Tóm tắt Luận án Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật canh tác cây chùm ngây (Moringa oleifera Lam.) làm rau theo hướng hữu cơ

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận án Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật canh tác cây chùm ngây (Moringa oleifera Lam.) làm rau theo hướng hữu cơ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật canh tác cây chùm ngây (Moringa oleifera Lam.) làm rau theo hướng hữu cơ

ác nghiên cứu về phân bón gồm loại phân, lượng phân và chế độ bón phân cho cây Chùm ngây còn rất hạn chế, đặc biệt là các nghiên cứu về phân bón lá để sản xuất Chùm ngây theo hướng hữu cơ. 1.4.4. Thu hoạch Theo Nouman (2012b), kỹ thuật và chu kỳ thu hoạch ảnh hưởng một cách có ý nghĩa đến năng suất ngọn và lá tươi, trọng lượng khô, hàm lượng dinh dưỡng, hàm lượng diệp lục, hàm lượng phenolic tổng số và các chất chống oxi hoá. Theo Nguyễn Đặng Toàn Chương (2011), năng suất Chùm ngây thực thu đạt cao nhất (1.801,6 kg/2 lần thu/ha) khi đốn ở độ cao 100 cm và phun chất kích thích chồi bằng urê 1%. 1.5. Canh tác theo hướng hữu cơ Đến nay, chưa có một định nghĩa chính thức nào về canh tác theo hướng hữu cơ, tuy nhiên có thể hiểu canh tác theo hướng hữu cơ là tiệm cận với tiêu chuẩn canh tác hữu cơ. Do vậy, canh tác theo hướng hữu cơ dừng lại ở các tiêu chuẩn sau: (1) đất canh tác đảm bảo tiêu chuẩn sản xuất rau an toàn; (2) sử dụng nước giếng khoan để tưới, đảm bảo tiêu chuẩn sản xuất rau an toàn; (3) sử dụng phân hữu cơ để bón cho cây trồng; (4) sử dụng màng phủ đất để hạn chế cỏ dại; (5) sử dụng các chế phẩm sinh học để phòng trừ sâu bệnh hại. 7 Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 2.1. Nội dung, thời gian và địa điểm - Khảo sát tình hình sản xuất cây Chùm ngây trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Thời gian thực hiện từ tháng 6/2012 – 10/2012; - Thu thập và đánh giá đa đạng di truyền các giống Chùm ngây tại một số tỉnh khu vực miền Nam bằng chỉ thị phân tử RAPD. Thời gian thực hiện từ tháng 6/2012 – 10/2012; - Nghiên cứu xác định giống Chùm ngây sinh trưởng phát triển tốt, năng suất cao, chất lượng tốt, phù hợp với điều kiện canh tác ở tỉnh Đồng Nai. Thời gian thực hiện từ tháng 5/2013 – 5/2014; - Nghiên cứu xây dựng qui trình nhân giống in vitro cây Chùm ngây. Thời gian thực hiện từ tháng 5/2014 – 2/2015; - Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật canh tác chủ yếu cây Chùm ngây làm rau theo hướng hữu cơ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai (mật độ, phân bón, chu kỳ và quy cách thu hoạch). Thời gian thực hiện từ tháng 5/2013 – 5/2015. Từ kết quả nghiên cứu đề xuất một số biện pháp kỹ thuật canh tác cây Chùm ngây làm rau theo hướng hữu cơ cho tỉnh Đồng Nai. Thời gian thực hiện từ tháng 5 – 6/2015. 