Tóm tắt Luận án Nghiên cứu những đặc tính lâm học cơ bản đối với những ưu hợp cây họ Sao Dầu thuộc rừng kín thường xanh ẩm nhiệt đới ở khu vực Nam Cát Tiên

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận án Nghiên cứu những đặc tính lâm học cơ bản đối với những ưu hợp cây họ Sao Dầu thuộc rừng kín thường xanh ẩm nhiệt đới ở khu vực Nam Cát Tiên", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Nghiên cứu những đặc tính lâm học cơ bản đối với những ưu hợp cây họ Sao Dầu thuộc rừng kín thường xanh ẩm nhiệt đới ở khu vực Nam Cát Tiên

và phân bố N/H. Sau đó phân tích so sánh sự khác biệt về thành phần loài, đường kính bình quân, chiều cao bình quân, phạm vi biến động đường kính và chiều cao, hình thái phân bố N/D và phân bố N/H, vai trò của cây họ Sao Dầu trong cấu trúc QXTV. So sánh N, G và M đối với những UhSaoDau: Kết cấu N, G và M đối với những nhóm UhSaoDau được phân tích theo 4 nhóm D (< 20, 20 – 40, 40 - 60 và > 60 cm) và 5 lớp H (< 10, 10 – 15, 15 – 20, 20 – 25 và > 25 m). Sau đó phân tích so sánh mức độ đóng góp N, G và M của cây họ Sao Dầu và những loài cây gỗ khác trong những nhóm D và lớp H khác nhau. Phân tích tái sinh tự nhiên của những UhSaoDau: Tái sinh tự nhiên của những UhSaoDau được tính toán bao gồm kết cấu loài cây gỗ, mật độ, nguồn gốc, phân bố N/H, tình trạng sức sống (cấp chất lượng) và phân bố trên mặt đất đối với cây tái sinh của họ Sao Dầu. Mật độ cây tái sinh được tính bình quân từ những ô dạng bản 16 m2; sau đó quy đổi ra đơn vị 1 ha. Kết cấu loài cây tái sinh được xác định theo N% của các loài cây gỗ. Phân bố N/H của cây tái sinh được phân chia thành 6 cấp: H 9 ≤ 50, H = 50 – 100, H = 100 – 150, H = 150 – 200, 200 - 250 và H ≥ 250 (cm). Chất lượng cây tái sinh đối với mỗi cấp H được đánh giá theo 3 cấp: tốt, trung bình và xấu. Sự tương đồng giữa thành phần cây tái sinh với thành phần cây mẹ được xác định theo hệ số tương đồng của Sorensen (CS). Phân bố trên mặt đất đối với cây tái sinh của họ Sao Dầu trong 6 UhSaoDau được kiểm định theo tiêu chuẩn T. Phân tích đa dạng loài cây gỗ của những UhSaoDau: Đa dạng loài cây gỗ bao gồm ba thành phần: (a) số loài và chỉ số giàu có về loài; (b) chỉ số đồng đều; (c) chỉ số đa dạng loài. Trong đề tài này, mức độ giàu có về loài được xác định theo số loài (S) và chỉ số giàu có về loài của Margalef (d hay dMargalef). Chỉ số đồng đều được xác định theo chỉ số Pielou (J’). Đa dạng loài cây gỗ được xác định theo chỉ số đa dạng Shannon - Weiner (H’) và chỉ số đa dạng