu + và sai số mang dấu – đều biến động từ 40 – 60% ở các cấp tuổi, chứng tỏ không có sai số hệ thống. 4.1.2. Phương trình sinh khối quần thể Đước 4.1.2.1. Sinh khối khô quần thể Đước theo cấp tuổi Tỉ lệ sinh khối khô thân cây của quần thể cao, chiếm bình quân là 73,9%, tỉ lệ sinh khối cành trung bình chiếm 15,7%, tỉ lệ sinh khối lá chiếm 2,7%, còn lại sinh khối rễ trung bình chiếm 7,7%. Tổng sinh khối của quần thể trung bình đạt 237 tấn/ha, biến động từ 92,1– 351,8 tấn/ha). 4.1.2.2. Phân bố sinh khối khô quần thể Đước theo cấp tuổi và cấp đất Đối với cấp đất I: Tổng sinh khối quần thể ở cấp tuổi I là 112,0 tấn/ha; cấp tuổi II là 159,9 tấn/ha; cấp tuổi III là 216,0 tấn/ha; cấp tuổi IV là 278,8 tấn/ha; cấp tuổi V là 312,8 tấn/ha và trên cấp tuổi VI là 347,7 tấn/ha. Đối với cấp đất II: Tổng sinh khối quần thể ở cấp tuổi I là 53,0 tấn/ha; cấp tuổi II là 158,3 tấn/ha; cấp tuổi III là 216,8 tấn/ha; cấp tuổi IV là 278,8 tấn/ha; cấp tuổi V là 323,6 tấn/ha và trên cấp tuổi VI là 331,7 tấn/ha. Rừng Đước ở cấp đất I có sinh khối cao hơn ở cấp đất II, tuy nhiên điều này còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như mật độ cũng liên quan đến sinh khối. Cấp tuổi càng tăng thì biên độ cấp kính càng tăng. 4.1.2.3. Phương trình sinh khối khô quần thể Đước Các mô hình ước tính sinh khối của quần thể Đước đều có các chỉ tiêu thống kê nằm trong giới hạn cho phép. Mô hình một nhân tố ln(TAGB) = exp(0,768 + 0,0873*ln(M 2 )) có SSR = 0,02 nhỏ nhất; R2 = 95,5%; Sai số tương đối S% = 8,4 ; SEE = 0,02, MAE = 0,02 phù hợp hơn khi ứng dụng vào thực tiễn, do đó mô hình ln(TAGB) = exp(0,768 + 0,0873*ln(M 2)) được lựa chọn để ước sinh khối của quần thể Đước. 4.1.3. Phương trình tích lũy các bon của quần thể Đước 18 Mô hình được lựa chọn để ước tính tích lũy C của quần thể Đước là mô hình có hệ số xác định rất cao (R2 = 98,4) với các chỉ số sai số SSR = 0,05; SEE = 0,03; MAE = 0,04 thấp nhất so với mô hình còn lại. Do đó, mô hình được lựa chọn để ước tính tích lũy C của quần thể Đước là mô hình TAGC = 1/(0,0006
File đính kèm:
tom_tat_luan_an_nghien_cuu_mo_hinh_uoc_tinh_sinh_khoi_tru_lu.pdf