Tóm tắt Luận án Nghiên cứu phân loại các kiểu mỏ và đánh giá tiềm năng khoáng sản đồng đới Phan Si Pan

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu phân loại các kiểu mỏ và đánh giá tiềm năng khoáng sản đồng đới Phan Si Pan trang 1

Trang 1

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu phân loại các kiểu mỏ và đánh giá tiềm năng khoáng sản đồng đới Phan Si Pan trang 2

Trang 2

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu phân loại các kiểu mỏ và đánh giá tiềm năng khoáng sản đồng đới Phan Si Pan trang 3

Trang 3

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu phân loại các kiểu mỏ và đánh giá tiềm năng khoáng sản đồng đới Phan Si Pan trang 4

Trang 4

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu phân loại các kiểu mỏ và đánh giá tiềm năng khoáng sản đồng đới Phan Si Pan trang 5

Trang 5

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu phân loại các kiểu mỏ và đánh giá tiềm năng khoáng sản đồng đới Phan Si Pan trang 6

Trang 6

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu phân loại các kiểu mỏ và đánh giá tiềm năng khoáng sản đồng đới Phan Si Pan trang 7

Trang 7

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu phân loại các kiểu mỏ và đánh giá tiềm năng khoáng sản đồng đới Phan Si Pan trang 8

Trang 8

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu phân loại các kiểu mỏ và đánh giá tiềm năng khoáng sản đồng đới Phan Si Pan trang 9

Trang 9

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu phân loại các kiểu mỏ và đánh giá tiềm năng khoáng sản đồng đới Phan Si Pan trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 27 trang nguyenduy 12/04/2025 210
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận án Nghiên cứu phân loại các kiểu mỏ và đánh giá tiềm năng khoáng sản đồng đới Phan Si Pan", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Nghiên cứu phân loại các kiểu mỏ và đánh giá tiềm năng khoáng sản đồng đới Phan Si Pan

