Tóm tắt Luận án Nghiên cứu một số yếu tố của công nghệ xử lý biến dạng gỗ xẻ bạch đàn trắng (eucalyptus camaldulensis dehn) bằng phương pháp xẻ

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận án Nghiên cứu một số yếu tố của công nghệ xử lý biến dạng gỗ xẻ bạch đàn trắng (eucalyptus camaldulensis dehn) bằng phương pháp xẻ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Nghiên cứu một số yếu tố của công nghệ xử lý biến dạng gỗ xẻ bạch đàn trắng (eucalyptus camaldulensis dehn) bằng phương pháp xẻ

xẻ. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, thiết bị sử dụng cho nghiên cứu là cƣa vòng năm, chế độ xẻ thử nghiệm: Xẻ suốt và xẻ xoay. Kết quả cho thấy tỉ lệ ván nứt đầu sau khi xẻ đối với cả 2 sơ đồ xẻ không chênh lệch nhau lớn. Kết quả xẻ thử nghiệm trên cƣa đĩa 2 lƣỡi cho gỗ tròn cho thấy: Tỉ lệ nứt đầu ván sau khi xẻ tuy có giảm nhƣng cũng chƣa thể đánh giá đƣợc chính xác vì việc sử dụng nguồn gốc gỗ khác nhau (gỗ đƣợc trồng ở các vùng khác nhau). Khuyến cáo cho công đoạn xẻ là vẫn nên sử dụng cƣa vòng và sơ đồ xẻ suốt để đạt tỉ lệ thành khí và năng suất xẻ cao.[19] Gỗ ngay sau khi xẻ đƣợc hong phơi trong nhà và có biện pháp điều tiết quá trình thoát ẩm của gỗ bằng việc điều tiết độ ẩm môi trƣờng xung quanh đống gỗ. Giải pháp đƣợc áp dụng trong nghiên cứu này là xếp gỗ trong nhà và dùng bạt phủ để điều tiết quá trình thoát ẩm của gỗ [19]. Một nghiên cứu khác về sấy gỗ Bạch đàn trắng là của tác giả Hồ Xuân Các, Hồ Thu Thủy (2004), Hứa Thị Huần (2001) đƣợc tiến hành tại Nông trƣờng Sông Hậu. Gỗ sau khi chặt hạ đƣợc đem xẻ ngay thành ván với cấp chiều dày 35 - 45 mm và 50 - 60 mm. Sau đó gỗ xẻ đƣợc đƣa vào sấy ở 4 cấp nhiệt độ khác nhau, bao gồm: 45 - 55 ºC, 50 - 60 ºC, 60 - 70 ºC và 60 - 80 ºC. Qua kết quả nghiên cứu, các tác giả kết luận, với cả 2 cấp chiều dày nói trên, sấy ở các cấp nhiệt độ cao 60 - 70 oC và 70 - 80 oC thì thời gian sấy ngắn nhƣng khuyết tật gỗ sấy rất cao, ở nhiệt độ thấp 45 - 55 ºC khuyết tật ít hơn nhiều nhƣng thời gian sấy dài hơn. Tác giả Đỗ Văn Bản (2012), đƣợc tiến hành tại Viện khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, Khi sấy gỗ Bạch đàn trắng Đại Lải 14 tuổi, chiều dày 30 mm, độ ẩm ban đầu W 70 % với nhiệt độ không đổi T = 50 ºC, mức độ giảm độ ẩm không khí theo bậc thang, mỗi lần giảm 5 % cho kết quả chênh lệch ẩm W 20 % hiện tƣợng nứt vỡ ở các tấm ván biên gần nhƣ không có, mặt cắt ngang gỗ xẻ cũng biến dạng rất ít. Nghiên cứu ở Lào Nghiên cứu về công nghệ, kỹ thuật xử lý cho cây bạch đàn trắng, chỉ có một