2.2. Phương pháp nghiên cứu * Khảo sát tình hình canh tác Chùm ngây: được triển khai theo hướng dẫn đánh giá điểm nghiên cứu hệ thống canh tác bằng phiếu phỏng vấn hộ nông dân của IRRI (1990). * Đánh giá đa dạng di truyền: bằng phương pháp chỉ thị phân tử RAPD với 10 mồi ngẫu nhiên. Sử dụng phần mềm NTSYSpc 2.2 để lập bảng ma trận tương đồng và biểu đồ quan hệ di truyền giữa các mẫu Chùm ngây nghiên cứu. * Nghiên cứu xây dựng qui trình nhân giống in vitro: các thí nghiệm được bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nghiên (CRD), 3 lần lặp lại, mỗi ô cơ sở 40 mẫu (cây). Theo dõi các chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển và chất lượng cây sau 2 tuần nuôi cấy, sau 5 tuần trồng ở vườn ươm. * Nghiên cứu giống và kỹ thuật canh tác chủ yếu: thí nghiệm 2 yếu tố được bố trí theo kiểu lô phụ, 3 lần lặp lại, mỗi ô cơ sở 12 m2 trên nền canh tác và chăm sóc theo hướng hữu cơ như nhau (ngoại trừ các biện pháp kỹ thuật là yếu tố thí nghiệm sẽ được áp dụng thay đổi theo từng thí nghiệm). Chỉ tiêu và phương pháp theo dõi: - Chỉ tiêu sinh trưởng: + Chiều cao cây trung bình (cm): đo từ cổ rễ đến đỉnh sinh trưởng theo phương pháp của Toledo và Schultze-Kraft (1982). + Số lá trên cây (lá): đếm số lá kép trên cây, đếm 5 cây/ô. 8 + Đường kính thân (mm): đo ở vị trí cách mặt đất 10 cm; đo 5 cây/ô. Các chỉ tiêu sinh trưởng được tiến hành đo cố định 5 cây/ô ở 7 NSMM; 7 ngày đo một lần. + Theo dõi số cây chết/m2 ô thí nghiệm ở các giai đoạn 100 – 160 NSMM, 160 – 220 NSMM và 220 – 280 NSMM: tiến hành đếm số cây chết/m2 ô thí nghiệm. + Ghi nhận sâu bệnh hại: thành phần, thời điểm gây hại, mức độ gây hại và biện pháp phòng trừ (nếu có). - Chỉ tiêu năng suất: Năng suất được phân thành: (1) năng suất sinh khối cá thể, (2) năng suất sinh khối lý thuyết, (3) năng suất lá lý thuyết, (4) năng suất lá thương phẩm lý thuyết và (5) năng suất lá thương phẩm thực thu. + Năng suất sinh khối cá thể (g/cây/năm): là năng suất sinh khối tươi của 5 lần thu (lần 1 thu cách mặt đất 30 cm, các lần thu tiếp theo cách vị trí cắt trước 20 cm) của trung bình trên 5 cây ngẫu nhiên trên mỗi ô thí nghiệm (g/cây/năm); + Năng suất sinh khối lý thuyết (tấn/ha/năm) = [năng suất sinh khối cá thể trung bình 1 cây (g/cây/năm) x mật độ lý thuyết (cây/ha)]/1.000.000; + Năng suất lá lý thuyết (tấn/ha/năm) = [năng suất lá kép (gồm cuống lá và lá) của trung bình 5 cây ngẫu nhiên trên mỗi ô thí nghiệm (g/cây/năm) x mật độ lý thuyết (cây/ha)]/1.000.000; + Năng suất lá thương phẩm lý thuyết (tấn/ha/năm) = [năng suất ngọn và lá non của trung bình 5 cây ngẫu nhiên trên mỗi ô thí nghiệm (g/cây/năm) x mật độ lý thuyết (cây/ha)]/1.000.000; + Năng suất lá thương phẩm thực thu (kg/12m2/năm) = năng suất ngọn và lá non thực thu trung bình ô thí nghiệm (kg/12m2) x 5 lần thu hoạch/năm. Các chỉ số năng suất là giá trị trung bình của 3 lần lặp lại. - Hiệu quả kinh tế: tổng chi (triệu đồng/ha); tổng thu (triệu đồng/ha); lợi nhuận (triệu đồng/ha); tỷ suất lợi nhuận (đ/đ). * Phân tích dinh dưỡng và flavonoid - Phân tích giá trị dinh dưỡng: theo phương pháp A.O.A.C (1975). - Phân tích hàm lượng flavonoid: bằng phương pháp đo quang theo chuẩn Isoquercitrin. 2.3. Phương pháp xử lý số liệu: bằng phần mềm EXCEL, SPSS 16.0 và SAS 9.3. 9 Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Thực trạng canh tác Chùm ngây ở Đồng Nai - Có 8,2% nông hộ chiếm 73,9% diện tích điều tra đủ điều kiện phát triển cây Chùm ngây vì đất đai phù hợp, khả năng tiếp nhận khoa học kỹ thuật cao và sẵn sàng đầu tư. - Giống trồng phổ biến là giống Đồng Nai, một số ít là giống Ninh Thuận và Thái Lan. Hầu hết người dân không chủ động được giống, phải mua giống trôi nổi hoặc thu hái từ tự nhiên, chưa có giống khuyến cáo để trồng. - Khoảng cách trồng khá thưa, chủ yếu 1 – 2 x 1 – 2 m. Kỹ thuật làm đất và quản lý cỏ dại bằng vật liệu phủ đất ít được chú ý. Đa phần Chùm ngây được trồng thuần, một số trồng xen với cây tiêu, cây sắn và cây ăn quả. - Liều lượng phân khoáng bón cho cây Chùm ngây ở các nông hộ trồng kinh doanh chưa hợp lý, phân hữu cơ hầu như không được sử dụng, do đó chưa đáp ứng yêu cầu sinh trưởng và phát triển của cây Chùm ngây. - Kỹ thuật thu hoạch, thời gian thu hoạch chưa phù hợp với mục đích trồng Chùm ngây làm rau ăn lá. - Năng suất lá Chùm ngây thấp và biến động lớn, bình quân khoảng 13,6 tấn/ha/năm. - Chi phí sản xuất Chùm ngây tuỳ thuộc vào giai đoạn sinh trưởng và mục đích trồng của nông hộ, bình quân tại 8,2% hộ trồng kinh doanh là 69 triệu đồng/ha/năm. Hiệu quả kinh tế khá cao so với một số loài rau ăn lá khác (203 triệu đồng/ha/năm), tuy nhiên chưa khai thác hết tiềm năng năng suất và giá trị của cây Chùm ngây