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu phân loại các kiểu mỏ và đánh giá tiềm năng khoáng sản đồng đới Phan Si Pan
c hệ Xóm Giấu (G/PP1xg), phức hệ Bảo Hà (Gb/PP3bh); Các 
thành tạo xâm nhập Paleozoi: gồm các phức hệ Po Sen (DiG/PZ1ps), 
phức hệ Bản Ngậm (G/PZ1bn), phức hệ Mường Hum (GSi/PZ1mh); 
Các thành tạo xâm nhập Mesozoi có phức hệ Ba Vì (Gb/T1bv); Các 
thành tạo xâm nhập Kainozoi có phức hệ Yê Yên Sun (G/Eys). 
- Cấu trúc - kiến tạo: Đới cấu trúc Phan Si Pan được cấu thành bởi 
các tổ hợp thạch kiến tạo như sau: Móng kết tinh Paleoproterozoi với tổ 
hợp thạch kiến tạo kiểu cung đảo có thành phần là đá phiến thạch anh-
felspat-mica, đá phiến hai mica-granat, đá phiến biotit-sphen, đá phiến 
amphibol, amphibolit hệ tầng Suối Chiềng (PPsc), gneis biotit, đá phiến 
mica-granat, đá phiến thạch anh-felspat-mica, đá phiến thạch anh-mica có 
graphit hệ tầng Sin Quyền (PPsq) và lớp phủ Phanerozoi. 
Tóm lại: Đới cấu trúc Phan Si Pan là vùng có lịch sử phát sinh, 
phát triển địa chất lâu dài và có cấu trúc địa chất rất phức tạp, đã trải 
qua quá trình biến chất khu vực mạnh mẽ. Trong vùng phát triển 
nhiều hệ thống phá huỷ kiến tạo và hoạt động magma xâm nhập có 
thành phần đa dạng và có tuổi khác nhau. 
 8 
Chƣơng 2 
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1. Đặc điểm địa hóa, khoáng vật học của đồng 
- Đặc điểm địa hoá của đồng (Cu) : Đồng (ký hiệu hóa học là 
Cu) là nguyên tố ở vị trí số 29 trong Bảng tuần hoàn các nguyên tố 
hóa học. Đồng kim loại là chất ở thể rắn có màu vàng ánh đỏ, có độ 
dẫn điện (5,96x107 /Ω·m) chỉ đứng sau bạc (Ag) và độ dẫn nhiệt cao 
(401 W/m·K). Đồng tinh khiết khá mềm và dễ uốn, độ cứng từ 2,5 
đến 3 Mohs, tỷ trọng 8,93 g/cm3, nhiệt độ nóng chảy 1084,65 oC, 
nhiệt độ sôi 2562 oC. Đồng có trị số Clark 4,7.10-3%, và phân bố 
không đều khác nhau trong các đá mafic và siêu mafic (1.10-2%), đá 
trung tính (3,5.10-3%) và acid (2.10-3%), đá trầm tích (5,7.10-3%), 
đặc biệt là trong đá thiên thạch (1.10-2%). 
- Đặc điểm khoáng vật học của đồng : Hiện nay đã xác định 
được trên 240 khoáng vật đồng. Trong số đó có giá trị công nghiệp 
là những khoáng vật như: Đồng tự sinh; Chalcopyrit; Bornit; 
Cubanit; Chalcozin; Covellit; Tennantit; Tetrahedrit; Enacgit; 
Cuprit; Domeykit; Tenorit; Malachit; Azurit; Chrysocolla. 
2.2. Các kiểu mỏ đồng trên thế giới và ở Việt Nam 
- Các mỏ đồng trên thế giới rất đa dạng, chúng thuộc về các 
nhóm nguồn gốc khác nhau. Trong số các mỏ công nghiệp của đồng 
người ta chia ra: mỏ magma, mỏ carbonatit, mỏ skarn, mỏ nhiệt dịch 
pluton (đồng porphyr), mỏ konchedan, mỏ stratiform (đá phiến và cát 
kết chứa đồng). Các kiểu mỏ này có giá trị kinh tế rất không đều nhau. 
Cụ thể là các mỏ đồng porphyr chiếm từ 65 -70% trữ lượng đã được xác 
nhận của thế giới, đá phiến và cát kết chứa đồng chiếm từ 15-20%; các 
mỏ konchedan chiếm 5-8%, các mỏ sulfua Cu-Ni chiếm 2-2,5%, các 
mỏ skarn chiếm 2-4%, mỏ carbonatit chiếm 0,5-0,75. 
- Các kiểu mỏ đồng ở Việt Nam: Các kết quả nghiên cứu từ 
trước đến nay đã phát hiện trên lãnh thổ Việt Nam có các kiểu mỏ 
công nghiệp của đồng như sau: Kiểu mỏ Cu - Ni nguồn gốc magma; 