Gini - Simpson (1 – λ). Phân tích đa dạng cấu trúc đối với những UhSaoDau: Đa dạng cấu trúc đối với những UhSaoDau được đánh giá bằng chỉ số phức tạp về cấu trúc quần thụ (CI) và chỉ số hỗn giao (HG). Chỉ số CI được xác định theo phương pháp của Holdridge và cs (1967): CI = (S*N*G*H)/10^6. Chỉ số hỗn giao được xác định theo công thức: HG = S/N; trong đó S và N tương ứng là số loài cây gỗ và mật độ của UhSaoDau trên ô tiêu chuẩn 0,25 ha. Phân tích tính ổn định của những UhSaoDau: Tính ổn định của những UhSaoDau được đánh giá thông qua cấu trúc (phân bố N/D và phân bố N/H) và hệ số tương đồng (CS) giữa thành phần cây mẹ và thành phần cây tái sinh. Khi phân bố N/D có dạng phân bố giảm theo hình chữ “J” ngược và hệ số CS > 60%, thì những UhSaoDau đã đạt đến thế ổn định với môi trường (Climax). Trái lại, nếu phân bố N/D ở các dạng khác và hệ số CS < 60%, thì những UhSaoDau đang trong quá trình phát triển để đạt đến những thứ bậc cao hơn trong loạt diễn thế tiến về cao đỉnh (Climax). 2.4. Công cụ tính toán 10 Công cụ xử lý số liệu là bảng tính Excel, phần mềm thống kê Statgraphics Plus Version 4.0, SPSS 10.0 và Primer Version 6.0. Những phần mềm này được sử dụng để tập hợp số liệu, xác định kết cấu loài cây gỗ, tính toán những thống kê mô tả đối với phân bố N/D và phân bố N/H, kiểm định phân bố N/D và phân bố N/H, xác định sự tương đồng giữa thành phần cây tái sinh với thành phần cây mẹ và phân tích những thành phần đa dạng loài cây gỗ và mối quan hệ giữa chúng. Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1. Điều kiện môi trường hình thành những UhSaoDau 3.1.1. Điều kiện khí hậu Những UhSaoDau thuộc Rkx ở khu vực Nam Cát Tiên được hình thành trên nền khí hậu nhiệt đới mưa mùa ở miền Đông Nam Bộ. Nhiệt độ trung bình 26,70C, tối cao 37,70C, tối thấp 21,10C. Chênh lệch nhiệt độ giữa tháng nóng nhất (tháng 4 = 28,40C) và tháng lạnh nhất (tháng 12 = 25,70C) là 2,70C. Tổng lượng nhiệt cả năm là 9.7500C; dao động từ 9.600 - 9.9000C. Tổng lượng mưa trung bình năm 2.227 mm/năm; dao động từ 1.720 - 2.742 mm/năm. Mùa mưa (lượng mưa ≥ 54 mm/tháng) kéo dài 8 tháng từ tháng 4 đến tháng 11. Lượng mưa bình quân trong mùa mưa là 266 mm/tháng, dao động từ 209 - 338 mm/tháng. Mùa khô kéo dài 4 tháng từ tháng 12 năm trước đến tháng 3 năm sau. Lượng mưa bình quân trong mùa khô là 25 mm/tháng, dao động từ 3 - 74 mm/tháng. Độ ẩm không khí trung bình năm 81%, cực đại 89% (tháng 8), thấp nhất 71% (tháng 2). Lượng bốc hơi nước trung bình 1.529 mm/năm; dao động từ 