làm rau. - Trở ngại trong canh tác Chùm ngây ở Đồng Nai gồm: giống, hướng dẫn kỹ thuật, hiểu biết về an toàn vệ sinh thực phẩm và thị trường đầu ra. 3.2. Đánh giá đa dạng di truyền các giống Chùm ngây bằng chỉ thị phân tử RAPD Kết quả nghiên cứu cho thấy tổng số băng DNA được nhân bản, tương ứng với tổng số vạch xuất hiện trên bản điện di đồ sản phẩm RAPD của 6 mẫu nghiên cứu với 10 mồi là 333 băng DNA, trong đó số lượng băng DNA đa hình là 147 băng, chiếm tỷ lệ 44,1%, các băng có kích thước dao động từ 0,4 kb – 2,5 kb (Bảng 3.1). Hệ số tương đồng di truyền từng cặp mẫu nằm trong khoảng từ 0,59 đến 0,77 (tương ứng với từ 59 – 77%). Mức độ đa dạng di truyền (DNA) giữa các xuất xứ Chùm ngây nằm trong khoảng từ 0,23 (1-0,77) đến 0,41 (1-0,59) (tương đương 23 – 41%) (Bảng 3.2). Từ kết quả nghiên cứu trên kết hợp mô tả về hình thái của Olson (2002) và quan sát của tác giả trong quá trình thu thập có thể khẳng định rằng: các mẫu Chùm ngây trong nghiên cứu đều thuộc cùng một loài. Đây là cơ sở dữ liệu quan trọng trong công tác chọn giống cây Chùm ngây phục vụ sản xuất ở Việt Nam. 10 Mồi PC5 Mồi PC6 Mồi PC7 Mồi PC8 Mồi PC9 Mồi PC10 M 1 2 3 4 5 Bảng 3.1. Số loại phân đoạn DNA được nhân bản, số loại phân đoạn đa hình và số băng DNA được nhân bản, số băng đa hình của 6 mẫu phân tích với mồi Tên mồi Số loại phân đoạn DNA được nhân bản Loại phân đoạn DNA đa hình Số băng DNA được nhân bản Băng DNA đa hình Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) PC1 PC2 PC3 PC4 PC5 PC6 PC7 PC8 PC9 PC10 5 8 8 8 7 9 3 15 13 4 4 6 3 7 2 6 2 9 9 2 80,0 75,0 37,5 87,5 28,6 66,7 66,7 60,0 69,2 50,0 23 32 43 29 35 32 13 60 46 20 11 20 13 23 5 14 7 24 22 8 47,8 62,5 30,2 79,3 14,3 43,8 53,8 40,0 47,8 40,0 Tổng 80 50 62,5 333 147 44,1 Bảng 3.2. Ma trận biểu diễn hệ số tương đồng giữa sáu xuất xứ Chùm ngây Giống NT BT AG VT Chiatai DN NT 1,0000000 BT 0,7681159 1,0000000 AG 0,7272727 0,7313433 1,0000000 VT 0,7205882 0,6760563 0,6323529 1,0000000 Chiatai 0,6119403 0,5942029 0,5937500 0,6153846 1,0000000 DN 0,7230769 0,6521739 0,6060606 0,7580645 0,6666667 1,0000000 Hình 3.1. Bản điện di đồ sản phẩm RAPD của 6 mẫu Chùm ngây với các mồi ngẫu nhiên. M: thang chuẩn DNA 1kb; 1: NT, 2: BT, 3: AG, 4: VT, 5: Chiatai; 6: DN 11 Ib Ia II Hình 3.2. Sơ đồ hình cây biểu diễn mối quan hệ di truyền của 6 xuất xứ Chùm ngây 3.4. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến sinh trưởng và năng suất 5 giống Chùm ngây trồng tại Đồng Nai Kết quả nghiên cứu ở Bảng 3.3 cho thấy giống và mật độ trồng khác nhau ảnh hưởng đến các chỉ tiêu sinh trưởng cây Chùm ngây ở 60 NSMM với độ tin cậy 95% (P<0,01). Có sự tương tác giữa giống và mật độ trồng đến chỉ tiêu số lá kép/cây (P<0,01). Về chỉ tiêu năng suất cho thấy giống và mật độ trồng ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê (P<0,01) đến các chỉ tiêu năng suất Chùm ngây. Không có sự tương tác giữa giống và mật độ trồng đến năng suất Chùm ngây trên 2 loại đất nghiên cứu. Giống Chùm ngây Ninh Thuận có hàm lượng dinh dưỡng và flavonoid đạt cao nhất, sinh trưởng tốt trong điều kiện sinh thái ở Đồng Nai, cho năng suất lá thương phẩm thực thu cao từ 29,30 đến 30,77 tấn/ha/năm. Trồng giống Chùm ngây Ninh Thuận với mật độ 100 cây/m2 cho năng suất và tỷ suất lợi nhuận đạt cao nhất. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng giống Chùm ngây Ninh Thuận cho năng suất, chất lượng tốt nhất trong 5 giống thí nghiệm. Do đó, giống này được chọn để thực hiện nội dung nhân giống in vitro và các thí nghiệm đồng ruộng tiếp theo. I IIa IIb 12 Bảng 3.3. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến sinh trưởng của năm giống Chùm ngây tại thời điểm 60 NSMM Chỉ tiêu Giống (B) Đất xám phù sa cổ Đất đỏ bazan Mật độ trồng (cây/m2) (A) TB B Mật độ trồng (cây/m 2) (A) TB B 100 133 200 100 133 200 Chiều cao (cm) TL 46,7 53,3 65,2 55,0 d 47,2 56,1 66,2 56,5 e BT 52,2 60,4 70,6 61,1 b 52,2 62,5 68,9 61,2 c NT 54,5 62,8 73,4 63,6 a 60,8 69,9 81,0 70,6 a ĐN 48,4 58,2 67,0 57,8 c 54,1 64,9 71,1 63,4 b BR 47,5 56,6 66,6 56,9 c 49,0 58,8 68,2 58,6 d TB A 49,8 c 58,2 b 68,5 a 52,6 c 62,4 b 71,1 a CV% = 7,7; FA**; FB**; FA*Bns CV% = 7,5; FA**; FB**; FA*Bns Số lá/cây (lá) TL 8,6 def 8,4 f 6,8 i 7,9 d 8,7 d 8,5 d 6,9 g 8,0 c BT 9,7 b 9,0 cd 7,3 g 8,6 b 9,4 b 8,8 cd 7,4 ef 8,5 b NT 10,3 a 9,2 c 7,5 g 9,0 a 10,4 a 9,4 b 7,8 e 9,2 a ĐN 9,2 c 8,6 ef 6,9 hi 8,2 c 9,4 b 8,9 bcd 7,4 efg 8,5 b BR 9,1 c 8,8 cde 7,2 gh 8,4 c 9,3 bc 8,7 d 7,2 fg 8,4 b TB A 9,4 a 8,8 b 7,16 c 9,4 a 8,8 b 7,37 c CV% = 6,8; FA**; FB**; FA*B** CV% = 6,4; FA**; FB**; FA*B* Đường kính (mm) TL 6,5 5,7 4,8 5,7 c 6,7 5,9 5,0 5,9 c BT 7,2 6,4 5,6 6,4 b 7,2 6,6 5,8 6,5 b NT 7,7 6,8 5,9 6,8 a 7,8 7,0 6,2 7,0 a ĐN 6,9 6,3 5,3 6,1 b 7,0 6,5 5,5 6,3 b BR 6,8 6,2 5,5 6,2 b 6,9 6,3 5,8 6,3 b TB A 7,0 a 6,3 b 5,4 c 7,1 a 6,4 b 5,7 c CV% = 7,0; FA**; FB**; FA*Bns CV% = 6,9; FA**; FB**; FA*Bns Trong cùng một nhóm trung bình, các giá trị có cùng ký tự đi kèm khác biệt không có ý nghĩa thống