vài nghiên cứu của sinh viên khoa lâm nghiệp, chuyên ngành chế biến Lâm sản, Đại học quốc gia Lào nhƣ: ThaVone VongKhamUt (2009) "Khảo sát về tỷ lệ thành khí và tỷ lệ lợi dụng gỗ bạch đàn tại công ty Burapha tại thủ đô Viêng Chăn-Lào", tác giả đã kết luận là với công nghệ xẻ suốt, tỷ lệ thành khí 61 % (ván xẻ) và tỷ lệ lợi dụng 24 % (sản phẩn) [51]. SuThin,VanNiDa, và VanNaLi(2010) đã khảo sát về các khuyết tật sau xẻ và sau sấy gỗ xẻ Bạch đàn trắng tại Công ty Burapha, thủ đô Viêng Chăn- Lào, tác giả đã kết luận là với công nghệ xẻ suốt mặc dù thu đƣợc tỷ lệ thành khí cao nhƣng sau khi sấy có nhiều khuyết tật xuất nhƣ: nứt đầu ván từ 10-20 cm có tới 45 %, vỡ mặt ván 15 %, vỡ cạnh ván 10 %, cong vênh 50 % và móp đầu ván 8 %. Chƣơng 2 ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tƣợng nghiên cứu - Đối tƣợng tổng quát: Phƣơng pháp xẻ để xử lý biến dạng gỗ xẻ Bạch đàn trắng. - Đối tƣợng cụ thể: + Biến động một số tính chất vật lí của gỗ Bạch đàn trắng; + Phƣơng pháp cắt khúc gỗ tròn trƣớc khi xẻ; + Lựa chọn và tính toán sản phẩm xẻ; + Phƣơng pháp và trình tự xẻ. 2.2. Phạm vi nghiên cứu 2.2.1. Nguyên liệu gỗ tròn - Cây lấy mẫu: Đƣợc khai thác ở giữa khu rừng trồng thuần loài Bạch đàn trắng, (không lấy cây mọc ở biên, cây ở rừng hỗn giao hoặc phân tán). 5 - Địa điểm lấy mẫu: Khu rừng trồng thực nghiệm của Khoa lâm nghiệp, Đại học quốc gia Lào. - Tuổi cây: 16 - 18 tuổi; Đƣờng kính cây: 25 - 28 cm: là tuổi và cấp đƣờng kính đƣợc khai thác để chế biến tại Lào. 2.2.2. Phạm vi về sản phẩm - Gỗ xẻ để sản xuất ván ghép thanh và đồ mộc dân dụng - Kích thƣớc sản phẩm: Dày x Rộng x Dài = 30 x 45 x 1500 mm - Độ ẩm sản phẩm sau sấy: 12% 2.2.3. Về phương pháp xẻ - Chọn phƣơng pháp xẻ theo các doanh nghiệp Lào đang sử dụng (dùng làm đối chứng) - Phƣơng pháp xẻ do nghiên cứu đề ra 2.2.4. Tiêu chí và phương pháp đánh giá chất lượng gỗ xẻ - Đánh giá chất lƣợng gỗ xẻ theo hai tiêu chí: a) Đánh gia theo khuyết tật: do khuyết tật thừa kế theo tự nhiên là không thể điều khiển đƣợc. Khuyết tật phát sinh là có thể điều khiển đƣợc. b) Phƣơng pháp xá định khuyết tật: do phạm vi tên đề tài vậy chúng tôi tập trung chủ yếu về biến dạng cong và nứt. - Đánh giá biến dạng gỗ xẻ (cong và nứt) 2 trƣờng hợp: sau xẻ và sau khi sấy đến độ ẩm 12% - Biến dạng: Cong: có 3 loại cong của sản phẩm (Dạng lòng máng, cánh cung và hình nhíp) và vặn. Tuy nhiên, chúng tôi chỉ xem xét sản phẩm cong hay không cong mà không phân biệt các loại cong, vì khi phân hạng chất lƣợng gỗ xẻ, ngƣời ta chỉ phân hạng dựa vào tiêu