1.269 - 1.690 mm/năm. So với lượng mưa (2227 mm/năm), lượng nước bốc hơi (1529 mm/năm) chiếm 68,7%. Gió trung bình 2 - 3 m/s, thịnh hành là gió mùa tây nam, gió mùa đông bắc rất yếu. Theo phân cấp chế độ khô ẩm của Thái văn Trừng (1999), chế độ khô ẩm ở khu vực Nam Cát Tiên thuộc cấp II. 11 3.1.2. Điều kiện địa hình và đất Những UhSaoDau xuất hiện trên những đồi thấp bán bình nguyên gợn sóng nhẹ; độ cao tuyệt đối biến động từ 120 m đến 170 m so với mặt biển; độ dốc không quá 100. Ưu hợp Dầu rái được hình thành trên đất vàng đỏ phát triển từ đá magma và đất phù sa gley. Ưu hợp Dầu lá bóng xuất hiện trên đất đỏ vàng phát triển từ đá phiến và đất vàng đỏ trên đá magma. Hai ưu hợp Sao đen và Vên vên được hình thành trên đất nâu thẫm phát triển từ sản phẩm đá bọt bazan và đất nâu đỏ trên đá phiến sét. Hai ưu hợp Chò chai và Dầu song nàng được hình thành trên đất nâu đỏ phát triển từ đá magma kiềm. Đất dưới tán các UhSaoDau có phản ứng hơi chua. Trị số pHH2O dao động từ 4,7 ở ưu hợp Vên vên đến 5,3 ở ưu hợp Dầu lá bóng, Chò chai và Dầu song nàng. Trị số pHKCL dao động từ 3,9 ở ưu hợp Vên vên đến 4,3 ở ưu hợp Dầu rái. Các ưu hợp này cũng mọc trên những đất có dung trọng, tỷ trọng, độ xốp và N% tương tự như nhau. Hàm lượng P% cao nhất trong đất dưới tán ưu hợp Dầu lá bóng (0,14%), thấp nhất ở ưu hợp Vên vên (0,04%). Hàm lượng K% cao nhất trong đất dưới tán ưu hợp Sao đen (0,30%), thấp nhất ở ưu hợp Chò chai và Dầu song nàng (0,03%). Đạm dễ tiêu cao nhất trong đất dưới tán ưu hợp Vên vên (15,6 mg/100g đất), thấp nhất ở ưu hợp Dầu lá bóng (7,1 mg/100g đất). Kali dễ tiêu cao nhất trong đất dưới tán ưu hợp Dầu lá bóng (20,2 mg/100g đất), thấp nhất ở ưu hợp Vên vên (3,0 mg/100g đất). Ưu hợp Dầu rái và ưu hợp Vên vên mọc trên đất có thành phần cơ giới nhẹ (tương ứng hàm lượng cát 49% và 73%), còn các ưu hợp khác mọc trên đất có thành phần cơ giới nặng (thịt pha sét). 3.2. Kết cấu loài cây gỗ đối với những nhóm UhSaoDau 3.2.1. Phân chia những nhóm ưu hợp họ Sao Dầu Phân tích 30 QXTV trên những ô mẫu 0,25 ha cho thấy, phạm vi biến động độ ưu thế (IVI%) của họ Sao Dầu từ 16,7% đến 53,9%. Vì thế, những UhSaoDau đã được phân chia thành 3 nhóm: IVI < 30%, IVI = 30 - 40% và IVI > 40%. Ba nhóm ưu hợp này được đặt tên tương ứng 12 là nhóm ưu hợp thực vật với độ ưu thế của họ Sao Dầu dưới 30% (UhSaoDau30%), nhóm ưu hợp thực vật với độ ưu thế của họ Sao Dầu từ 30 - 40% (UhSaoDau30-40%) và nhóm ưu hợp thực vật với độ ưu thế của họ Sao Dầu trên 40% (UhSaoDau40%). 