Tóm tắt Luận án Nghiên cứu nhiễm giun tròn đường tiêu hóa, bệnh giun lươn (strongyloidosis) trên lợn tại tỉnh Bắc Giang và biện pháp phòng trị

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận án Nghiên cứu nhiễm giun tròn đường tiêu hóa, bệnh giun lươn (strongyloidosis) trên lợn tại tỉnh Bắc Giang và biện pháp phòng trị", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Nghiên cứu nhiễm giun tròn đường tiêu hóa, bệnh giun lươn (strongyloidosis) trên lợn tại tỉnh Bắc Giang và biện pháp phòng trị

ịch tễ học mô tả cắt ngang (Nguyễn Như Thanh và cs., 2001). - Dung lượng mẫu tối thiểu được tính bằng phần mềm dịch tễ Win episcope 2.0. - Lấy mẫu theo phương pháp lấy mẫu chùm nhiều bậc. - Mổ khám lợn theo phương pháp mổ khám không toàn diện cơ quan tiêu hóa của Skrjabin K. I. (1928), thu thập mẫu giun tròn ký sinh ở đường tiêu hóa của lợn. - Thực hiện cố định tiêu bản giun tròn theo phương pháp của De Grisse A. T. (1969). Định danh loài theo khóa định loại của Phan thế Việt và cs. (1977), De Ley P. và Blaxter M. (2004). - Tìm trứng giun tròn ở lợn theo phương pháp phù nổi Fulleborn. Cường độ nhiễm giun tròn qua xét nghiệm phân được xác định bằng phương pháp đếm số trứng có trong 1 gam phân bằng buồng đếm Mc. Master (Theo Hansen J. và Perry P., 1994). 2.4.2. Phương pháp nghiên cứu bệnh giun lươn ở lợn 2.4.2.1. Phương pháp định danh loài bằng kỹ thuật hình thái học Cố định tiêu bản giun lươn theo phương pháp của De Grisse A. T. (1969), quan sát hình thái giun lươn dưới kính hiển vi quang học, kết hợp kẻ vẽ để định danh loài theo khóa định loại của Phan thế Việt và cs. (1977), De Ley P. và Blaxter M. (2004). Đồng thời, quan sát hình thái siêu cấu trúc của giun lươn Strongyloides spp. theo phương pháp của Sato H. và cs. (2008). 2.4.2.2. Phương pháp định danh giun lươn bằng kỹ thuật phân tử - Sử dụng kỹ thuật PCR để thẩm định 5 mẫu giun lươn thu thập tại 5 huyện nghiên cứu thuộc tỉnh Bắc Giang. So sánh các trình tự thu được với các trình tự trên ngân hàng gen bằng chương trình MEGA 6 (Tamura K. và cs., 2013), phân tích và vẽ cây phả hệ phát sinh chủng loại theo phương pháp Maximum Likelihood (ML) với mô hình thích hợp nhất. Độ tin cậy của các nhóm được đánh giá bằng giá trị bootstrap với 1000 mẫu lặp. 2.4.2.3. Phương pháp nghiên cứu sự ô nhiễm trứng và ấu trùng giun lươn ở ngoại cảnh * Phương pháp xác định sự ô nhiễm trứng và ấu trùng giun lươn ở ngoại cảnh Xét nghiệm mẫu đất tìm trứng giun lươn bằng kỹ thuật Romanenko N. A. (1968). Xác định ấu trùng giun lươn trong các mẫu đất bằng phương pháp phân ly ấu trùng của Baerman. * Phương pháp xác định thời gian phát triển và tồn tại của trứng và ấu trùng giun lươn trong phân lợn ở phòng thí nghiệm. Bố trí 4 đợt thí nghiệm vào 4 mùa: Xuân, Hè, Thu và Đông. Lấy phân của những lợn bị nhiễm giun lươn nặng. Mỗi đợt gồm 15 chậu nhựa đường kính 20 cm, dán nhãn ghi ngày, tháng bắt đầu thí nghiệm, để mẫu ở điều kiện nhiệt độ và ẩm độ không khí bình thường. Ngày đầu tiên cứ 2 giờ lấy mẫu một lần để xét nghiệm bằng