Kiểu mỏ đồng nhiệt dịch; Kiểu mỏ Konchedan đồng; Kiểu mỏ đồng 
- thạch anh; Kiểu mỏ cát kết và đá phiến chứa đồng 
2.3. Các phƣơng pháp nghiên cứu 
Các phương pháp NCS sử dụng trong luận án gồm: Phương pháp 
thu thập, tổng hợp, phân tích tài liệu địa chất khoáng sản; Phương pháp 
 9 
địa chất; Phương pháp tiếp cận hệ thống; Phương pháp lấy và phân 
tích mẫu; Phương pháp toán địa chất (Phương pháp toán logic, Phương 
pháp Dengram, Phương pháp toán thống kê); Phương pháp mô hình 
hóa; Phương pháp dự báo sinh khoáng định lượng; Phương pháp 
kinh nghiệm thực tế kết hợp phương pháp chuyên gia. 
2.4. Các thuật ngữ, khái niệm đƣợc sử dụng trong luận án 
Khoáng sản là các thành tạo khoáng vật tự nhiên (cứng, lỏng, 
khí), có thể sử dụng trực tiếp hay từ đó thu hồi các kim loại hoặc các 
khoáng vật để dùng trong nền kinh tế quốc dân. 
Quặng là đất đá hay thành tạo khoáng có chứa các hợp phần có 
ích với hàm lượng bảo đảm thu hồi chúng có lợi trong hoàn cảnh kinh tế 
kỹ thuật hiện nay. 
Mỏ là tích tụ tự nhiên của khoáng sản mà về số lượng và chất 
lượng có thể là đối tượng khai thác công nghiệp trong hoàn cảnh kỹ 
thuật và điều kiện kinh tế hiện tại hoặc tương lai. 
Thành hệ quặng là tổ hợp tự nhiên các mỏ khoáng (các biểu hiện 
quặng, điểm quặng) giống nhau về thành phần khoáng vật (tổ hợp khoáng 
vật cộng sinh chủ yếu và điển hình), phát sinh trong cùng một hoàn cảnh 
địa chất, có cùng một kiểu nguồn gốc nhưng có thể khác tuổi nhau. 
Kiểu mỏ là một hay một nhóm mỏ có cùng hoàn cảnh địa chất 
(đặc điểm đá vây quanh quặng, đá chứa quặng,) giống nhau tương 
đối về thành phần khoáng vật, các khoáng sản đi kèm. 
Chƣơng 3 
ĐẶC ĐIỂM QUẶNG HÓA CÁC MỎ ĐỒNG 
ĐỚI PHAN SI PAN - TÂY BẮC VIỆT NAM 
3.1. Khu mỏ đồng Sin Quyền 
- Đặc điểm địa chất quặng hóa: Các thành tạo địa chất chứa 
quặng chủ yếu của khu mỏ đồng Sin Quyền là các trầm tích biến chất 
của hệ tầng Sin Quyền 2 có tuổi Proterozoi phân bố thành một dải lớn, 
chiếm gần hết diện tích phần trung tâm diện tích thăm dò. Thành phần 
gồm có gneisbiotit, đá phiến kết tinh thạch anh 2 mica bị micgmatit hóa, 
đá hoa với đường phương chung 3200 cắm về phía đông bắc với góc 
dốc từ 50-800. 
Các kết quả nghiên cứu cho thấy khu mỏ đồng Sin Quyền có 
các hiện tượng biến đổi như sau: Skarn hóa, hactingsit hóa, biotit 
hóa, epydot hóa, carbonat hóa, migmatit hóa. 
 10 
- Đặc điểm thành phần vật chất quặng: 
+ Đặc điểm thành phần khoáng vật quặng: Các kết quả nghiên 
cứu cho thấy khu mỏ đồng Sin Quyền có các khoáng vật tạo quặng 
điển hình như sau: Chalcopyrit; Pyrotin; Pyrit; Magnetit; Macazit; 
Menicovit; Azurit; Malachit; Sfalerit; Limonit; Goethit; Inmenit; 
Apatit; Chancozin; Covelin; Uraninit; Orthit; Cacbonat đất hiếm; 
Ferithori; Sphen; Sinchizit; Đồng tự sinh; Vàng và Bạc tự sinh. Các 
khoáng vật phi quặng bao gồm: Thạch anh; Biotit; Amphibol 
(horblend-am); Felspat (plagiocla axit-pl và felspat kali-fk); Calcit. 
+ Đặc điểm thành phần hóa học quặng: Trong quá trình thăm dò 
các thân quặng đồng trên khu mỏ Sin Quyền đã tiến hành lấy và phân 
tích hoá cơ bản và mẫu hoá nhóm cho hàm lượng đồng trung bình là 
1,07%. Kết quả phân tích 13 mẫu quang phổ ICP SP cho thấy: Hàm 
