Tóm tắt Luận án Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và biện pháp kĩ thuật tạo giống cây mun (Diospyros mun A. Chev. ex Lecomte) ở miền Bắc Việt Nam

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và biện pháp kĩ thuật tạo giống cây mun (Diospyros mun A. Chev. ex Lecomte) ở miền Bắc Việt Nam trang 1

Trang 1

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và biện pháp kĩ thuật tạo giống cây mun (Diospyros mun A. Chev. ex Lecomte) ở miền Bắc Việt Nam trang 2

Trang 2

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và biện pháp kĩ thuật tạo giống cây mun (Diospyros mun A. Chev. ex Lecomte) ở miền Bắc Việt Nam trang 3

Trang 3

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và biện pháp kĩ thuật tạo giống cây mun (Diospyros mun A. Chev. ex Lecomte) ở miền Bắc Việt Nam trang 4

Trang 4

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và biện pháp kĩ thuật tạo giống cây mun (Diospyros mun A. Chev. ex Lecomte) ở miền Bắc Việt Nam trang 5

Trang 5

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và biện pháp kĩ thuật tạo giống cây mun (Diospyros mun A. Chev. ex Lecomte) ở miền Bắc Việt Nam trang 6

Trang 6

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và biện pháp kĩ thuật tạo giống cây mun (Diospyros mun A. Chev. ex Lecomte) ở miền Bắc Việt Nam trang 7

Trang 7

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và biện pháp kĩ thuật tạo giống cây mun (Diospyros mun A. Chev. ex Lecomte) ở miền Bắc Việt Nam trang 8

Trang 8

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và biện pháp kĩ thuật tạo giống cây mun (Diospyros mun A. Chev. ex Lecomte) ở miền Bắc Việt Nam trang 9

Trang 9

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và biện pháp kĩ thuật tạo giống cây mun (Diospyros mun A. Chev. ex Lecomte) ở miền Bắc Việt Nam trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 27 trang nguyenduy 07/07/2025 150
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận án Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và biện pháp kĩ thuật tạo giống cây mun (Diospyros mun A. Chev. ex Lecomte) ở miền Bắc Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và biện pháp kĩ thuật tạo giống cây mun (Diospyros mun A. Chev. ex Lecomte) ở miền Bắc Việt Nam