phương pháp phù nổi fulleborn và phương pháp phân ly ấu trùng Bearman xác định thời gian trứng giun lươn nở ra ấu trùng. Sau đó mỗi ngày lấy khoảng 3 - 5 gam phân xét nghiệm bằng phương pháp phân ly ấu trùng Bearman để xác định thời gian ấu trùng phát triển thành ấu trùng có sức gây bệnh. Xác định ấu trùng gây nhiễm bằng cách, quan sát hình thái của ấu trùng dưới kính hiển vi quang học, nhận biết ấu trùng có khả năng gây nhiễm dựa vào hình thái như mô tả của Viney M. E. và Lok J. B. (2015). 2.4.2.4. Phương pháp gây nhiễm cho lợn để nghiên cứu bệnh giun lươn Bố trí 2 đợt gây nhiễm cho lợn lai (♂ Yorkshire x ♀ Móng Cái) 1 - 2 tháng tuổi khỏe mạnh, đợt 1 gây nhiễm để nghiên cứu đặc điểm bệnh lý chủ yếu của bệnh; đợt 2 gây nhiễm để thử nghiệm thuốc tẩy giun lươn cụ thể: Đợt 1 gây nhiễm cho 15 lợn chia thành 3 lô: Lô I gây nhiễm qua đường tiêu hóa; lô 2 gây nhiễm qua da; lô đối chứng. Liều gây nhiễm 10.000 ấu trùng. Đợt 2: Bố trí gây nhiễm giun lươn cho 20 lợn. Chia 20 lợn thành 4 lô, mỗi lô 5 con để gây nhiễm. Mỗi lợn cho nuốt 10.000 ấu trùng có sức gây bệnh. 2.4.2.5. Nghiên cứu đặc điểm bệnh lý, lâm sàng bệnh giun lươn trên lợn gây nhiễm và lợn nhiễm tự nhiên ngoài thực địa * Nghiên cứu trên lợn gây nhiễm - Phương pháp xác định triệu chứng lâm sàng: Quan sát những biểu hiện của lợn gây nhiễm so sánh với lợn ở lô đối chứng. Các chỉ số huyết học: được xác định bằng máy Erma PCE - 210 và máy TC - Matrix. Xác định tổn thương đại thể: mổ khám lợn gây nhiễm giun lươn quan sát bằng mắt thường và kính lúp gan, phổi và hệ tiêu hóa. Nghiên cứu tổn thương vi thể: bằng phương pháp làm tiêu bản tổ chức học theo quy trình tẩm đúc parafin, nhuộm Haematoxilin - Eosin, quan sát dưới kính hiển vi để xác định những tổn thương vi thể. * Phương pháp nghiên cứu bệnh giun lươn ở lợn tại các địa phương Phương pháp xác định biểu hiện lâm sàng và tổn thương đại thể ở lợn nhiễm giun lươn trên thực địa được xác định bằng các phương pháp như tiến hành trên lợn gây nhiễm. 2.4.2.6. Bố trí thử nghiệm thuốc tẩy giun lươn cho lợn Đánh giá hiệu lực, độ an toàn của 03 loại thuốc tẩy fenbendazole, liều 5 mg/kg TT, thiabendazole liều 6,5 mg/kg TT, ivermectin, liều 0,3 mg/kg TT và thử nghiệm biện pháp phòng theo phương pháp phân lô so sánh. 2.4.5. Phương pháp xử lý số liệu Số liệu được xử lý bằng phương pháp thống kê sinh học (theo tài liệu của Đỗ Đức Lực và cs., 2017), trên phần mềm Microsorf Excel 2010, trên phần mềm minitab 16.0. Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1. Nghiên cứu tỷ lệ và cường độ nhiễm giun tròn đường tiêu hóa ở lợn tại Bắc Giang 3.1.1. Thực trạng công tác phòng chống bệnh giun tròn đường tiêu hóa cho lợn tại Bắc Giang Kết quả bảng 3.1 cho thấy, trong 950 hộ điều tra tại 5 huyện của tỉnh Bắc Giang đã có nhiều hộ áp dụng biện pháp phòng chống bệnh giun tròn cho lợn, song kết quả thực hiện chưa cao, cụ thể: Việc vệ sinh chuồng trại, thức ăn, dụng cụ chăn nuôi là biện pháp phòng bệnh dễ thực hiện nhất nhưng chỉ có 305 hộ thực hiện, chiếm 32,11%; 10,74% số