3.2.2. Kết cấu loài cây gỗ đối với ba nhóm ưu hợp họ Sao Dầu Nhóm UhSaoDau30% bắt gặp 65 loài cây gỗ thuộc 48 chi và 30 họ; trong đó họ Sao Dầu (Dipterocarpaceae) chiếm ưu thế, còn 6 họ đồng ưu thế là họ Sim (Myrtaceae), họ Bằng lăng (Lythraceae), họ Xoan (Meliaceae), họ Nhãn (Sapindaceae), họ Hoa hồng (Rosaceae) và họ Na (Annonaceae). Mật độ trung bình là 547 cây/ha, còn G và M trung bình tương ứng là 36,5 m2/ha và 353,0 m3/ha. Nhóm ưu hợp này bắt gặp 6 loài cây gỗ thuộc họ Sao Dầu (Vên vên, Sao đen, Chò chai, Dầu rái, Làu táu, Dầu lá bóng). Độ ưu thế trung bình của 6 loài cây gỗ này là 24,5%; trong đó Vên vên là loài ưu thế (13,0%). Những loài cây gỗ khác (59 loài) đóng góp 75,5%; trung bình 1,3%/loài. Rừng có độ tàn che trung bình là 0,8. Nhóm UhSaoDau30-40% bắt gặp 83 loài cây gỗ thuộc 63 chi và 31 họ; trong đó họ Sao Dầu chiếm ưu thế, còn 6 họ đồng ưu thế là họ Bằng lăng, họ Sim, họ Nhãn, họ Thị và họ Cầy (Irvingiaceae). Mật độ trung bình là 557 cây/ha, còn G và M trung bình tương ứng là 32,2 m2/ha và 330,7 m3/ha. Nhóm ưu hợp này bắt gặp 7 loài cây gỗ thuộc họ Sao Dầu (Dầu lá bóng, Chò chai, Dầu rái, Dầu song nàng, Vên vên, Sao đen, Làu táu). Độ ưu thế trung bình của 7 loài cây gỗ này là 36,7%; trong đó Dầu lá bóng là loài ưu thế (11,8%). Những loài cây gỗ khác (76 loài) đóng góp 63,3%; trung bình 0,8%/loài. Rừng có độ tàn che trung bình 0,8. Nhóm UhSaoDau40% bắt gặp 75 loài cây gỗ thuộc 56 chi và 30 họ; trong đó họ Sao Dầu chiếm ưu thế, còn 5 họ đồng ưu thế là họ Nhãn, họ Cỏ roi ngựa (Verbenaceae), họ Bằng lăng, họ Sim và họ Đay (Tiliaceae). Mật độ trung bình là 561 cây/ha, còn G và M trung bình tương ứng là 35,7 m2/ha và 363,9 m3/ha. Nhóm ưu hợp này bắt gặp 7 loài cây gỗ thuộc họ Sao Dầu (Sao đen, Chò chai, Dầu song nàng, Dầu lá bóng, Dầu rái, 13 Làu táu và Vên vên). Độ ưu thế trung bình của 7 loài cây gỗ này là 48,4%; trong đó Sao đen là loài ưu thế (14,9%). Những loài cây gỗ khác (68 loài) chỉ đóng góp 51,6%; trung bình 0,7%/loài. Rừng có độ tàn che trung bình 0,8. 3.3. Kết cấu loài cây gỗ đối với những ưu hợp cây họ Sao Dầu So sánh kết cấu loài cây gỗ đối với 6 ưu hợp cây họ Sao Dầu cho thấy, số loài cây gỗ (S, loài) bắt gặp nhiều nhất ở ưu hợp Dầu song nàng và ưu hợp Vên vên (58 loài), kế đến là ưu hợp Dầu lá bóng (55 loài), thấp nhất là ưu hợp Sao đen (41 loài). Mật độ quần thụ (N, cây/ha) cao nhất ở ưu hợp Chò chai (620 cây/ha), kế đến là ưu hợp Dầu rái (593 cây/ha), thấp nhất là ưu hợp Dầu lá bóng (498 cây/ha). Tiết diện ngang thân