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và biện pháp kĩ thuật tạo giống cây mun (Diospyros mun A. Chev. ex Lecomte) ở miền Bắc Việt Nam
1) như sau: 
2
tχ = ))()()((
)5,0( 2
abcadcba
nbcad
++++
−−
Nếu 2tχ ≤ 3,84 thì mối quan hệ giữa hai loài là ngẫu nhiên. 
Nếu 2tχ ≥ 3,84 thì giữa hai loài có quan hệ với nhau. 
- Điều tra tái sinh 
Mỗi OTC sơ cấp 1000 m2 chia thành 10 OTC thứ cấp bằng 
nhau, mỗi OTC thứ cấp gọi là 1 ô dạng bản có diện tích 100 m2 để điều 
tra tái sinh. Các chỉ tiêu điều tra cây tái sinh (có đường kính ngang ngực 
< 6 cm). Từ số liệu cây tái sinh thu được, tiến hành thống kê số cây/ha 
theo các cấp chiều cao và xác định tỷ lệ cây triển vọng (cây có chiều cao 
1 m trở lên) cho từng loài ưu thế. 
 7 
- Điều tra sinh trưởng ở rừng trồng 
 Theo dõi tỷ lệ sống, chiều cao vút ngọn (Hvn), chu vi (C) để xác 
định đường kính ngang ngực (D1.3), (D0), phẩm chất của tất cả các cây 
quan sát ở các tuổi khác nhau cụ thể: Cây 1 năm tuổi theo dõi 99 cây, 
cây 6 năm tuổi theo dõi 35 cây, cây 23 năm tuổi theo dõi 86 cây. 
- Theo dõi vật hậu 
Tiến hành theo dõi thời gian bắt đầu và kết thúc của các pha 
rụng lá, nảy chồi, ra lá mới, ra hoa, kết quả và quả chín của cây Mun 
trong 3 năm liên tục (từ năm 2012 đến năm 2014) tại 3 địa điểm là: 
VQG Cúc Phương, KBTTN Ngọc Sơn- Ngổ Luông, KBTTN Na Hang. 
Mỗi địa điểm quan sát 3 cây trung bình trong rừng tự nhiên, cây không 
bị sâu bệnh, mỗi cây quan sát 4 cành theo 4 hướng Đông, Tây, Nam, 
Bắc. Định kỳ theo dõi 7 ngày/lần, riêng pha ra hoa và đậu quả tần suất 
theo dõi 3 ngày/lần. 
2.3.2.3. Nghiên cứu về cấu tạo hiển vi của gỗ Mun 
 Mẫu gỗ: Lấy theo phương pháp khoan tăng trưởng và các mảnh 
gỗ ở rừng tự nhiên của các khu vực nghiên cứu. Sau đó được chuyển về 
phòng thí nghiệm khoa học gỗ- Bộ môn Khoa học gỗ của Viện Nghiên 
cứu Công nghiệp rừng thuộc Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam để 
giám định và phân tích. 
 2.3.2.4. Nghiên cứu mối quan hệ di truyền một số quần thể Mun ở Việt Nam 
Thu thập 21 mẫu lá non từ 7 quần thể rừng tự nhiên, sau đó 
chuyển về phòng Phân loại thực nghiệm và Đa dạng nguồn gen, Bảo 
tàng thiên nhiên Việt Nam để phân tích DNA và giải trình tự gen tại 
công ty Macrogen – Hàn Quốc. 
2.3.2.5. Phương pháp bố trí thí nghiệm về hạt giống 
- Thu hái quả 
Thu hái quả Mun khi vỏ quả chuyển màu xám, xám đen hoặc màu 
đen, thu hái vào khoảng cuối tháng 11/2012. Xác định một số chỉ tiêu 
 8 
ban đầu của hạt bao gồm: Khối lượng cả quả, có đài (g); khối lượng cả 
quả, bỏ đài (g); khối lượng hạt đã xử lý vỏ quả và lớp vỏ lụa (g). 
- Xác định một số chỉ tiêu gieo ươm của hạt cây Mun 
(1) Khối lượng hạt; (2) Độ thuần; (3) Tỷ lệ nảy mầm; (4) Độ ẩm 
ban đầu của hạt; (5) Thế nảy mầm. 
- Nghiên cứu các điều kiện xử lý nảy mầm của hạt 
Bố trí thí nghiệm gồm 5 công thức theo khối ngẫu nhiên 3 lần lặp, 