hộ áp dụng định kỳ tiêu độc, khử trùng chuồng trại; phương pháp thu gom và ủ phân theo phương pháp nhiệt sinh học có 7,16% số hộ áp dụng; tẩy giun sán định kỳ cho lợn 14,84%, có 5,05% số hộ áp phối hợp trên 2 biện pháp phòng bệnh giun tròn cho lợn; ngoài ra có tới 30,11% số hộ không thực hiện biện pháp phòng bệnh giun tròn cho lợn. 3.1.2 Thành phần loài giun tròn ký sinh ở đường tiêu hóa lợn Đã phát hiện được 4 loài giun tròn ký sinh ở đường tiêu hóa của lợn là A. suum, S. ransomi, O. dentatum và T. suis. Các loài giun tròn phát hiện được phân bố phổ biến ở 5 huyện với tần xuất xuất hiện là 100%. 3.1.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm các loài giun tròn đường tiêu hóa lợn 3.1.3.1. Tỷ lệ và cường độ nhiễm các loài giun tròn đường tiêu hóa ở lợn tại các địa phương qua mổ khám Bảng 3.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm chung các loài giun tròn đường tiêu hóa ở lợn tại các địa phương (qua mổ khám) Địa phương (huyện) Số lợn mổ khám (con) Số lợn nhiễm (con) Tỷ lệ (%) Cường độ nhiễm (số giun/lợn min ÷ max) Việt Yên 264 155 58,71ab 5 - 1002 Hiệp Hòa 269 147 54,65ab 2 - 905 Lạng Giang 261 114 43,68b 1 - 467 Yên Dũng 258 140 54,26ab 3 - 863 Sơn Động 273 187 68,50a 8 - 1026 Tính chung 1325 743 56,08 1 - 1026 * Ghi chú: Theo hàng dọc, các tỷ lệ nhiễm mang chữ cái khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa thống kê (P< 0,05). Kết quả bảng 3.3 cho thấy, có 743/1325 lợn mổ khám nhiễm giun tròn đường tiêu hóa, chiếm 56,08%, với cường độ nhiễm chung biến động từ 1 đến 1026 giun/lợn. Trong các huyện điều tra, lợn nuôi tại huyện Sơn Động có tỷ lệ và cường độ nhiễm cao nhất (68,50% và 8 - 1026 giun/lợn); thấp nhất là huyện Lạng Giang (43,68% và 1 - 467 giun/lợn). Sự khác nhau về tỷ lệ nhiễm giun tròn ở lợn tại huyện Sơn Động so với huyện Lạng Giang có ý nghĩa thống kê (P< 0,05). 3.1.3.2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm các loài giun tròn đường tiêu hóa ở lợn qua mổ khám Bảng 3.4. Tỷ lệ và cường độ nhiễm các loài giun tròn đường tiêu hóa ở lợn (qua mổ khám) STT Loài giun tròn Số lợn mổ khám (con) Số lợn nhiễm (con) Tỷ lệ (%) Cường độ nhiễm (Số giun/lợn) min - max 1 A. suum 1325 92 6,94c 1 - 22 2 S. ransomi 296 22,34a 4 - 1.026 3 O. dentatum 52 3,92cd 2 - 87 4 T. suis 97 7,32c 3 - 650 5 Giun lươn và giun tròn khác (nhiễm hỗn hợp) 194 14,64b 13 - 712 6 Giun tròn khác (nhiễm hỗn hợp) 12 0,91d 7 - 125 Tính chung 1.325 743 56,08 1 - 1026 * Ghi chú: Theo hàng dọc, các tỷ lệ nhiễm mang chữ cái khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa thống kê (P< 0,05). Kết quả bảng 3.4. cho thấy, trong 4 loài giun được phát hiện thì tỷ lệ và cường độ nhiễm loài S. ransomi cao nhất (22,34% và 4 - 1.026 giun/lợn), tỷ lệ và cường độ nhiễm các loài T. suis và A. suum thấp hơn rõ rệt so với loài S. ransomi (P< 0,05), nhiễm thấp nhất là loài O. dentatum (3,92% và 2 - 87 giun). Số lợn nhiễm hỗn hợp giun lươn và giun tròn khác là 14,64% và 13 - 712 giun/ lợn, chỉ có 12 trường hợp nhiễm giun tròn khác mà không có