cây (G, m2/ha) cao nhất ở ưu hợp Vên vên (40,4 m2/ha), kế đến là ưu hợp Dầu lá bóng (39,9 m2/ha), thấp nhất là ưu hợp Dầu rái (26,6 m2/ha). Trữ lượng gỗ thân cây (M, m3/ha) cao nhất ở ưu hợp Dầu lá bóng (493,4 m3/ha), kế đến là ưu hợp Vên vên (397,1 m3/ha), thấp nhất là ưu hợp Dầu rái (239,4 m3/ha). Trong các UhSaoDau, Sao đen có độ ưu thế cao nhất (IVI = 38,3%), kế đến là Chò chai (36,2%) và Dầu lá bóng (35,0%), thấp nhất là Vên vên (22,9%). 3.4. Cấu trúc của những ưu hợp cây họ Sao Dầu 3.4.1. Cấu trúc của những nhóm ưu hợp cây họ Sao Dầu 3.4.1.1. Kết cấu N, G và M theo nhóm D Đối với nhóm UhSaoDau30%, mật độ bình quân là 547 cây/ha (100%); trong đó phần lớn (54,5% hay 298 cây/ha) tập trung ở nhóm D < 20 cm, kế đến là nhóm D = 20 – 40 cm (29,5% hay 162 cây/ha), còn lại 11,6% (63 cây/ha) ở nhóm D = 40 – 60 cm và 4,4% (24 cây/ha) ở nhóm D > 60 cm. Tiết diện ngang là 36,5 m2/ha (100%); trong đó lớn nhất ở nhóm D = 40 – 60 cm (31,3% hay 11,4 m2/ha), thấp nhất ở nhóm D < 20 cm (12,5% hay 4,6 m2/ha). Tổng trữ lượng gỗ là 353,0 m3/ha (100%); trong đó lớn nhất ở nhóm D = 40 – 60 cm (33,3% hay 117,5 m3/ha), thấp nhất ở nhóm D < 20 cm (7,6% hay 26,9 m3/ha). Tỷ lệ trung bình theo N%, G% và M% cao nhất ở nhóm D = 20 - 40 cm (27,2%); kế 14 đến là nhóm D = 40 – 60 cm (25,4%); thấp nhất là nhóm D > 60 cm (22,5%). Cây họ Sao Dầu đóng góp N, G và M ở mọi nhóm D; trong đó chúng chiếm nhiều nhất ở nhóm D = 40 – 60 cm (9,2%) và nhóm D > 60 cm (5,5%). So với N%, G% và M% của quần thụ (100%), cây họ Sao Dầu đóng góp tương ứng 21,4%, 26,1% và 26,1%; trung bình 24,5%. Đối với nhóm UhSaoDau30-40%, mật độ bình quân là 557 cây/ha (100%); trong đó cao nhất ở nhóm D < 20 cm (65,8% hay 367 cây/ha), kế đến là nhóm D = 20 – 40 cm (21,1% hay 117 cây/ha), còn lại 8,5% (47 cây/ha) ở nhóm D = 40 – 60 cm và 4,6% (25 cây/ha) ở nhóm D > 60 cm. Tiết diện ngang là 32,2 m2/ha (100%); trong đó lớn nhất ở nhóm D > 60 cm (35,1% hay 11,3 m2/ha), thấp nhất ở nhóm D < 20 cm (15,8% hay 5,1 m2/ha). Tổng trữ lượng gỗ là 330,7 m3/ha (100%); trong đó lớn nhất ở nhóm D > 60 cm (44,7% hay 147,8 m3/ha), thấp nhất ở nhóm D < 20 cm (8,7% hay 28,9 m3/ha). Tỷ lệ trung bình theo N%, G% và M% cao nhất ở nhóm D 60 cm (28,1%); thấp nhất ở nhóm D = 40 – 60 cm (20,6%). Cây họ Sao Dầu đóng góp N, G và M ở mọi nhóm D; trong đó lớn nhất ở nhóm D > 60 cm (15,9%), thấp nhất ở nhóm D < 20 cm (4,6%). So với N%, G% và M% của quần thụ (100%), cây họ Sao Dầu đóng góp tương ứng 22,2%, 41,9% và 45,9%; trung bình 