kê mức P < 0,05. *: khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê ở mức P<0,05; **: P<0,01; ns: là sai khác không có ý nghĩa thống kê. Bảng 3.4. Hàm lượng dinh dưỡng và flavonoid tổng số của 5 giống Chùm ngây trồng tại Trảng Bom, Đồng Nai Giống Chỉ tiêu Ca (mg/kg) Fe (mg/kg) K (mg/kg) Protein (%) Vitamin A (IU/kg) Vitamin C (mg/kg) Flavonoid (%) TL 3.966,0 25,5 4.136,0 7,5 5.985,5 252,4 7,2 BT 4.848,0 22,2 4.848,0 7,3 5.398,4 1.262,8 4,1 NT 2.839,0 24,1 4.314,0 7,6 7.197,1 1.479,2 10,5 DN 3.418,0 21,6 4.523,0 6,7 6.839,8 1.413,7 9,7 BR 4.946,0 29,0 4.219,0 6,9 6.646,6 525,7 10,4 Số liệu được phân tích tại Trung tâm dịch vụ phân tích thí nghiệm; Trung tâm Sâm và Dược liệu TP. Hồ Chí Minh năm 2013 13 Bảng 3.5. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến năng suất năm giống Chùm ngây sau 5 lần thu hoạch/năm Năng suất Giống (B) Đất xám phù sa cổ Đất đỏ bazan Mật độ trồng (cây/m2) (A) TB B Mật độ trồng (cây/m 2) (A) TB B 100 133 200 100 133 200 SKCT (g/cây) TL 95,9 96,5 84,0 92,1 e 118,1 111,4 101,1 110,2 d BT 114,8 116,3 104,6 111,9 b 134,0 126,9 115,9 125,6 b NT 124,0 124,5 112,8 120,4 a 149,2 140,9 129,7 138,9 a ĐN 109,0 110,4 98,2 105,8 c 139,4 130,8 120,5 130,2 b BR 100,4 104,7 89,5 98,2 d 123,7 120,5 108,1 117,4 c TB A 108,8 a 110,5 a 97,8 b 108,8 a 132,9 a 126,1 ab 115,0 b CV% = 7,5; FA**; FB**; FA*Bns CV% = 7,7; FA**; FB**; FA*Bns SKLT (tấn/ha) TL 95,9 128,3 168,0 130,7 e 118,1 148,2 202,2 156,2 d BT 114,8 154,6 209,2 159,6 b 134,0 168,7 231,9 178,2 bc NT 124,0 165,7 225,6 171,7 a 149,2 187,4 259,4 198,7 a ĐN 109,0 146,8 196,4 150,7 c 139,4 174,0 241,0 184,8 b BR 100,4 139,3 179,1 139,6 d 123,7 160,2 216,2 166,7 cd TB A 108,8 c 146,9 b 195,6 a 132,9 c 167,7 b 230,1 a CV% = 7,6; FA**; FB**; FA*Bns CV% = 6,7; FA**; FB**; FA*Bns LTPLT (tấn/ha) TL 26,4 34,0 28,9 29,8 e 30,5 35,7 31,9 32,7 d BT 32,2 41,1 36,4 36,5 b 34,6 39,9 36,7 37,1 bc NT 34,6 43,4 39,0 39,0 a 38,5 45,1 41,2 41,6 a ĐN 30,0 38,1 34,2 34,1 c 36,0 42,1 38,2 38,8 b BR 28,2 36,3 31,0 31,8 d 31,9 38,6 34,2 34,9 c TB A 30,3 c 38,6 a 33,9 b 34,3 b 40,3 a 36,4 b CV% = 6,9; FA**; FB**; FA*Bns CV% = 6,0; FA**; FB**; FA*Bns LTPTT (tấn/ha) TL 22,1 23,1 25,4 23,5 e 24,0 23,9 26,8 24,9 e BT 26,7 27,2 29,6 27,8 b 27,9 27,3 30,5 28,6 b NT 28,6 28,7 30,5 29,3 a 30,5 29,8 32,0 30,8 a ĐN 24,9 25,7 28,5 26,3 c 27,7 27,3 30,3 28,4 b BR 23,5 24,3 26,7 24,8 d 25,3 25,5 28,1 26,3 c TB A 25,2 b 25,8 b 28,2 a 27,1 b 26,8 b 29,5 a CV%= 6,0; FA**; FB**; FA*Bns