giun lươn, chiếm 0,91% và cường độ nhiễm là 7 - 125 giun/ lợn. 3.1.3.3. Tỷ lệ nhiễm giun tròn đường tiêu hóa lợn ở một số địa phương thuộc tỉnh Bắc Giang (qua xét nghiệm phân) Bảng 3.5. Tỷ lệ nhiễm giun tròn đường tiêu hóa lợn ở một số địa phương thuộc tỉnh Bắc Giang (qua xét nghiệm phân) Địa phương (Huyện) Số lợn kiểm tra (con) Số lợn nhiễm (con) Tỷ lệ (%) Việt Yên 980 604 61,63ab Hiệp Hòa 985 580 58,88ab Lạng Giang 983 478 48,63b Yên Dũng 978 555 56,75ab Sơn Động 994 709 71,33a Tính chung 4.920 2.926 59,47 * Ghi chú: Theo hàng dọc, các tỷ lệ nhiễm mang chữ cái khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa thống kê (P< 0,05). Kết quả bảng 3.5 cho thấy: lợn nuôi tại 5 huyện của tỉnh Bắc Giang đều nhiễm giun tròn, tỷ lệ nhiễm biến động 48,63% - 71,33%. Lợn nuôi tại huyện Sơn Động nhiễm giun tròn đường tiêu hóa nhiều nhất (71,33%); các huyện Việt Yên, Hiệp Hòa và Yên Dũng tỷ lệ nhiễm lần lượt là 61,63%, 58,88% và 56,75%; lợn nuôi tại huyện Lạng Giang nhiễm thấp nhất (48,63%). 3.1.3.4. Tỷ lệ và cường độ nhiễm các loài giun tròn đường tiêu hóa lợn (qua xét nghiệm phân) Kết quả bảng 3.6 cho thấy, tỷ lệ nhiễm chung là 59,47%. Trong 4 loài giun tròn phát hiện, loài S. ransomi nhiễm cao nhất (25,71%), tỷ lệ nhiễm các loài A. suum và T. suis thấp hơn (6,87% và 7,13%), nhiễm thấp nhất là loài O. dentatum (3,78%). Số lợn nhiễm hỗn hợp giun lươn và giun tròn khác là 15,04%, có 0,93% số lợn nhiễm hỗn hợp các loài giun tròn mà không có giun lươn. Tỷ lệ nhiễm loài S. ransomi ở lợn so với các loài giun tròn khác có sự khác nhau rõ rệt (với P< 0,05). Lợn nhiễm bốn loài giun tròn đường tiêu hóa với cường độ nhiễm nhẹ và trung bình chiếm ưu thế (49,69% và 29,63%). 3.1.3.5. Biến động nhiễm giun tròn đường tiêu hóa theo tuổi lợn (qua xét nghiệm phân) Kết quả bảng 3.7 cho thấy: lợn ở các lứa đều nhiễm giun tròn đường tiêu hóa. Lợn dưới 2 tháng tuổi nhiễm giun tròn cao nhất (78,84%), tiếp đến là lợn 2 - 4 tháng tuổi (69,71%), lợn 4 - 6 tháng tuổi có tỷ lệ nhiễm là 55,82%, tỷ lệ nhiễm thấp nhất ở lợn trên 6 tháng tuổi (27,23%). Như vậy, tỷ lệ nhiễm giun tròn đường tiêu hóa ở lợn giảm dần theo lứa tuổi của lợn. 3.1.3.6. Tỷ lệ nhiễm giun tròn đường tiêu hóa ở lợn theo phương thức chăn nuôi Kết quả bảng 3.8 cho thấy, lợn nuôi bằng phương thức chăn nuôi truyền thống có tỷ lệ nhiễm cao nhất (85,59%); tiếp đến là lợn nuôi bằng phương thức bán công nghiệp (72,35%); lợn nuôi ở phương thức chăn nuôi công nghiệp nhiễm thấp nhất (28,64%) (P< 0,05). Kết quả trên cho thấy, phương thức chăn nuôi có ảnh hưởng rõ rệt đến tỷ lệ nhiễm giun tròn đường tiêu hóa ở lợn. 3.1.3.7. Tỷ lệ nhiễm giun tròn đường tiêu hóa ở lợn theo mùa trong năm Kết quả bảng 3.9 cho thấy, cả bốn mùa lợn đều nhiễm giun tròn đường tiêu hóa, tỷ lệ nhiễm biến động 40,70% - 73,80%. Trong đó, lợn nuôi ở mùa Hè có tỷ lệ nhiễm giun tròn cao nhất (73,80%), mùa Thu và mùa Xuân tỷ lệ nhiễm lần lượt là 65,66% và 56,82%, mùa Đông lợn nhiễm giun tròn đường tiêu hóa thấp nhất (40,70%). Sự khác nhau về tỷ lệ nhiễm giun tròn giữa mùa Hè và mùa Thu khá rõ rệt (P< 0,05). 