dung lượng mẫu n = 100 hạt/1 lần lặp/1 công thức, đồng nhất các yếu tố 
không thí nghiệm chỉ thay đổi nhiệt độ ngâm. (1) CT1 - Không ngâm hạt; 
(2) CT2 - Ngâm hạt 8 giờ trong nước lã (nhiệt độ ban đầu 200C); (3) 
CT3 - Ngâm hạt 8 giờ trong nước có nhiệt độ ban đầu 400C; (4) CT4 - 
Ngâm hạt 8 giờ trong nước có nhiệt độ ban đầu 600C; (5) CT5 - Ngâm 
hạt 8 giờ trong nước có nhiệt độ ban đầu 800C. Xác định tỷ lệ nảy mầm, 
ngày bắt đầu nảy mầm, thời gian nảy mầm, sau đó rút ra kết luận công 
thức xử lý hạt nảy mầm tốt hơn cả. 
- Nghiên cứu phương pháp bảo quản hạt Mun 
Bố trí 3 công thức thí nghiệm theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên 
với 4 lần lặp, 400 hạt/lần lặp. (1) CT1- Hạt đựng trong túi nilon dán 
kín, bảo quản ở nhiệt độ trong phòng; (2) Hạt đựng trong túi nilon dán 
kín, bảo quản trong tủ lạnh 50C; (3) Hạt đựng trong túi nilon dán kín, 
bảo quản trong tủ lạnh 100C. Định kỳ 1 tháng 1 lần (trong vòng 6 
tháng) lấy mỗi công thức 50 hạt/lần lặp để kiểm tra tỷ lệ nảy mầm của 
hạt ở các công thức. 
2.3.2.6. Phương pháp bố trí thí nghiệm sinh trưởng cây con trong giai 
đoạn vườn ươm 
Các công thức thí nghiệm về che sáng, hỗn hợp ruột bầu, tưới 
nước ở vườn ươm được bố trí theo kiểu khối ngẫu nhiên đầy đủ 3 lần 
lặp, dung lượng mỗi công thức cho một lần lặp n = 50 cây. 
- Thí nghiệm ảnh hưởng của chế độ che sáng 
 9 
 Thí nghiệm gồm 4 công thức: (1) CT1: Không che sáng; (2) CT2: 
Che sáng 25%; (3) CT3: Che sáng 50%; (4) CT4: Che sáng 75%. Các chỉ 
tiêu được theo dõi là tỷ lệ sống, chiều cao (HVN), đường kính gốc (D0) và 
thu thập mẫu lá để xác định một số chỉ tiêu sinh lý (số lượng khí khổng, 
chiều dày mô dậu, mô khuyết, chiều dày lá, hàm lượng sắc tố trong lá, 
khối lượng chất khô...) của cây con ở các công thức. 
- Thí nghiệm ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu 
 Bố trí 4 công thức thí nghiệm: (1) CT1 - 100% đất tầng mặt; (2) 
CT2 - 89% đất tầng mặt + 10% phân chuồng hoai + 1% supe lân; (3) 
CT3- 87% đất tầng mặt + 10% phân chuồng hoai + 3% supe lân; (4) 
CT4- 85% đất tầng mặt + 10% phân chuồng hoai + 5% supe lân. 
 Các chỉ tiêu được theo dõi là tỷ lệ sống, chiều cao (H), đường 
kính gốc (D0). 
- Thí nghiệm ảnh hưởng của chế độ tưới nước 
Bố trí thí nghiệm gồm 4 công thức: (1) CT1 - Tưới 1 ngày 2 
lần; (2) CT2 - Tưới 1 ngày 1 lần; (3) CT3 - Tưới 2 ngày 1 lần; (4) CT4 - 
Tưới 3 ngày 1 lần. Các chỉ tiêu được theo dõi là tỷ lệ sống, chiều cao 
(H), đường kính gốc (D0). 
- Ảnh hưởng của tuổi cây con xuất vườn khác nhau đến sinh trưởng của 
cây Mun 
 Bố trí 3 công thức thí nghiệm tại VQG Cúc Phương, dung 
lượng mẫu 33 cây/lần lặp, với 3 lần lặp, các yếu tố khác đồng nhất. 
 (1) CT1 - Cây con đem trồng 3 tháng tuổi; (2) CT2 - Cây con 
đem trồng 6 tháng tuổi; (3) CT3 - Cây con đem trồng 9 tháng tuổi. 
 Các chỉ tiêu theo dõi là tỷ lệ sống, chiều cao cây (H), đường 