CV%= 7,8; FA**; FB**; FABns Trong cùng một nhóm trung bình, các giá trị có cùng ký tự đi kèm khác biệt không có ý nghĩa thống kê mức P < 0,05. *: khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê ở mức P<0,05; **: P<0,01; ns: là sai khác không có ý nghĩa thống kê. 3.4. Nhân giống in vitro Kết quả nghiên cứu trình bày ở Bảng 3.5, 3.6 cho thấy nồng độ NaClO, HgCl2 và thời gian khử trùng khác nhau đã ảnh hưởng một cách có ý nghĩa về mặt thống kê (P<0,01) đến tỷ lệ mẫu nảy mầm cây Chùm ngây nuôi cấy in vitro. Tỷ lệ mẫu sạch tỷ lệ thuận với nồng độ NaClO, HgCl2 và thời gian khử trùng, nhưng tỷ lệ nảy mầm của mẫu cấy lại tỷ lệ nghịch. Công thức khử trùng vật liệu nuôi cấy in vitro từ hạt tốt nhất là dung dịch NaClO 20% trong thời 10 phút, từ đoạn chồi là HgCl2 0,1% trong thời 8 phút. 14 Số liệu Bảng 3.7, 3.8, 3.9, 3.10, 3.11 cho thấy nồng độ các chất điều hoà sinh trưởng, hàm lượng sucrose và thành phần giá thể có ảnh hưởng một cách có ý nghĩa thống kê (P<0,01) đến các chỉ tiêu sinh trưởng cây Chùm ngây in vitro. Có sự tương tác (P<0,01) giữa nồng độ IBA và IAA; môi trường dinh dưỡng với hàm lượng đường sucrose đến sinh trưởng cây chùm ngây in vitro, trong đó môi trường dinh dưỡng thích hợp nhất để tái sinh tạo cụm chồi Chùm ngây in vitro là: MS + 30 g sucrose/L + 7 g agar/L + 1,5 mg BAP/L. Môi trường ra rễ tốt nhất là: 1/2MS + 7 g agar/L + 15 g sucrose/L + 0,4 mg IBA/L + 0,2 mg IAA/L. Giá thể thích hợp nhất trồng cây Chùm ngây in vitro trong vườn ươm là: 40% đất + 50% mụn dừa + 10% phân trùng quế. Bảng 3.5. Ảnh hưởng của nồng độ và thời gian khử trùng bằng NaClO đến khả năng tạo mẫu sạch in vitro sau 2 tuần nuôi cấy Chỉ tiêu Nồng độ NaClO (%) Thời gian (phút) Trung bình B 5 10 Tỷ lệ mẫu sạch (%) 20 70,8 91,7 81,2 b 30 80,0 95,8 87,9 a Trung bình A 75,4 b 93,7 a CV%= 3,0; FA**; FB*; FA*Bns Tỷ lệ mẫu sạch nảy mầm (%) 20 65,5 c 87,5 a 76,5 a 30 70,0 b 54,2 d 62,1 b Trung bình A 67,7 70,5 CV%= 3,0; FAns; FB**; FA*B** Trong cùng một nhóm trung bình, các giá trị có cùng ký tự đi kèm khác biệt không có ý nghĩa thống kê mức P < 0,05; *: khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê ở mức P<0,05; **: P<0,01; ns: là sai khác không có ý nghĩa thống kê; A: yếu tố thời gian; B: yếu tố nồng độ NaClO. Bảng 3.6. Ảnh hưởng của thời gian khử trùng bằng HgCl2 đến khả năng tạo mẫu sạch in vitro từ đoạn chồi Chùm ngây sau 2 tuần nuôi cấy Hóa chất Thời gian (phút) Mẫu sạch Mẫu sạch tái sinh Số mẫu sạch (mẫu) Tỉ lệ mẫu sạch (%) Số mẫu sạch nẩy mầm Tỉ lệ mẫu sạch nẩy mầm (%) HgCl2 0,1% 5 22 c 18,3 c 22 c 18,3 c 8 64 b 53,3 b 62 a 51,7 a 10 87 a 72,5 a 45 b 37,5 b 12 90 a 75,0 a 24 c 20,0 c CV% P 3,5 <0,01 3,5 <0,01 5,8 <0,01 5,8 <0,01 Trong cùng một nhóm trung bình, các giá trị có cùng ký tự đi kèm khác biệt không có ý nghĩa thống kê mức P < 0,05. 