3.2. Nghiên cứu bệnh giun lươn ở lợn (Swine Strongyloidosis) 3.2.1. Kết quả định danh loài giun lươn ký sinh ở lợn 3.2.1.1. Kết quả mổ khám phát hiện và thu thập giun lươn ở lợn tại Bắc Giang Bảng 3.10. Kết quả mổ khám phát hiện và thu thập giun lươn ở lợn tại Bắc Giang Địa phương (huyện) Số lợn mổ khám (con) Số lợn nhiễm giun lươn (con) Tỷ lệ nhiễm (%) Cường độ nhiễm (min - max giun/lợn) Việt Yên 264 110 41,67a 9 - 1.002 Hiệp Hòa 269 102 37,92ab 7 - 905 Lạng Giang 261 54 20,69b 4 - 467 Yên Dũng 258 87 33,72ab 6 - 863 Sơn Động 273 137 50,18a 11 - 1.026 Tính chung 1.325 490 36,98 4 - 1.026 * Ghi chú: Theo hàng dọc, các tỷ lệ nhiễm mang chữ cái khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa thống kê (P< 0,05). Kết quả bảng 3.10 cho thấy, trong tổng số 1.325 lợn mổ khám có 490 lợn nhiễm giun lươn, chiếm 36,98%, cường độ nhiễm chung là 4 - 1.026 giun/ lợn. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun lươn tại các huyện có sự khác nhau: lợn nuôi tại huyện Sơn Động có tỷ lệ và cường độ nhiễm cao nhất (50,18% và 11 - 1.026 giun/ lợn); lợn nuôi tại huyện Lạng Giang có tỷ lệ và cường độ nhiễm giun lươn thấp nhất (20,69% và 4 - 467 giun/ lợn). 3.2.1.2. Kết quả định danh loài giun lươn bằng kỹ thuật hình thái học Kết quả 3.11. và các hình 3.12a, 3.12b, 3.12c. 3.12d, 3.12e, 3.13, 3.14a, 3.14b, 3.14c cho thấy, giun cái ký sinh có hình sợi chỉ, dài trung bình 4,8 mm, rộng nhất của cơ thể có kích thước trung bình 0,055 mm. Cơ thể thu hẹp về phía trước, đuôi hình nón, tù. Thực quản dài 0,99 ± 0,022 mm. Hậu môn cách đuôi 0,065 ± 0,002 mm. Âm môn là một khe ngang, có một đôi môi, nằm giữa phần phía sau của cơ thể, cách đuôi 1,913 ± 0,024 mm. Buồng trứng uốn khúc. Hai buồng trứng là những ống mỏng, xuất phát gần lỗ sinh dục, một buồng trứng hướng lên phía trên cơ thể, một còn lại hướng xuống đuôi. Tử cung chứa 1 - 10 trứng. Trứng giun hình bầu dục vỏ mỏng trong có chứa ấu trùng, kích thước trung bình 0,051mm x 0,028 mm. Quan sát hình thái của giun S. ransomi dưới kính hiển vi điện tử S - 4.800 (FE - SEM, Hitachi) thấy, loài giun này có những đặc điểm hình thái nổi bật sau: xoang miệng hình chuông cân. Xung quanh miệng, chia thành 8 thùy trong đó: 4 thùy hình lưỡi nhô lên khỏi bề mặt xoang miệng phía gốc của mỗi thùy có tuyến nhờn nhô ra trong xoang miệng tạo nên gai thực quản, 4 thùy bao quanh xoang miệng. Âm hộ được cấu tạo như một đôi môi; chiều rộng cơ thể 0,032 mm, đuôi cùn đầu mút của đuôi chẻ. Đặc điểm cấu tạo siêu cấu trúc vùng miệng của loài giun S. ransomi ký sinh trên lợn tại Bắc Giang phù hợp với mô tả của tác giả Sato H. và cs. (2008). 