kính gốc (D0) của cây sau khi trồng 12 tháng. 
2.3.2.7. Xử lý số liệu 
 10 
Tất cả các số liệu thu thập được tính toán và xử lý thống kê 
bằng phần mềm Excel và SPSS (Nguyễn Hải Tuất và cs, 2005, 2006, 
Bảo Huy, 1997). 
2.4. Vật liệu nghiên cứu 
 (1) Cây Mun ở rừng tự nhiên, rừng trồng trong các ô tiêu chuẩn 
điều tra được sử dụng để nghiên cứu đặc điểm hình thái, sinh thái; (2) 
Quan sát 9 cây mẹ, mỗi địa điểm quan sát 3 cây trung bình trong rừng tự 
nhiên để theo dõi vật hậu của Mun; (3) Các cây con ở các ô thí nghiệm 
bố trí trong vườn ươm VQG Cúc Phương được sử dụng để nghiên cứu 
kỹ thuật tạo cây con; (4) Tổng số 21 mẫu lá non từ 7 quần thể rừng tự 
nhiên (Xã Cam Thịnh Đông và Xã Cam Thịnh Tây Thành phố Cam 
Ranh- Khánh Hòa, VQG Núi Chúa- Ninh Thuận, VQG Phong Nha Kẻ 
Bàng- Quảng Bình, VQG Cúc phương- Ninh Bình, KBTTN Ngọc Sơn 
Ngổ Luông- Hòa Bình và KBTTN Na Hang- Tuyên Quang) đã được tác 
giả thu thập ngẫu nhiên, mỗi quần thể thu 3 cá thể đại diện; (5) Lá cây 
Mun ở giai đoạn vườn ươm và ở rừng trồng VQG Cúc Phương để 
nghiên cứu các đặc điểm sinh lý; (6) Quả được thu hái vào lúc chín rộ 
trên các cây mẹ ở rừng thường xanh VQG Cúc Phương- Ninh Bình và 
KBTTN Ngọc Sơn- Ngổ Luông- Hòa Bình và hạt tách từ các quả đó 
được sử dụng để bảo quản, xử lý nảy mầm hạt giống và các thí nghiệm 
về tạo cây con trong vườn ươm. 
Chương 3 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 
3.1. Một số đặc điểm sinh học của cây Mun 
3.1.1. Đặc điểm hình thái của Mun 
Hình thái thân, cành: 
Mun là cây gỗ trung bình, chiều cao đến 18 m, đường kính thân 
cây có thể đạt 40 cm hoặc hơn. Mun có thân tương đối thẳng, thân hình 
tròn đều, ít có bạnh vè hay u bướu, tán cây hình ô, phân cành tự nhiên 
sớm, cành Mun có xu hướng mọc ngang, các cành nhánh có mầu xanh 
 11 
đốm đen, nhẵn, cành non có lông mịn, cành già nhẵn, kích thước của 
cành nhánh tương đối lớn và xòe rộng. Vì vậy, hình thái tổng thể cây 
mun thường rậm rạp. 
Cấu trúc vỏ: Vỏ Mun thường có mầu xanh đen, nâu đen, dễ bóc, 
vỏ mun nứt dọc đều đặn, vết nứt nông, dày trung bình 0,5- 1,5 cm gồm 
cả lớp vỏ chết bên ngoài. Trên cây trưởng thành thường có các vết địa y 
bám loang lổ tạo thành các đốm mầu xám trên phần thân cây. Trong đó, 
các cây ở VQG Cúc Phương và KBTTN Ngọc Sơn- Ngổ Luông có màu 
sắc vỏ cây chủ yếu là xanh xám, còn các cây ở KBTTN Na Hang có 
màu sắc vỏ cây chủ yếu là màu nâu đen. Vết đẽo trên vỏ cây Mun cho 
thấy thịt vỏ màu vàng và không có nhựa chảy ra từ vết đẽo, sau một thời 
gian vết đẽo chuyền dần từ màu xám sang nâu và đen. 
Hình thái lá 
Mun là loài có lá đơn mọc cách hình trứng, ngọn giáo (cây còn 
non lá hình trứng, khi cây trưởng thành lá hình bầu dục, ngọn giáo) đầu 
nhọn dần, đuôi nhọn gấp, lá mép nguyên dài 4 - 12 cm, rộng từ 2 – 5,5 
cm, cuống lá dài 0,5 - 1,5 cm. Gân bên 7 – 8 đôi mảnh, nổi rõ ở cả hai 
mặt, mặt trên lá có mầu xanh thẫm còn mặt dưới có mầu xanh lá cây. 