36,7%. Đối với nhóm UhSaoDau40%, mật độ bình quân là 561 cây/ha (100%); trong đó cao nhất ở nhóm D < 20 cm (64,7% hay 363 cây/ha), kế đến ở nhóm D = 20 – 40 cm (22,1% hay 124 cây/ha), còn lại 6,9% (39 cây/ha) ở nhóm D = 40 – 60 cm và 6,3% (36 cây/ha) ở nhóm D > 60 cm. Tiết diện ngang là 35,7 m2/ha (100%); trong đó lớn nhất ở nhóm D > 60 cm (43,1% hay 15,4 m2/ha), thấp nhất ở nhóm D < 20 cm (14,7% hay 5,3 m2/ha). Tổng trữ lượng gỗ là 363,9 m3/ha (100%); trong đó lớn nhất ở nhóm D > 60 cm (52,4% hay 190,8 m3/ha), thấp nhất ở nhóm D < 20 cm (8,4% hay 30,7 m3/ha). Tỷ lệ trung bình theo N%, G% và M% cao nhất ở nhóm D 60 cm (28,1%); thấp nhất là nhóm D = 20 – 40 cm (16,6%). Cây họ Sao Dầu đóng góp N, G và M ở mọi nhóm D; trong đó lớn nhất ở nhóm D > 60 15 cm (23,8%), thấp nhất ở nhóm D = 20 - 40 cm (6,2%). So với N%, G% và M% của quần thụ (100%), cây họ Sao Dầu đóng góp tương ứng 32,9%, 54,4% và 58,0%; trung bình 48,4%. Nói chung, mật độ của ba nhóm UhSaoDau khá cao, nhưng phần lớn tập trung ở nhóm D < 20 cm. Tiết diện ngang và trữ lượng gỗ khá cao, nhưng phần lớn tập trung ở nhóm D = 40 – 60 cm và D > 60 cm. Tỷ tỷ lệ đóng góp N, G và M của những loài cây gỗ thuộc họ Sao Dầu gia tăng dần theo sự nâng cao nhóm D. 3.4.1.2. Kết cấu N, G và M theo lớp chiều cao Đối với nhóm UhSaoDau30%, mật độ trung bình là 547 cây/ha (100%); trong đó phần lớn số cây tập trung ở lớp H = 10 - 15 m (40,9% hay 224 cây/ha), kế đến ở lớp H = 15 - 20 m (30,4% hay 166 cây/ha), còn lại 11,3% (62 cây/ha) ở lớp H < 10 m, 12,4% ở lớp H = 20 – 25 m và 5,0% (27 cây/ha) ở lớp H > 25 m. Tiết diện ngang trung bình là 36,5 m2/ha (100%); trong đó lớn nhất ở lớp H > 25 m (29,5% hay 10,0 m2/ha), thấp nhất ở lớp H < 10 m (1,3% hay 0,5 m2/ha). Tổng trữ lượng gỗ là 353,0 m3/ha (100%); trong đó lớn nhất ở lớp H > 25 m (37,8% hay 133,4 m3/ha), thấp nhất ở lớp H < 10 m (0,5% hay 1,8 m3/ha). Tỷ lệ trung bình về N%, G% và M% tập trung nhiều nhất ở lớp H = 20 – 25 m (27,3%); kế đến ở lớp H = 25 – 30 m (24,2%) và thấp nhất ở lớp H < 10 cm (4,4%). Cây họ Sao Dầu đóng góp N, G và M ở mọi lớp H; trong đó cao nhất ở lớp H = 20 – 25 m (8,0%); kế đến ở lớp H = 15 - 20 m (6,1%); thấp nhất ở lớp H < 10 m (1,1%). Đối với nhóm UhSaoDau30-40%, mật độ trung bình là 557 cây/ha (100%); trong đó phần lớn số cây tập trung ở lớp H = 10 – 15 m (41,4% hay 231 cây/ha), kế đến ở lớp H = 15 - 20 m (22,0% hay 123 cây/ha), còn lại 19,4% (108 cây/ha) ở lớp H < 10 m, 11,4% (63 cây/ha) ở lớp H = 20 – 25 m và 5,8% (32 cây/ha) ở