chí cong hay không cong cuẩn phẩm. Nứt: sản phẩm có nhiều dạng nứt, nhƣ: tách, nứt tâm, nứt theo hƣớng bán kính, nứt bề mặt (nứt dăm), cũng nhƣ phần cong, chúng tôi chỉ xem xét sản phẩm nứt hay không nứt mà không phân loại sản phẩm theo kiểu nứt. 2.2.5.Thiết bị 2.2.5.1. Thiết bị xẻ Cƣa vòng nằm chuyên dụng LT70 của Mỹ, về các thông số kỹ thuật của thiết bị là đảm bảo theo tiêu chuẩn sản suất thực tế của xí nghiệp tại Lào đang sử dụng dùng cho cả hai phƣơng pháp xẻ là nhƣ nhau. 2.2.5.2. Thiết bị và quy trình sấy: - Thiết bị sấy: Sử dụng thiết bị sấy tại Khoa Lâm nghiệp, Đại học quốc gia Lào (Loại lò sấy hơi nƣớc của Công Ty CAXE, lò sấy thí nghệm 2,5 m3) - Quy trình sấy: chọn chế độ sấy tối ƣu cho gỗ xẻ bạch đàn, cụ thể nhƣ sau: Chế độ sấy mềm, hạ bậc độ ẩm theo hình thang, độ ẩm ban đầu W 70 % , với nhiệt độ không đổi T = 50 ºC ; mức độ giảm độ ẩm không khí theo bậc thang, mỗi lần giảm 5 % cho kết quả chênh lệch ẩm W 20 %. 2.3. Mục tiêu nghiên cứu 2.3.1. Mục tiêu khoa học - Xác định đƣợc biến đổi của khối lƣợng thể tích, tỷ lệ co rút theo chiều cao thân cây và theo hƣớng bán kính để có định hƣớng gia công hợp lí. - Xác lập đƣợc mối quan hệ giữa phƣơng pháp xẻ (phƣơng pháp cắt khúc, phƣơng pháp và trình tự xẻ) và biến dạng (cong, nứt) của gỗ xẻ Bạch đàn trắng trƣớc và sau khi sấy. 6 2.3.2. Mục tiêu thực tiễn Đề xuất đƣợc một số yếu tố công nghệ xẻ gỗ Bạch đàn trắng tại Lào nhằm giảm thiểu biến dạng. Cụ thể: - Phƣơng pháp cắt khúc gỗ bạch đàn trƣớc khi đƣa vào xẻ; - Loại hình gỗ xẻ, phƣơng pháp xẻ và trình tự xẻ. 2.4. Nội dung nghiên cứu Để đáp ứng đƣợc mục tiêu nghiên cứu trên, luận án tiến hành nghiên cứu các nội dung sau: (1) Tìm hiểu chung về gỗ Bạch đàn trắng (2) Xác định biến đổi của khối lƣợng thể tích theo chiều cao thân cây và theo hƣớng bán kính. (3) Xác định biến đổi của tỷ lệ co rút (dọc thớ, xuyên tâm, tiếp tuyến) theo chiều cao thân cây và theo hƣớng bán kính. (4) Xác định mối quan hệ giữa phƣơng pháp xẻ và biến dạng (cong vênh và nứt) của gỗ xẻ Bạch đàn trắng (5) Đề xuất một số yếu tố của công nghệ xẻ gỗ Bạch đàn trắng nhằm giảm thiểu biến dạng. 2.5. Phƣơng pháp nghiên cứu Với mỗi nội dung nghiên cứu, luận án sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu khác nhau nhằm đáp ứng yêu cầu chuyên môn và các tiêu chuẩn hiện hành trong nƣớc và trên thế giới. 1 Nội dung 1: Tìm hiểu chung về gỗ Bạch đàn trắng Sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu tƣ liệu, bao gồm tìm hiểu, tổng kết các nghiên cứu đã có về cây Bạch đàn trắng trên thế giới