Hình thái hoa, quả 
Hoa tự đực hình xim gồm 3 – 5 hoa ở nách lá. Hoa đực mẫu 4 nhị 
16 xếp thành 2 vòng, chỉ nhị ngắn đính trên ống tràng. Hoa cái mọc lẻ hay 
thành cụm xim 3 hoa ở nách lá. Đài hình ống sống dai trên quả, xẻ thành 
thùy hình tam giác gần bằng nhau, có lông. Tràng hình ống dài màu vàng, 
phía trong mang 8 nhị kép. Bầu trên, 8 ô, mỗi ô chứa 1 noãn. Vòi nhụy 3 
đầu nhụy 6. Quả hình cầu đường kính 1,5 – 2 cm xanh bóng, khi khô màu 
đen. Hạt dầy bóng có sẹo lớn, hình lưỡi liềm, khi chín có màu nâu, dài 0,7 
- 0,8 cm, rộng 0,3 - 0,5 cm. 
3.1.2. Tình hình phân bố và đặc điểm sinh thái của Mun 
3.1.2.1. Tình hình phân bố 
Qua điều tra, tác giả đã bắt gặp Mun trong kiểu rừng thường 
xanh, từ phía Bắc là KBTTN Na Hang- Tuyên Quang đến miền Trung là 
 12 
VQG Phong Nha Kẻ Bàng - Quảng Bình và miền Nam là VQG Núi 
Chúa- Ninh Thuận, nơi có độ cao so với mực nước biển dưới 700m. 
Mun phân bố tập trung trên các khu vực núi đá vôi, có địa hình tương 
đối dốc (dưới 250). 
3.1.2.2. Điều kiện sinh thái 
- Về khí hậu 
 Qua nghiên cứu, tác giả thấy rằng Mun có khả năng sống ở 
những nơi có nhiệt độ trung bình năm cao, lượng mưa thấp...Nên Việt 
Nam có nhiều vùng có khả năng phát triển và gây trồng Mun, đặc biệt là 
những nơi mà tác giả đã nghiên cứu bắt gặp Mun. 
- Về đất đai 
Qua thu thập và phân tích các mẫu đất ở các khu vực nghiên 
cứu cho thấy Mun phân bố tự nhiên trên các nhóm đất chính như sau: 
đất renzin vàng, vàng nâu hoặc đất Feralit vàng, vàng xám, xám vàng, 
tập trung nhiều trên các khu vực núi đá vôi, hàm lượng mùn tương đối 
khá, đất có pH=4,0- 6,5. Ít gặp Mun trên các khu vực bằng phẳng của 
núi đất. 
3.1.3. Đặc điểm cấu trúc lâm phần có Mun phân bố 
3.1.3.1. Cấu trúc tổ thành trong các lâm phần có Mun phân bố 
Qua nghiên cứu cấu trúc tổ thành trong các lâm phần có Mun 
phân bố cho thấy, Mun là loài có chỉ số IV% tương đối cao so với các loài 
ưu thế còn lại (11,02% ở VQG Cúc Phương; 18,87% ở KBTTN Na Hang; 
24,09% ở KBTTN Ngọc Sơn- Ngổ Luông). Điều này chứng tỏ rằng Mun 
có tỷ lệ tổ thành chiếm ưu thế hơn hẳn so với các loài khác trong các lâm 
phần nghiên cứu và Mun có thể trồng hỗn giao với các loài ưu thế trên 
như: Chà vải, Trai thảo, Ô rô, Nghiến. 
3.1.3.2. Quan hệ giữa Mun với các loài cây ưu thế trong lâm phần 
 Kết quả nghiên cứu mối quan hệ giữa Mun với các loài ưu thế 
trong rừng thường xanh ở các địa điểm nghiên cứu cho thấy, Mun và các 
loài cây ưu thế khác có quan hệ ngẫu nhiên và có thể cùng tồn tại trong 
các lâm phần rừng tự nhiên. Đây là cơ sở để chọn loài cây trồng rừng hỗn 
 13 
giao với Mun như: Chà vải, Vải vàng, Rì rì, Chành chạ, Trai thảo, Ô rô, 
Trường sâng, Nghiến, Trâm trắng, Kháo. 
3.1.3.3. Cấu trúc tầng thứ 
Về mặt phẳng thẳng đứng: Mun ở rừng thường xanh VQG Cúc 
Phương, KBTTN Ngọc Sơn- Ngổ Luông và KBTTN Na Hang nằm ở 