lớp H > 25 m. Tiết diện ngang trung bình là 32,2 m2/ha (100%); trong đó lớn nhất ở lớp H > 25 m (37,3% hay 12,0 m2/ha), thấp nhất ở lớp H < 10 m (0,2% hay 0,1 m2/ha). Tổng trữ lượng gỗ trung bình là 330,7 m3/ha (100%); trong đó lớn nhất ở lớp H > 16 25 m (47,9% hay 158,3 m3/ha), thấp nhất ở lớp H < 10 m (0,1% hay 0,2 m3/ha). Tỷ lệ trung bình theo N%, G% và M% tập trung nhiều nhất ở lớp H = 20 – 25 m (30,3%); kế đến ở lớp H = 25 – 30 m (24,5%) và thấp nhất ở lớp H < 10 cm (7,5%). Cây họ Sao Dầu đóng góp N, G và M ở mọi lớp H; trong đó cao nhất ở lớp H > 25 m (17,5%), kế đến lớp H = 20 - 25 m (10,3%), thấp nhất ở lớp H < 10 m (0,6%). Đối với nhóm UhSaoDau40%, mật độ trung bình là 561 cây/ha (100%); trong đó số cây tập trung nhiều nhất ở lớp H = 10 – 15 m (48,1% hay 270 cây/ha), kế đến ở lớp H = 15 - 20 m (24,3% hay 136 cây/ha), còn lại 10,9% (61 cây/ha) ở lớp H < 10 m, 11,3% (64 cây/ha) ở lớp H = 20 – 25 m và 5,3% (30 cây/ha) ở lớp H > 25 m. Tiết diện ngang trung bình là 35,7 m2/ha (100%); trong đó cao nhất ở lớp H > 25 m (36,1% hay 12,9 m2/ha), thấp nhất ở lớp H < 10 m (0,2% hay 0,1 m2/ha). Tổng trữ lượng gỗ trung bình là 363,9 m3/ha (100%); trong đó cao nhất ở lớp H > 25 m (45,0% hay 163,7 m3/ha), thấp nhất ở lớp H < 10 m (0,1% hay 0,3 m3/ha). Tỷ lệ trung bình theo N%, G% và M% đạt cao nhất ở lớp H > 25 m (28,8%); kế đến ở lớp H = 20 - 25 m (26,6%) và thấp nhất ở lớp H < 10 cm (4,1%). Cây họ Sao Dầu đóng góp N, G và M ở mọi lớp H; trong đó nhiều nhất ở lớp H > 25 m (20,0%), kế đến ở lớp H = 20 - 25 m (15,4%), thấp nhất ở lớp H < 10 m (1,1%). 3.4.1.3. Phân bố số cây theo cấp đường kính Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng, đường kính bình quân lớn nhất ở nhóm UhSaoDau30% (24,3 cm), nhỏ nhất ở nhóm UhSaoDau30-40% (21,9 cm). Phạm vi biến động đường kính lớn nhất ở nhóm UhSaoDau30- 40% (8 – 90 cm), còn hai nhóm UhSaoDau30% và nhóm UhSaoDau40% tương tự như nhau (8 – 84 cm). Hệ số biến động đường kính lớn nhất ở nhóm UhSaoDau30-40% (CV = 75%), nhỏ nhất ở nhóm UhSaoDau30% (CV = 63,9%). Phân bố N/D đối với 3 nhóm UhSaoDau đều có dạng lệch trái (Sk > 0) và nhọn (Ku > 0). Đường cong phân bố N/D có dạng giảm theo hình chữ “J” ngược. Phân bố N/D phù hợp với hàm phân bố mũ theo 17 dạng N = m*exp(-b*D) + k. Những phân tích thống kê cho thấy, ba tham số m, b và k thay đổi rất lớn không chỉ trong cùng một nhóm UhSaoDau, mà còn giữa các nhóm UhSaoDau. Đối với UhSauDau30%, tham số m dao động từ 261,17 đến 3.316,15; trung bình 537,77. Tham