3.2.1.3. Kết quả định danh loài giun lươn ký sinh ở lợn bằng kỹ thuật sinh học phân tử 863 bp Hình 3.15. Hình ảnh điện di sản phẩm PCR đoạn gen 18S rDNA của giun lươn trên thạch agarose gel 1.0% Kết quả điện di sản phẩm PCR nhân bản trình tự gen 18S rDNA của 5 mẫu giun lươn thu thập tại 5 huyện của tỉnh Bắc Giang. Hình 3.16. cho thấy, các băng điện di tương ứng khoảng 863bp (hình 3.16). * Quan hệ về loài của giun lươn Strongyloides ransomi thu thập ở lợn tại tỉnh Bắc Giang Hình 3.16. Cây phả hệ được xây dựng từ trình tự gen 18S rDNA bằng phương pháp Maximum Likelihood Cây phả hệ được xây dựng từ bộ số liệu trình tự gen 18S rDNA bằng phương pháp Maximum Likelihood (ML) (hình 3.16) kết quả cho thấy, trình tự loài S. ransomi từ Bắc Giang, Việt Nam tương đồng 100% với trình tự KU724126 của giun lươn S. ransomi từ Campuchia, đồng thời tất cả các trình tự của loài S. ransomi làm thành một nhánh chung gần với loài S. venezuelensis, với khoảng cách di truyển 0,3%. Mặt khác, giải trình tự gen 18S DNA, phân tích vùng biến đổi HVR-I, chúng tôi chứng tỏ giun lươn ký sinh ở lợn tại tỉnh Bắc Giang thuộc loài S. ransomi. 3.2.2. Nghiên cứu nhiễm giun lươn ở lợn qua xét nghiệm phân 3.2.2.1. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun lươn ở lợn tại một số địa phương Hình 3.17. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm giun lươn ở lợn tại các địa phương Kết quả bảng 3.13 và hình 3.17 cho thấy, ở cả 5 huyện của tỉnh Bắc Giang đều có những lợn bị nhiễm giun lươn, tỷ lệ nhiễm chung là 40,75%. Lợn ở huyện Sơn Động nhiễm giun lươn với tỷ lệ cao nhất (52,01%), huyện Lạng Giang lợn nhiễm giun lươn tỷ lệ thấp nhất (26,04%). Về cường độ nhiễm: lợn nhiễm giun lươn ở các mức độ, trong đó lợn nhiễm ở mức độ nhẹ cao nhất (47,58%); ở mức độ trung bình 28,28%, mức độ nặng 15,16% và rất nặng là 8,98%. 3.2.2.2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun lươn theo tuổi lợn Hình 3.19. Đồ thị biến động nhiễm giun tròn theo tuổi của lợn Kết quả bảng 3.14 và đồ thị hình 3.19 cho thấy, tỷ lệ nhiễm giun lươn theo tuổi lợn biến động từ 14,99 % đến 63,02%. Lợn dưới 2 tháng tuổi nhiễm nhiều nhất (63,02%) đồng thời nhiễm ở mức độ nặng và rất nặng khá cao (20,60% và 13,98%); tiếp đến là lợn 2 - 4 tháng tuổi (46,20%); tỷ lệ nhiễm giảm rõ rệt ở lợn 4 - 6 tháng tuổi (33,84%); lợn trên 6 tháng tuổi nhiễm thấp nhất (14,99%) và lợn nhiễm chủ yếu ở mức độ nhẹ và trung bình. Như vậy, tỷ lệ và cường độ nhiễm giun lươn giảm dần theo lứa tuổi của lợn. 3.2.2.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun lươn ở lợn theo mùa trong năm Hình 3.20. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm giun lươn ở lợn theo mùa trong năm Kết quả bảng 3.15 và biểu đồ hình 3.20 cho thấy: lợn nhiễm giun lươn quanh năm, song mùa Hè và mùa Thu lợn nhiễm giun lươn nhiều nhất (50,67% và 47,38% số lợn xét nghiệm) và nhiễm nặng; mùa Xuân lợn nhiễm 37,53%; mùa Đông lợn nhiễm là 26,80%, thấp hơn rõ rệt so với mùa Hè và mùa Thu (P< 0,05), đồng thời lợn nhiễm chủ yếu ơ mức độ nhẹ 63,75%. Như vậy, lợn nhiễm giun lươn quanh năm nhưng lợn nuôi ở mùa Hè, mùa Thu, mùa Xuân lợn nhiễm cao hơn mùa Đông. 3.2.2.4. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun lươn ở lợn theo phương thức chăn nuôi Hình 3.21. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm giun lươn ở lợn theo phương theo phương thức chăn nuôi Kết quả bảng 3.16 và biểu đồ hình 3.21 cho thấy: Tỷ lệ nhiễm giun lươn cao nhất ở lợn được nuôi theo phương thức truyền thống, tận dụng thức ăn (61,55%); lợn nuôi theo phương thức bán công nghiệp nhiễm 47,63%; lợn nuôi công nghiệp nhiễm 19,83%. Xét về cường độ nhiễm: lợn được nuôi theo phương thức truyền thống nhiễm nặng là 18,98% và rất nặng là 12,88% nhiều hơn so với 2 phương thức còn lại. 3.2.3. Nghiên cứu sự ô nhiễm trứng và ấu trùng giun lươn ở ngoại cảnh 3.2.3.1. Nghiên cứu sự ô nhiễm trứng và ấu trùng giun lươn ở chuồng nuôi, hố nước thải chuồng nuôi, mẫu đất ở vườn trồng cây thức ăn cho lợn Kết quả bảng 3.17 cho thấy, có 36,65% số mẫu cặn nền chuồng, 23,44% số mẫu nước thải chuồng nuôi và 12,19% số mẫu đất bãi trồng cây thức ăn cho lợn phát hiện được trứng và ấu trùng giun lươn. Tỷ lệ ô nhiễm khác nhau rõ rệt giữa các địa điểm lấy mẫu (P< 0,05). Mặt khác, chỉ tìm thấy trứng và ấu trùng giun lươn ở các mẫu thu thập tại những hộ chăn nuôi có lợn nhiễm giun lươn. 3.2.3.2. Thời gian trứng giun lươn nở và phát triển thành ấu trùng có sức gây bệnh trong phân lợn ở môi trường nhiệt độ phòng thí nghiệm Bảng 3.18. Thời gian trứng giun nở và phát triển thành ấu trùng có sức gây bệnh trong phân lợn ở môi trường nhiệt độ phòng thí nghiệm Mùa Số mẫu theo dõi (mẫu) Số trứng/ vi trường (± m) Thời gian trứng nở thành ấu trùng (± m) (giờ) Thời gian phát triển thành ấu trùng có sức gây bệnh (± m) (ngày) Xuân 15 47,13 ± 1,31 13,73b ± 0,43 3,40b ± 0,16 Hè 15 57,29 ± 0,93 5,53c ± 0,23 2,56c ± 0,10 Thu 15 54,04 ± 1,05 6,27c ± 0,26 2,80c ± 0,07 Đông 15 41,24 ± 1,34 16,40a ± 0,27 4,40a ± 0,22 * Ghi chú: Theo hàng dọc, các số mang chữ cái khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Kết quả bảng 3.18 cho thấy, mùa Hè và mùa Thu thời tiết ấm áp nên thời gian trứng nở ra ấu trùng nhanh 5,53 giờ và 6,27 giờ, đồng thời ấu trùng phát triển thành ấu trùng có sức gây bệnh trung bình (2,56 ngày và 2,8 ngày) cũng nhanh hơn rõ rệt so với mùa Xuân và mùa Đông (P< 0,05). 3.2.3.3. Thời gian tồn tại của ấu trùng có sức gây bệnh trong phân lợn ở phòng thí nghiệm Kết quả bảng 3.19 cho thấy, thời gian tồn tại của ấu trùng phụ thuộc vào nhiệt độ và độ ẩm của môi trường cụ thể: ở mùa Hè và mùa Thu sau 25 ấu trùng chết hoàn toàn. Mùa Đông và mùa Xuân sau 35 ngày ấu trùng mới chết hoàn toàn trong phân lợn. Do đó, mùa Hè và mùa Thu ở miền Bắc nước ta nhiệt độ cao, nước bốc hơi nhanh hơn, phân khô lại là điều kiện bất lợi cho sự tồn tại của ấu trùng có sức gây bệnh nên chúng chết nhanh hơn. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với nhận xét của Cavalcante M. M. A. S. và cs. (2014). Như vậy, ấu trùng giun lươn có sức gây bệnh tồn tại 25 - 35 ngày trong phân lợn, chúng có thể từ phân phát tán ra môi trường chăn
File đính kèm:
tom_tat_luan_an_nghien_cuu_nhiem_giun_tron_duong_tieu_hoa_be.doc
1. TRANG THÔNG TIN LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGUYEN THI HUONG GIANG.doc
4. LUAN AN TOM TAT TIENG ANH NGUYEN THI HUONG GIANG.doc
5. TRICH YEU LUAN AN NGUYEN THI HUONG GIANG.doc