và tại Lào. 2 Nội dung 2: Xác định biến đổi khối lƣợng thể tích theo chiều cao thân cây và theo hƣớng bán kính. Sử dụng một số tiêu chuẩn kiểm sau đây: - Chọn cây lấy mẫu: Theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 4471:1982 (Gỗ - Phƣơng pháp chọn cây lấy mẫu xác định tính chất gỗ rừng trồng thuần loài); - Phƣơng pháp lấy mẫu: Theo tiêu chuẩn TCVN 8044:2009 (Gỗ - Phƣơng pháp lấy mẫu và yêu cầu chung đối với phƣơng pháp thử cơ lý); - Xác định khối lƣợng thể tích: Theo tiêu chẩu TCVN 8048-2 : 2009 (Gỗ - Phƣơng pháp thử cơ lý, phần 2. Xác định khối lƣợng thể tích cho các phép thử cơ lý). 3 Nội dung 3: Xác định biến đổi của tỷ lệ co rút (dọc thớ, xuyên tâm, tiếp tuyến) theo chiều cao thân cây và theo hƣớng bán kính Sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu thực nghiệm thông qua một số tiêu chuẩn kiểm sau đây: - Chọn cây lấy mẫu: Theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 4471:1982 (Gỗ - Phƣơng pháp chọn cây lấy mẫu xác định tính chất gỗ rừng trồng thuần loài); - Phƣơng pháp lấy mẫu: Theo tiêu chuẩn TCVN 8044:2009 (Gỗ - Phƣơng pháp lấy mẫu và yêu cầu chung đối với phƣơng pháp thử cơ lý); - Xác định tỷ lệ co rút theo 3 chiều: Theo tiêu chuẩn TCVN 8048-13 : 2009 (Gỗ - Phƣơng pháp thử cơ lý, phần 13. Xác định xác định độ co rút theo phƣơng xuyên tâm và tiếp tuyến); 4 Nội dung 4: Xác định mối quan hệ giữa phƣơng pháp xẻ và biến dạng của gỗ xẻ Bạch đàn trắng - Sử dụng phƣơng pháp thực nghiệm để xác lập biểu đồ quan hệ giữa phƣơng pháp xẻ và biến dạng của gỗ xẻ, từ đó rút ra kết luận. - Sử dụng phƣơng pháp lí thuyết, chuyên gia để phân tích, đánh giá 5 Nội dung 5: Đề xuất một số yếu tố của công nghệ xẻ gỗ Bạch đàn trắng nhằm giảm thiểu biến dạng. Sử dụng phƣơng pháp phân tích, tổng hợp và phƣơng pháp chuyên gia. 7 Tiến hành thí nghiệm Vị trí địa lí khu cực lấy mẫu Tại Khu rừng trồng thực nghiệm của Khoa Lâm nghiệp, Đại học Quốc gia Lào, Huyện Xăng Thong, Thủ đô Viêng Chăn. Khu rừng lựa chọn cây lấy mẫu nằm ở phía Tây Bắc của Thủ đô Viêng Chăn, cách trung tâm thủ đô khoảng 70 km và có ranh giới với 5 làng (NaPo, Huôi Tôm, Nong Bua, Na Sa, Bản Cuôi), có diện tích 20.800 ha. + Chọn cây mẫu: Qua điều tra, cho thấy, đƣờng kính trung bình của cây Bạch đàn trắng tại rừng thực nghiêm là từ 25 cm trở lên (chiếm hơn 60 %) , do vậy, chọn cây thí nghiệm có đƣờng kính 25 đến 28 cm. Số lƣợng cây lấy mẫu phụ thuộc vào đƣờng kính của các cây lấy mẫu. Theo tiêu chuẩn ISO 4471:1982 (Gỗ - Phƣơng pháp chọn cây lấy mẫu xác định tính chất gỗ rừng thuần loài) qui