lượng Cu trung bình 0,6931%; hàm lượng Au trung bình 0,0103%; hàm 
lượng Fe trung bình 23,5335%; hàm lượng trung bình 0,0507%; hàm 
lượng La trung bình 0,0122%; hàm lượng Ce trung bình 0,0171%,... 
+ Đặc điểm cấu tạo và kiến trúc quặng: Các kết quả nghiên 
cứu cho thấy khu mỏ đồng Sinh Quyền có các cấu tạo và kiến trúc 
sau: Cấu tạo xâm tán; khối đặc xít; tàn dư thay thế; keo; dải; dạng 
xen lấp (dạng mạch, vi mạch); dạng dăm kếtvành riềm. Kiến trúc hạt 
tự hình; hạt tha hình; hạt tàn dư; mảnh vụn; keo; khung - xương; phân 
hủy dung dich cứng; chùm tia; lưới. 
- Đặc điểm trường địa hóa: Kết quả nghiên cứu đã xác định 
được 6 nguyên tố: Ni, Pb, Co, Zn, Cu, Cr là có giá trị thông tin cao 
với xác suất trên 90% và xác lập được tổ hợp các nguyên tố đồng 
sinh gồm Cu, Ni, Co, Cr và Pb, Zn, Cu tương đương với hai quá 
trình khoáng hoá chồng với hai nhóm nguyên tố không hoàn toàn 
tách biệt (Cu-Cr-Co-Ni) và (Cu-Pb-Zn). 
- Đặc điểm trường địa vật lý: Kết quả cho thấy: Cường độ 
phóng xạ từ 60 - 320. Vỉa có cường độ xạ từ 100 trở lên thì chiều 
dày không lớn lắm, cá biệt có những nơi có cường độ phóng xạ lớn 
hơn 1000. Những vỉa quặng có cường độ phóng xạ từ 120 trở lên 
nó chỉ liên quan mật thiết với nhóm quặng đồng sắt đất hiếm, còn 
nhóm đồng đất hiếm chứa rất ít quặng phóng xạ hoặc không. 
3.2. Khu mỏ đồng Tả Phời 
- Đặc điểm địa chất quặng hóa: Trong khu mỏ đồng Tả Phời các 
thành tạo địa chất chứa quặng đồng chủ yếu là các trầm tích biến chất 
 11 
chính của hệ tầng Sin Quyền 2 tuổi Proterozoi. Thành phần chủ yếu 
gồm: đá phiến thạch anh - biotit, đá phiến thạch anh - biotit có graphit, 
đá phiến felspat - thạch anh - biotit, đá phiến thạch anh - hai mica có 
granat, xen thấu kính mỏng amphibolit và thấu kính đá hoa có 
phlogopit, dầy khoảng 600m. 
Các hiện tượng biến đổi đá vây quanh gồm: pyrit hóa, skarn 
hoá và hiện tượng biến đổi nhiệt dịch ?. 
- Đặc điểm thành phần vật chất quặng: 
+ Đặc điểm thành phần khoáng vật quặng: Các kết quả nghiên 
cứu cho thấy các khoáng vật tạo quặng điển hình trong khu mỏ bao 
gồm : Chalcopyrit; Cubanit; Pyrit; Pyrotin; Molybdenit; Magnetit; 
Hematit; Marcasit; Covelit; Melnicovit; Goethit; Azurit; Malachit. 
Các khoáng vật phi quặng bao gồm: Thạch anh; Calcit. 
+ Đặc điểm thành phần hóa học quặng: Trong quá trình tìm 
kiếm và thăm dò các thân quặng đồng trên khu mỏ Tả Phời đã tiến hành 
lấy và phân tích hoá cơ bản và mẫu hoá nhóm cho hàm lượng đồng 
trung bình là 0,413%. Kết quả phân tích 13 mẫu quang phổ ICP SP cho 
thấy : Hàm lượng Cu trung bình 0,2434%; Au trung bình 0,0071%; Fe 
trung bình 8,5079%; Er trung bình 0,0406%; La trung bình 0,0025%; 
Ce trung bình 0,0397%,... 
+ Đặc điểm cấu tạo và kiến trúc quặng: Quan sát ngoài thực tế 
kết hợp với tìm hiểu trên mẫu mài láng và các kết quả nghiên cứu 
trước đây cho thấy trong khu mỏ có các cấu tạo, kiến trúc chính sau: 
Cấu tạo xâm tán; Cấu tạo xâm tán dạng dải; Cấu tạo dạng xen lấp 
(dạng mạch, vi mạch); Cấu tạo khối (ổ) đặc xít; Cấu tạo keo. Kiến 
trúc hạt nửa tự hình; Kiến trúc hạt tha hình; Kiến trúc keo; Kiến trúc 
hạt tàn dư; Kiến trúc mảnh vụn. 