các tầng khác nhau. Cấu trúc rừng thể hiện rõ 4 tầng cơ bản. 
Về mặt phẳng nằm ngang: Kết quả nghiên cứu cho thấy Mun ở 
VQG Cúc Phương có mật độ phân bố Mun cao hơn ở KBTTN Ngọc 
Sơn- Ngổ Luông và KBTTN Na Hang, ở cả 3 khu vực tại thời điểm 
nghiên cứu thì Mun có khả năng tận dụng khoảng không gian lớn trong 
lâm phần. 
3.1.4. Đặc điểm tái sinh tự nhiên của Mun 
Qua nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên của Mun, cho thấy 
Mun có khả năng tái sinh hạt tốt trên đất xấu, trên đất kèm đá vôi, chặt 
cứng, ở đất tốt Mun có khả năng tái sinh tốt hơn; Tái sinh ở VQG Cúc 
Phương luôn cao hơn hẳn ở KBTTN Ngọc Sơn- Ngổ Luông và KBTTN 
Na Hang và tỷ lệ cây triển vọng ở các khu vực nghiên cứu thấp. 
3.1.5. Sinh trưởng của Mun ở rừng trồng 
Bảng 3.8. Sinh trưởng của Mun ở rừng trồng tại VQG Cúc Phương 
sau 1 năm theo dõi (Tháng 08 năm 2013- Tháng 08 năm 2014) 
Đường kính (cm) Chiều cao (m) 
Đất trồng Năm trồng 
Tuổi 
(năm) 
Dung 
lượng 
mẫu q/s 
(cây) 
Tỷ 
lệ 
sống 
(%) 
0D
3.1D
Sinh 
trưởng 
D 
vnH
Sinh 
trưởng 
H 
Đất renzin 
mầu vàng phát 
triển trên đá 
vôi 
2013 1 
99 (trồng 
cây 9 
tháng 
tuổi) 
96 0,68 0,25 0,51 0,12 
Đất renzin 
mầu vàng phát 
triển trên đá 
vôi 
2008 6 35 94,3 2,58 0,43 1,71 0,22 
Đất renzin 
mầu xám vàng 
phát triển trên 
đá vôi 
1991 23 86 100 11,5 0,48 6,7 0,26 
 14 
Qua nghiên cứu và phân tích kết quả cho thấy, Mun ở các độ 
tuổi khác nhau đều có tỷ lệ sống khá cao nhưng khả năng sinh trưởng về 
chiều cao, đường kính của Mun khá chậm. 
3.1.6. Đặc điểm vật hậu của Mun 
Bảng 3.9. Diễn biến các pha vật hậu của Mun 
Thời kỳ vật hậu Diễn biến thời gian 
Thời kỳ nảy chồi, lá non từ tháng 12 năm trước đến tháng 02 năm sau 
Thời kỳ ra đủ lá từ tháng 4 - 5 
Thời kỳ ra hoa, nụ từ tháng 4 - 5 
Thời kỳ ra hoa nở rộ từ tháng 5 - 6 
Thời kỳ hình thành quả và quả xanh từ tháng 5 - 8 
Thời kỳ quả già từ tháng 7 - 9 
Thời kỳ quả chín từ tháng 9 - 11 
3.1.7. Nghiên cứu cấu tạo hiển vi của gỗ Mun 
Kết quả phân tích 7 mẫu gỗ Mun ở 3 khu vực nghiên cứu cho 
thấy cấu tạo hiển vi các mẫu gỗ Mun tương đối giống nhau, trong đó có 
sự biến động về mật độ và kích thước của mạch và tia gỗ Mun không 
lớn, biến động trong khoảng nhỏ như số lượng mạch (2 mạch/mm2), số 
lượng tia (3,7 tia/mm2), đường kính mạch (12 µ m), độ rộng của tia 
(1,3 µ m) và biến động lớn hơn là độ cao của tia, có chênh lệch trung 
bình giữa tia cao nhất và tia thấp nhất là 123,5 µ m. 
3.1.8. Mối quan hệ di truyền một số quần thể Mun ở Việt Nam 
3.1.8.1. Kết quả tách chiết và làm sạch DNA tổng số từ 21 mẫu Mun 
Đã tách chiết và làm sạch DNA tổng số từ 21 mẫu Mun thu từ 7 
quần thể. Kết quả kiểm tra chất lượng tách chiết DNA tổng số trên gel 
agarose 0,8% cho thấy DNA hoàn toàn đảm bảo cho nghiên cứu tiếp 
theo và chỉ số OD260/OD280 của các mẫu luôn nằm trong khoảng 1,8 
đến 2,0 (chỉ số cho biết hàm lượng DNA có độ tinh khiết cao). 