định. Vì vậy, chúng tôi lấy 5 cây gỗ Bạch đàn trắng sinh trƣởng bình thƣờng để làm thí nghiệm. + Lấy mẫu: Khúc gỗ có chiều dài 10 m tính từ cổ rễ (cách mặt đất 50 cm) đƣợc chia thành 10 vị trí (khúc) đánh số từ 1 đến 10 (tính từ gốc), có khoảng cách bằng nhau (mỗi vị trí cách nhau 1 m). Cắt các thớt gỗ có chiều dài 30 cm của từng vị trí theo chiều cao thân cây, ta sẽ có 10 thớt đại diện cho 10 vị trí dọc theo thân cây. Mỗi thớt chia thành bốn miếng theo hƣớng Đông, Tây, Nam, Bắc và từng miếng sẽ đƣợc xẻ lấy mẫu tại ba vùng (hình 1). Mỗi mẫu đều đƣợc xẻ vuông góc với hƣớng đƣờng kính (5 cây x 10 vị trí x 12 điểm, tổng cộng là 600 mẫu). Theo chiều ngang thân cây, tiến hành lấy các mẫu gỗ xuyên tâm, bề rộng 2 cm theo hƣớng Bắc Nam và Đông Tây trên tất cả các thớt gỗ ở tất cả các độ cao của tất cả các cây lấy mẫu. Trên các mẫu gỗ xuyên tâm này, xác định và lấy các mẫu thí nghiệm ở 12 điểm dọc theo bán kính từng hƣớng cuả cây, kích thƣớc mẫu là 20x20x25 mm, sai số cho phép là 1 mm (Tiêu chuẩn TCVN 8044 : 2009, TCVN 8048-2 : 2009, TCVN 8048-14 : 2009). Tiến hành thí nghiệm: + Xác định khối lƣợng thể tích cơ bản 8 Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1 Nghiên cứu biến đổi khối lƣợng thể tích theo chiều cao thân cây và theo hƣớng bán kính (1) Nghiên cứu về khối lƣợng thể tích của gỗ bạch đàn đƣợc chỉ ra trong bảng 3.1 Bảng 3.1. Khối lƣợng thể tích cơ bản của gỗ Bạch đàn trắng Lào Vị trí Khúc Khối lƣợng thể tích của 5 cây Khối lƣợng thể tích cơ bản, g/cm 3 1 2 3 4 5 1 0,622 0,604 0,598 0,622 0,615 2 0,602 0,595 0,608 0,614 0,618 3 0,601 0,602 0,597 0,606 0,618 4 0,594 0,591 0,596 0,610 0,585 5 0,585 0,587 0,589 0,598 0,596 6 0,572 0,581 0,618 0,581 0,592 7 0,582 0,581 0,600 0,580 0,585 8 0,585 0,581 0,583 0,573 0,575 9 0,582 0,581 0,574 0,573 0,574 10 0,568 0,578 0,578 0,575 0,577 TBC 0,589 0,588 0,594 0,593 0,593 0,592 Từ bảng số liệu cho thấy, khối lƣợng thể tích trung bình gỗ bạch đàn trắng là 0.592 g/cm3. (2) Nghiên cứu về biến đổi khối lƣợng thể tích theo chiều cao thân cây và hƣớng bán kính Biến đổi khối lƣợng thể tích theo chiều cao thân cây và hƣớng bán kính đƣợc chỉ ra trong bảng 3.2 Bảng 3.2. Khối lƣợng thể tích trung bình của cây bạch đàn trắng Lào V ị tr í k h ú c Kích thƣớc mẫu khô tuyệt đối trung bình 5 cây Khối lƣợng mẫu khô trung bình, (g) Khối lƣợng thể tích khô tuyệt đối trung bình, g/cm 3 Dọc thớ Tiếp tuyến Xuyên tâm 1 25,45 18,39 18,99 6,360 0,716 2 25,42 18,31 18,97 6,303 0,714 3 25,44 18,24 18,98 6,280 0,713 4 25,38 18,21 18,92 6,180 0,707 5 