15 Bảng 3.7. Ảnh hưởng của hàm lượng BAP đến khả năng tạo cụm chồi sau 2 tuần nuôi cấy BAP (mg/L) Tỉ lệ mẫu tái sinh chồi (%) Số chồi/mẫu (chồi) Chiều cao chồi (cm) 0,0 65,0 e 1,2 f 2,5 d 0,5 74,3 c 2,3 e 2,7 c 1,0 90,3 b 5,8 b 4,5 a 1,5 95,3 a 8,4 a 4,2 b 2,0 90,0 b 4,5 c 2,1 e 2,5 70,3 d 3,3 d 2,2 e 3,0 72,7 cd 2,5 e 1,7 f CV% P 2,7 <0,01 5,2 <0,01 4,3 <0,01 Trong cùng một nhóm trung bình, các giá trị có cùng ký tự đi kèm khác biệt không có ý nghĩa thống kê mức P < 0,01. Bảng 3.8. Ảnh hưởng của nồng độ BAP, TDZ và NAA đến khả năng tạo cụm chồi sau 2 tuần nuôi cấy BAP (mg/L) TDZ (mg/L) NAA (mg/L) Tỉ lệ % mẫu tái sinh chồi Số chồi/mẫu Chiều cao chồi (cm) 1,5 0,2 0 85,7 a 6,2 a 3,7 a 0,5 0 72,5 bc 5,3 b 4,0 a 1,0 0 60,5 d 5,0 c 2,7 b 0 0,2 75,0 b 3,4 d 2,5 b 0 0,5 68,8 c 2,2 e 2,0 c 0 1,0 63,0 d 2,1 e 1,4 d CV% P 3,7 <0,01 1,4 <0,01 4,9 <0,01 Trong cùng một nhóm trung bình, các giá trị có cùng ký tự đi kèm khác biệt không có ý nghĩa thống kê mức P < 0,01. 16 Bảng 3.9. Ảnh hưởng của môi trường dinh dưỡng và hàm lượng đường đến khả năng ra rễ của chồi Chùm ngây in vitro sau 2 tuần nuôi cấy Chỉ tiêu Sucrose (g/L) MS 1/2MS Trung bình B Tỷ lệ chồi ra rễ (%) 10 60,6 c 65,2 c 62,9 d 15 90,0 a 90,0 a 90,0 a 20 82,6 ab 90,0 a 86,4 b 30 70,2 b 72,3 b 71,2 c Trung bình A 75,9 b 79,3 a CV%=1,9; FA**; FB**; FA*B** Số rễ/chồi 10 3,2 3,5 3,4 d 15 4,4 4,8 4,6 a 20 4,1 4,5 4,3 b 30 4,0 4,2 4,1 c Trung bình A 3,9 b 4,3 a CV%=2,7; FA**; FB**; FA*Bns Chiều dài rễ (cm) 10 2,0 f 2,5 e 2,3 c 15 2,5 e 3,6 a 3,1 a 20 2,7 de 3,4 b 3,1 a 30 2,8 d 3,0 c 2,9 b Trung bình A 2,5 b 3,1 a CV%=1,5; FA**; FB**; FA*B** Chất lượng cây 10 + ++ 15 + ++ 20 + + 30 + + Trong cùng một nhóm trung bình, các giá trị có cùng ký tự đi kèm khác biệt không có ý nghĩa thống kê mức P < 0,05; *: khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê ở mức p<0,05; **: P<0,01; ns: là sai khác không có ý nghĩa thống kê. + cây có chất lượng xấu (cây có đầy đủ thân lá, rễ, nhưng phần gốc rễ xuất hiện khối mô sẹo lớn); ++ cây có chất lượng khá (cây có đầy đủ thân lá, rễ, phần gốc rễ xuất
File đính kèm:
tom_tat_luan_an_nghien_cuu_mot_so_bien_phap_ky_thuat_canh_ta.pdf