3.1.8.2. Kết quả nhân bản DNA 
Kết quả nhân bản DNA (PCR) để giải mã trình tự nucleotide 
vùng gen lục lạp (rbcL) và vùng gen nhân (ITS- rDNA) của 21 mẫu 
 15 
Mun từ 7 quần thể cho thấy sản phẩm PCR chỉ xuất hiện duy nhất 01 
băng có kích thước khoảng 700 bp. Kết quả này cũng phù hợp với kích 
thước lý thuyết dự đoán. Do vậy, sản phẩm PCR tiếp tục được tinh sạch 
để giải mã trình tự nucleotide theo 2 chiều (chiều xuôi và chiều ngược). 
3.1.8.3. Mối quan hệ di truyền một số quần thể Mun ở Việt Nam trên cơ 
sở phân tích trình tự nucleotide vùng gen lục lạp 
Nghiên cứu đặc điểm di truyền của 7 quần thể Mun ở Việt Nam đã 
giải mã được 509 nucleotide vùng gen lục lạp (rbcL) cho tổng số 21 cá 
thể đại diện cho loài Mun ở Việt Nam và trình tự nucleotide đã được 
đăng ký trên Genbank với mã số từ KJ557222 đến KJ557239 và 
KJ650092 đến KJ650094. Các quần thể có khoảng cách di truyền rất 
thấp đồng nghĩa chúng tương đồng về mặt di truyền cao >99%. 
Tổng số 21 cá thể Mun thu từ 7 quần thể được chia làm 2 nhóm chính: 
nhóm 1 gồm 3 quần thể ở miền Nam (Cam Thịnh Đông, Cam Thịnh Tây và 
VQG Núi Chúa). Nhóm 2 gồm 4 quần thể còn lại trong đó quần thể ở Miền 
Trung (VQG Phong Nha – Kẻ Bàng) được tách riêng so với 3 quần thể phía 
Bắc (VQG Cúc Phương, KBTTN Na Hang và Ngọc Sơn). 
3.1.8.4. Mối quan hệ di truyền một số quần thể Mun ở Việt Nam trên cơ 
sở phân tích trình tự nucleotide vùng gen nhân (ITS - rDNA ) 
 Nghiên cứu đặc điểm di truyền của 7 quần thể Mun ở Việt Nam đã 
giải mã được 543 nucleotide vùng gen ITS-rDNA (ITS1, 5,8S, ITS2) cho 
tổng số 21 cá thể đại diện cho 7 quần thể của loài Mun ở Việt Nam và 
trình tự nucleotide đã được đăng ký trên Genbank từ KJ650083 đến 
KJ650091 và KJ653246 đến KJ653257. Các quần thể có khoảng cách di 
truyền thấp đồng nghĩa chúng tương đồng về mặt di truyền cao. Tổng số 
21 cá thể Mun thu từ 7 quần thể Mun được chia làm 2 nhóm chính: 
nhóm 1 gồm 3 quần thể ở miền Nam (Cam Thịnh Đông, Cam Thịnh Tây 
và VQG Núi Chúa). Nhóm 2 gồm 4 quần thể còn lại trong đó quần thể ở 
miền Trung (VQG Phong Nha – Kẻ Bàng) được tách riêng so với 3 quần 
thể phía Bắc (VQG Cúc phương, KBTTN Na Hang và Ngọc Sơn). 
 16 
Qua kết quả nghiên cứu mối quan hệ di truyền một số quần thể 
Mun ở Việt Nam trên cơ sở phân tích trình tự nucleotide vùng gen lục 
lạp (RBCL) và vùng gen nhân (ITS - rDNA ) có thể khẳng định được: 
(1) Mức độ tương đồng về mặt di truyền giữa các quần thể phân bố ở 
phía Bắc, phía Nam và miền trung la cao; (2) các loài trong chi thị 
(Diospyros) có cùng nguồn gốc tiến hóa; (3) Các cá thể thu được trong 1 
quần thể ít có sự sai khác về trình tự số nucleotide 
3.2. Kết quả nghiên cứu về kỹ thuật hạt giống Mun 
3.2.1. Một số chỉ tiêu gieo ươm của hạt cây Mun 
Bảng 3.13. Khối lượng và độ ẩm ban đầu của hạt Mun 
Chỉ tiêu 
Dung 
lượng mẫu 
(hạt) 
X Sx V% 
Khối lượng hạt (g) 100 16,33 1,95 11,92 