25,49 18,19 18,82 6,145 0,704 6 25,55 18,19 18,81 6,159 0,705 7 25,39 18,14 18,81 6,093 0,703 8 25,41 18,05 18,78 6,029 0,700 9 25,29 18,03 18,65 5,940 0,698 10 25,49 18,00 18,60 5,955 0,698 Khối lƣợng thể tích của gỗ Bạch đàn trắng, g/cm3 0,706 Biến động khối lƣợng thể tích trung bình theo hƣớng tâm ra vỏ và từ gốc đến ngọn đƣợc chỉ ra trong hình 3.1 9 Hình 3.1. Biến động khối lƣợng thể tích trung bình của từng khúc từ gốc đến ngọn. Nhƣ vậy, có thể thấy rằng, khối lƣợng thể tích của gỗ Bạch đàn trắng Lào biến động từ gốc đến ngọn: Phần gốc cao nhất và giảm về phần ngọn, nhƣng mức độ biến động nhỏ. Biến động khối lƣợng thể tích trung bình ba vùng (gần tâm (GT), giữa (Gi) và ngoài cùng (Ng)) từ gốc đến ngọn đƣợc chỉ ra trong hình 3.2 0,73 0,73 0,73 0,72 0,72 0,72 0,72 0,72 0,72 0,71 0,65 0,69 0,73 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 K h ố i l ư ợ n g th ể t íc h , g/ cm 3 Vị trí theo chiều cao cây Giần tâm Giữa Ngoài Hình 3.2 Biến động khối lƣợng thể tích 3 vùng theo chiều cao thân cây Khối lƣợng thể tích trung bình cả cây theo chiều cao thây cây là biến động từ 0.716 g/cm3 ở phần gốc và giảm dần về ngọn là 0.698 g/cm3, khối lƣợng thể tích trung bình của từng vùng (vùng gần tâm, vùng giữa và vùng ngoài) theo chiều cao thân cây là thấy có biến động không đồng đều cả về từng vùng theo hƣớng bán kính. Nhƣ vậy, theo hƣớng bán kính, khối lƣợng thể tích của 3 vùng có khác nhau: Vùng giữa cao nhất, vùng ngoài thấp nhất; Trong từng vùng, theo chiều cao, khối lƣợng thể tích cũng giảm dần theo chiều cao. Tuy nhiên, trị số biến động này là không này là rất nhỏ.: Gốc- ngọn: 0,018 g/cm3 (2,5%). Biến động khối lƣợng thể tích ba vùng (gần tâm, giữa và ngoài cùng) theo hƣớng bán kính chỉ ra trong hình 3.3. 0,67 0,68 0,69 0,7 0,71 0,72 0,73 Tâm Giữa Ngoài Vị trí gỗ theo hƣớng bán kính K h ố i lƣ ợ n g r iê n g , g /c m 3 Series1 Hình 3.3. Biến động khối lƣợng thể tích trung bình cả cây theo hƣớng bán kính Từ đồ thị ta thấy rằng, theo hƣớng bán kính (từ tâm gỗ đến vỏ), khối lƣợng thể tích có biến động tăng từ phần tâm đến phần giữa, sau đó giảm từ giữa ra vỏ) ở tất cả vị trí thân cây theo chiều cao, nhƣng sự biến 10 động không lớn. Chênh lệch khối lƣợng thể tích giữa các phần là rất nhỏ: Tâm - Giữa: 0,020 g/cm3 (2,7%) ; Ngoài - Tâm: 0,035 g/cm 3 (4,8%) . Kết luận chung: Khối lượng thể tích gỗ Bạch đàn trắng Lào hầu như không biến động theo chiều cao và theo hướng bán kính 3.2 Nghiên cứu biến đổi độ co rút các chiều dọc thớ, xuyên tâm và tiếp tuyến Nghiên cứu tỷ lệ co rút