số b dao động từ (-0,1867) đến (-0,0350); trung bình (-0,0741). Tham số k dao động từ (-13,7029) đến (11,6472); trung bình 5,8452. Đối với UhSauDau30-40%, tham số m dao động từ 565,83 đến 4.267,04; trung bình 1.239,66. Tham số b dao động từ (-0,2492) đến (-0,0565); trung bình (- 0,1211). Tham số k dao động từ (-19,9746) đến (15,6779); trung bình 10,0961. Đối với UhSauDau40%, tham số m dao động từ 764,04 đến 2259,06; trung bình 1131,90. Tham số b dao động từ (-0,2022) đến (- 0,0883); trung bình (-0,1163). Tham số k dao động từ 2,9784 đến 20,9262; trung bình 9,8435. Sự biến động lớn của ba tham số m, b và k chứng tỏ rằng cấu trúc đường kính của những nhóm UhSaoDau là không đồng nhất. 3.4.1.4. Phân bố số cây theo cấp chiều cao Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng, chiều cao bình quân lớn nhất ở nhóm UhSaoDau30% (15,6 m), nhỏ nhất ở nhóm UhSaoDau30-40% (14,6 m). Phạm vi biến động chiều cao lớn nhất ở nhóm UhSaoDau30-40% (7,0 – 30,0 m), thấp nhất ở nhóm UhSaoDau40% (8 – 28 cm). Hệ số biến động chiều cao lớn nhất ở nhóm UhSaoDau30-40% (CV = 38,2%), nhỏ nhất ở nhóm UhSaoDau30% (CV = 31,4%). Đường cong phân bố N/H của cả ba nhóm ưu hợp này đều có dạng một đỉnh lệch trái (Sk > 0) và tù (Ku < 0). Phân bố N/H đối với ba nhóm UhSaoDau đều phù hợp với hàm phân bố khoảng cách. Hai tham số a và b thay đổi rất lớn không chỉ giữa các nhóm UhSaoDau, mà còn trong cùng một nhóm UhSaoDau. Đối với UhSauDau30%, tham số a dao động từ 0,0705 đến 0,1515; trung bình 0,1095. Tham số b dao động từ 0,4037 đến 0,5870; trung bình 0,4696. Đối với UhSauDau30-40%, tham số a dao động từ 0,0745 đến 0,2286; trung bình 0,1957. Tham số b dao động từ 0,4138 đến 0,6146; trung bình 0,4394. Đối với UhSauDau40%, tham số a dao động từ 0,0382 đến 0,1484; trung bình 0,1071. Tham số b dao động từ 0,4120 đến 0,6510; 18 trung bình 0,4369. Sự biến động mạnh của hai tham số a và b chứng tỏ cấu trúc chiều cao của những UhSaoDau là không đồng nhất. 3.4.2. Cấu trúc của những ưu hợp cây họ Sao Dầu 3.4.2.1. Phân bố N/D đối với những ưu hợp cây họ Sao Dầu Kết quả nghiên cứu cho thấy, đường kính bình quân lớn nhất ở ưu hợp Vên vên (26,5 cm), nhỏ nhất ở ưu hợp Dầu rái (19,7 cm). Phạm vi biến động đường kính lớn nhất ở ưu hợp Dầu lá bóng (8 – 106 cm), thấp nhất ở ưu hợp Dầu rái (8 – 79 cm). Hệ số biến động đường kính lớn nhất ở ưu hợp Dầu lá bóng (84,4%), nhỏ nhất ở ưu hợp Vên vên (61,6%). Đường cong p
File đính kèm:
tom_tat_luan_an_nghien_cuu_nhung_dac_tinh_lam_hoc_co_ban_doi.pdf