- Đặc điểm trường địa hóa: Kết quả nghiên cứu đã xác định được 
6 nguyên tố: Ni, Pb, Co, Zn, Cu, Cr là có giá trị thông tin cao với xác 
suất trên 90% và xác lập được tổ hợp các nguyên tố đồng sinh gồm Cu, 
Ni, Co, Cr và Pb, Zn, Cu tương đương với hai quá trình khoáng hoá 
chồng với hai nhóm nguyên tố không hoàn toàn tách biệt là (Cu-Ni-Cr-
Co) và (Cu-Pb-Zn). 
- Đặc điểm trường địa vật lý: Kết quả nghiên cứu đã phát hiện 
được 53 dải dị thường vật lý nằm song song với nhau và kéo dài 
cùng một hướng chung với cấu trúc địa chất khu vực là tây bắc-đông 
nam với chiều dài từ 600m-2000m và chiều rộng thay đổi từ vài 
 12 
chục đến 200m. Đồng thời làm rõ đặc điểm phân bố đới khoáng hóa 
đồng theo chiều sâu từ mặt đến độ sâu khoảng 100m. 
3.3. Khu mỏ đồng Lũng Pô 
- Đặc điểm địa chất quặng hóa: Các thành tạo địa chất chứa 
quặng chủ yếu thuộc hệ tầng Viên Nam bao gồm các thành tạo phun 
trào mafic có tuổi Permi muộn - Trias sớm. Chúng phân bố dọc bờ 
phải Sông Hồng nằm ở rìa phía đông của phức nếp lồi Hoàng Liên 
Sơn. Thành phần của đá phun trào gồm andesit, andesitobasalt, 
monsodiorit, micromonsodiorit, diorit porphyr. 
Các hiện tượng biến đổi đá vây quanh là skarn hoá, carbonat-
clorit hoá, sericit-clorit hoá, propylit hóa. 
- Đặc điểm thành phần vật chất quặng: 
+ Đặc điểm thành phần khoáng vật quặng: Đặc điểm các khoáng 
vật tạo quặng nguyên sinh bao gồm các khoáng vật sau: Chalcopyrit; 
Bornit; Magnetit; Pyrit; Hematit; Vàng tự sinh. Các khoáng vật thứ sinh 
bao gồm malachit, azurite, covelin, chancozin, hydrogothit, bornit, đôi 
khi gặp limonit. Các khoáng vật phi quặng là những khoáng vật tạo đá 
biến chất trao đổi nhiệt dịch có liên quan với quá trình tạo quặng, bao 
gồm: thạch anh vi hạt, epidot, chlorit sắt, sericit, biotit, muscovit, 
granat, piroxen, actinolit, carbonat. 
+ Đặc điểm thành phần hóa học quặng: Kết quả xử lý thống kê 
tập mẫu hóa cơ bản theo các phân khu cho hàm lượng đồng trung bình 
phân khu A là 0,283%, phân khu B là 0,318%, phân khu C là 0,211%. 
Kết quả phân tích mẫu nung luyện cho thấy: hàm lượng Au trung 
bình 0,56g/T; Ag trung bình 6,7g/T. Kết quả phân tích 5 mẫu quang 
phổ ICP SP cho thấy: Hàm lượng Cu trung bình 0,1513%; Fe trung 
bình 16,1550%; Er trung bình 0,0806%,... 
- Đặc điểm cấu tạo và kiến trúc quặng: Cấu tạo quặng phổ biến 
và đặc trưng là: mạch, mạng mạch, xâm nhiễm, ổ, dải, đốm, xi măng 
gắn kết, xuyên lấp, khối, đặc xít. Kiến trúc quặng phổ biến là hạt tha 
hình, hạt nửa tự hình, tấm tha hình (chalcopyrit, bornit, magnetit), phân 
hủy dung dịch cứng (bornit, chalcopyrit), kim que, tỏa tia, hạt gặm mòn, 
song tinh mọc ghép v.v Nhóm kiến trúc thứ sinh của quặng nguyên 
sinh đặc trưng là tấm, hạt, bị nứt nẻ, hạt bị cà nát, tái kết tinh 
- Đặc điểm trường địa hóa: Để nhận thức các đặc trưng cơ bản 
của trường địa hóa và xác định tổ hợp các nguyên tố đồng sinh trong 
khu mỏ đồng Lũng Pô, tác giả sử dụng một số thuật toán logic, toán 
địa chất trong xử lý tài liệu địa hóa. Nội dung bài toán được giới thiệu 
 13 
trong chương 4. Kết quả xác định được 6 nguyên tố: Mo, Pb, Cu, Ni, 
Co, Zn là có giá trị thông tin cao với xác suất trên 90% và xác lập 