xuyên tâm theo chiều cao và hƣớng bán kính đƣợc chỉ ra trong bảng 3.3, và hình 3.4 Bảng 3.3. Tỷ lệ co rút xuyên tâm theo chiều cao và hƣớng bán kính Vùng/Khúc 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 TBC Gần tâm 5,45 5,77 5,9 6,12 6,31 6,52 6,65 7,03 7,09 7,17 6,4 Giữa 5,32 5,59 5,77 5,85 6,14 6,37 6,59 6,77 6,92 6,98 6,23 Ngoài 5,64 5,9 6,1 6,45 6,57 6,74 6,84 7,14 7,32 7,4 6,61 TBC 5,47 5,75 5,92 6,14 6,34 6,54 6,69 6,98 7,11 7,18 6,41 Hình 3.4 Tỷ lệ co rút xuyên tâm của các vùng theo chiều cao thân cây và theo hƣớng bán kính. Từ bảng ta có nhận xét: i) Tỷ lệ co rút xuyên tâm của gỗ Bạch đàn trắng tăng từ gốc đến ngọn, nhƣng không nhiều; ii) Tỷ lệ co rút xuyên tâm của gỗ Bạch đàn trắng theo hƣớng từ tâm ra ngoài có biến động, nhƣng sự thay đổi không lớn. iii) Tỷ lệ co rút xuyên tâm của gỗ Bạch đàn trắng lớn hơn so với gỗ rừng trồng nhƣ: keo lai, tếch Nghiên cứu tỷ lệ co rút tiếp tuyến theo chiều cao thân cây và hƣớng bán kính đƣợc chỉ ra trong bảng 3.3 và hình 3.5. Bảng 3.3. Tỷ lệ co rút tiếp tuyến theo chiều cao và theo hƣớng bán kính Vùng/Khúc 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 TBC Gần tâm 8,78 9,05 9,41 9,51 9,62 9,67 9,88 10,05 10,13 10,22 9,63 Giữa 8,58 8,74 9,14 9,26 9,46 9,49 9,70 9,85 9,90 9,93 9,41 Ngoài 8,97 9,16 9,50 9,69 9,84 10,08 10,18 10,41 10,44 10,50 9,88 TBC 8,78 8,98 9,35 9,48 9,64 9,75 9,92 10,10 10,16 10,21 9,64 11 8.97 9.16 9.5 9.69 9.84 10.08 10.18 10.41 10.44 10.5 0 8 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 C o r ú t( % ) Vị trí theo chiều cao thân cây Gần tâm Giữa Ngoài Hình 3.5. Tỷ lệ co rút tiếp tuyến của các vùng theo chiều cao thân cây. Nhƣ vậy:i) Tỷ lệ co rút tiếp tuyến của gỗ Bạch đàn trắng tăng từ gốc đến ngọn; ii) Tỷ lệ co rút tiếp tuyến của gỗ Bạch đàn trắng theo hƣớng từ tâm ra ngoài có biến động, nhƣng sự thay đổi không lớn. iii) Tỷ lệ co rút tiếp tuyến của gỗ Bạch đàn trắng lớn hơn so với gỗ rừng trồng nhƣ: keo lai, tếch Nghiên cữu tỷ lệ co rút dọc thớ theo chiều cao thân cây và hƣớng bán kính đƣợc chỉ ra trong bảng 3.4 và hình 3.6 Bảng 3.4 Tỷ lệ co rút dọc thớ theo chiều cao và theo hƣớng bán kính Vùng/Khúc 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 TBC Gần tâm 0,8 0,81 0,83 0,86 0,9 0,96 1,01 1,04 1,06 1,08 0,94 Giữa 0,78 0,79 0,81 0,84 0,87 0,92 0,99 1 1,03 1,04 0,91 Ngoài 0,83 0,84 0,86 0,9 0,94 0,99 1,04 1,06 1,08 1,10 0,96 TBC, (%) 0,8 0,81 0,83 0,87 0,9 0,96 1,01 1,03 1,06 1,07 0,93 Hình 3.6 . Biến động của tỷ lệ co rút dọc thớ theo chiều cao và hƣớng bán kính Ta thấy