Độ ẩm hạt sau thu hái (%) 100 21,55 0,60 2,80 
Kết quả cho thấy: 1kg hạt có thể có khoảng từ 5394 - 6854 hạt, 
trung bình có 6124 hạt. Độ ẩm tự nhiên của hạt chiếm khoảng 
21,55±0,60(%) tính theo khối lượng. Từ bảng trên ta thấy khối lượng 
trung bình của 100 hạt (3 lần lặp) là 16,33g, nên khối lượng 1000 hạt là 
163,3g. 
- Độ thuần của hạt: 95,02% 
- Thế nảy mầm Ge (%): Hạt Mun bắt đầu nảy mầm trung bình sau 
5,25 ngày gieo ươm và đạt tỷ lệ nảy mầm cao nhất vào ngày thứ 12. Sau 
19 ngày, số lượng hạt nảy mầm không đáng kể. Hạt Mun có sức sống 
trung bình với năng lực nảy mầm của hạt là 45%. 
3.2.2. Nghiên cứu các điều kiện xử lý nảy mầm của hạt 
Bảng 3.15. Khả năng nảy mầm của hạt Mun ở các công thức xử lý 
Ngày bắt 
đầu nảy 
mầm (ngày 
thứ) 
Thời gian nảy 
mầm (ngày) 
Tỷ lệ nảy 
mầm (%) Công thức 
X 
V 
(%) X V (%) X 
V 
(%) 
 17 
CT1 - Không ngâm hạt. 7,3 10,1 22,0 9,1 48,0 4,2 
CT2 - Ngâm hạt 8 giờ 
trong nước lã (nhiệt độ ban 
đầu 200C) 
5,7 11,8 20,3 7,9 55,7 10,5 
CT3 - Ngâm hạt 8 giờ 
trong nước có nhiệt độ ban 
đầu 400C. 
6,3 11,8 19,7 3,5 64,7 7,6 
CT4 - Ngâm hạt 8 giờ 
trong nước có nhiệt độ ban 
đầu 600C. 
5,7 20,4 19,0 9,1 71,7 6,9 
CT5 - Ngâm hạt 8 giờ 
trong nước có nhiệt độ ban 
đầu 800C. 
4,7 14,1 16,7 4,2 63,0 4,2 
Qua bảng trên cho thấy biện pháp xử lý hạt tốt hơn cả là ngâm 
hạt Mun trong nước có nhiệt độ ban đầu 600C trong thời gian 8 giờ, để 
nguội dần, sau đó vớt ra, rửa sạch, ủ trong cát ẩm, sau 5,7 ngày hạt bắt 
đầu nảy mầm, thời gian nảy mầm 19 ngày và tỷ lệ nảy mầm đạt 71,7%. 
3.2.3. Nghiên cứu phương pháp bảo quản hạt Mun 
Bảng 3.16. Ảnh hưởng của phương pháp và thời gian bảo quản 
đến tỷ lệ nảy mầm của hạt Mun 
Tỷ lệ nảy mầm theo các công thức Thời gian bảo quản CT1 CT2 CT3 
1 tháng 45,3 63,0 58,8 
2 tháng 39,5 57,8 51,3 
3 tháng 30,8 52,0 41,8 
4 tháng 16,8 41,0 30,5 
5 tháng 9,0 33,0 24,3 
6 tháng 5,3 25,3 18,5 
Phân tích kết quả thí nghiệm khi tiến hành bảo quản hạt sau 6 tháng 
cho thấy, các công thức bảo quản khác nhau đã ảnh hưởng rõ rệt đến tỷ lệ 
nảy mầm của hạt Mun (Sig < 0,05). Thông qua tiêu chuẩn Duncan, đã xác 
định được công thức tốt nhất cho bảo quản hạt Mun sau 6 tháng là công 
thức 2 (hạt đựng trong túi nilon bảo quản trong tủ lạnh 5oC) cho tỷ lệ nảy là 
25,3%. 
 18 
3.3. Kết quả nghiên cứu về kỹ thuật tạo cây con Mun 
3.3.1. Ảnh hưởng của tỷ lệ che sáng đến sinh trưởng của cây Mun 
giai đoạn vườn ươm 
3.3.1.1. Ảnh hưởng của tỷ lệ che sáng đến sinh trưởng của cây 
Bảng 3.17. Một số chỉ tiêu sinh trưởng của Mun ở các tỷ lệ che sáng 
Tỷ lệ che Tỷ lệ sống (%) H (cm) D0 (mm) 
Sinh khối 
cây (g/cây) 
Cây 3 tháng tuổi 
Không che 70,7 11,2 1,4 1,0 
Che 25% 88,7 14,5 1,7 1,4 
Che 50% 89,3 16,3 2,1 1,8 
Che 75% 80,0 13,5 1,6 1,2 
F 32,94 2,27

File đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_an_nghien_cuu_mot_so_dac_diem_sinh_hoc_va_bien.pdf