rằng: i) Tỷ lệ co rút dọc thớ của gỗ Bạch đàn trắng lớn hơn rất nhiều so với gỗ bình thường (khoảng 8-10 lần); ii) Tỷ lệ co rút dọc thớ của gỗ Bạch đàn trắng chênh lệch rất lớn và tăng từ gốc đến ngọn; iii)Tỷ lệ co rút dọc thớ của gỗ Bạch đàn trắng theo hướng từ tâm ra ngoài có biến động, nhựng sự thay đổi không lớn. 3.3 Mối quan hệ giữa phƣơng pháp xẻ và biến dạng của gỗ xẻ Cắt khúc gỗ để xẻ Khúc gỗ có chiều dài 10 m tính từ cổ rễ (cách mặt đất 50 cm) đƣợc chia thành 10 vị trí (khúc) có khoảng cách bằng nhau (mỗi vị trí cách nhau 1 m). Nhóm các khúc nhỏ thành 3 phần: Gốc (từ khúc 1 đến 3), giũa (từ khúc 4 dến 7) và ngọn (từ khúc 8 đến 10). 12 Hình 3.14. Phân chia khúc gỗ theo chiêu dài cây 3.3.1 Thực nghiệm đối chứng: a) Cắt khúc gỗ đối chứng (cắt khúc theo doanh nghiệp): Hiện tại, các nhà máy chế biến gỗ không quan tâm đến gỗ ở phần nào của cây mà chỉ căn cứ vào chiều dài sản phẩm để cắt. Trên mỗi khúc gỗ tròn, chúng tôi tiến hành lấy 2 khúc gỗ: Khúc thứ nhất - ĐC1, dài 1500 mm có một phần ở gốc và một phần ở giữa; Khúc 2 - ĐC2, dài 1500 mm có một phần ở giữa và một phần ở ngọn (xem hình vẽ 3.1.3) Hình 3.15. Cát khúc cây thử nghiệm - TN1, TN2, TN3 là phần xẻ thí nghiệm(theo tính toán) - ĐC1, ĐC2 là xẻ đối chứng(theo PP xẻ thực tế của xí nghiệp) b) Thông số chung về sản phẩm xẻ - Ván xẻ dùng cho sản suất đồ mộc dân dụng và ván ghép thanh trong nhà máy chế biến gỗ đang sử dụng thực tế trong sản suất hiện nay. - Kích thƣớc nhƣ sau: Chiều dày x rộng x dài = 30 x 45 x 1500 (mm) - Độ ẩm: Sau khi xẻ khoảng 60 - 75 % và sau khi sấy khoảng 12 % c. Phương pháp xẻ và trình tự xẻ: Chọn phƣơng pháp xẻ suốt của các công ty chế biến gỗ ở Lào đang sử dụng, có bản đồ xẻ và trình tự xẻ nhƣ sau: 13 B ả n đ ồ x ẻ x ẻ g ỗ B ạ ch đ à n t rắ n g đ ố i ch ứ n g , d = 2 5 0 m m a. Kích thƣớc sản phẩm b. Trình tự xẻ Hình 3.16. Lập bản đồ xẻ, với phƣơng pháp xẻ hộp hai mặt, D=250 mm 14 B ả n đ ồ x ẻ x ẻ g ỗ B ạ ch đ à n t rắ n g đ ố i ch ứ n g , d = 2 8 0 m m a. Kích thƣớc sản phẩm a. Trình tự xẻ Hình 3.17. Lập bản đồ xẻ, với phƣơng pháp xẻ hộp hai mặt, D=280 mm Mô tả trình tự xẻ nhƣ sau: Bƣớc 1: Gỗ tròn đƣợc xẻ thành hộp 2 mặt. Bƣớc 2: Xoay lật hộp 2 mặt một góc 900, xẻ tiếp hai mạch xẻ thành ván hộp 4 mặt. Bƣớc 3: Xẻ hộp đó thành các loại ván xẻ Bƣớc 3: Xẻ ván xẻ thành sản phẩm : dày x rộng: 30 x 45 (mm) Bƣớc 4: Xác định mức độ khuyết tật Bƣớc 5: Tiến hành sấy gỗ d. Kết quả sau xẻ và sau sấy: Sau khi xẻ, ván xẻ đƣợc t
File đính kèm:
tom_tat_luan_an_nghien_cuu_mot_so_yeu_to_cua_cong_nghe_xu_ly.pdf