được tổ hợp các nguyên tố đồng sinh gồm Ni, Co, Cu. Cu có quan hệ 
tương quan khá chặt chẽ với Pb, Zn. 
- Đặc điểm trường địa vật lý: Căn cứ vào kết quả đo đạc, phân 
tích, kết hợp với các tài liệu địa chất của Công ty phát triển khoáng 
sản III, đã thành lập được 3 đới dị thường đo điện. 
3.4. Khu mỏ đồng Làng Phát - An Lƣơng 
- Đặc điểm địa chất quặng hóa: Các thành tạo địa chất chứa 
quặng bao gồm các thành tạo của hệ tầng Sin Quyền trên và các thành 
tạo hệ tầng Sa Pa dưới. Các đá của hệ tầng Sin Quyền trên phân bố khá 
rộng rãi trong khu mỏ. Chúng lộ thành các dải kéo dài theo hướng tây 
bắc - đông nam đôi khi có dạng đẳng thước và thường tiếp xúc kiến tạo 
với các thành tạo địa chất kề cận. 
Các hiện tượng biến đổi đá vây quanh như sau: thạch anh hóa, 
clorit hóa, sericit hóa, calcit hóa. 
- Đặc điểm thành phần vật chất quặng: Các kết quả nghiên cứu cho 
thấy khu mỏ đồng Làng Phát đã phát hiện được các khoáng vật quặng 
tương đối đa dạng gồm pyrit, pyrotin, chalcopyrit, magnetit, galenit, 
ilmenit, sfen, rutin, magnetit, ilmenorutin, sfalerit, manhicovit, bocnit, 
chalcozin, covelin, tenorit, Cu tự sinh, vàng tự sinh, malachit, azurit, 
hematit, limonit; Khu mỏ đồng An Lương phát hiện được các khoáng vật 
quặng và khoáng vật phi quặng như sau: Chalcopyrit, bornit, magnetit, 
hematit, rutin, ilmenit, pyrit, chalcozin, covelin, cuprit, đồng tự sinh. Thứ 
sinh có malachit, limolit các khoáng vật mạch có thạch anh, calcit, 
dolomit. Khoáng vật quặng chủ yếu phổ biến là chalcopyrit, bornit, 
khoáng vật phi quặng chủ yếu và phổ biến là thạch anh, dolomit. 
- Đặc điểm thành phần hóa học quặng: Trong quá trình tìm 
kiếm và thăm dò các thân quặng đồng trên khu mỏ Làng Phát - An 
Lương đã tiến hành lấy và phân tích hoá cơ bản cho hàm lượng đồng 
trung bình khu Làng Phát là 0,38%, khu An Lương là 0,608%. Kết 
quả phân tích mẫu hóa nhóm như sau: Hàm lượng Cu trung bình 
0,75%; Zn trung bình 0,003%; As trung bình 0,002%; MgO trung 
bình 15,46%; SiO2 trung bình 15,08%; Al2O3 trung bình 1,59%; 
TiO2 trung bình 0,004%; Au trung bình 0,19g/T; theo kết quả phân 
tích mẫu công nghệ hàm lượng Au trung bình là 0,27g/T; Ag trung 
bình 2,51g/T; theo kết quả phân tích mẫu công nghệ hàm lượng Ag 
trung bình là 2,5g/T. 
 14 
- Đặc điểm cấu tạo và kiến trúc quặng: Quặng đồng trong đới 
quặng hóa vùng Làng Phát - An Lương chủ yếu có cấu tạo dạng mạch, 
xâm tán, đám, ổ hoặc vi mạch; Kiến trúc quặng đồng trong đới quặng 
hóa vùng Làng Phát - An Lương chủ yếu là kiến trúc hạt tha hình 
đến nửa tự hình, kiến trúc vi hạt hoặc kiến trúc riềm mỏng bao quanh 
các khoáng vật nguyên sinh. 
- Đặc điểm trường địa hóa: Kết quả nghiên cứu trường địa hóa 
đã xác định được 5 nguyên tố: Sn, Zn, Pb, Cu, Mo là có giá trị thông 
tin cao với xác suất trên 90% và xác định được các nguyên tố (Cu, 
Pb, Zn) có quan hệ khá chặt chẽ với nhau. Cu Làng Phát - An Lương 
không có mối quan hệ tương quan với Co, Ni, Cr như Cu Sin Quyền, 
Tả Phời, Lũng Pô, song lại có quan hệ với Sn, Mo. 
- Đặc điểm trường địa vật lý: Kết quả của công tác địa vật lý 
kết hợp với công tác địa chất đã khoanh định được ranh giới các địa 
tầng trong khu mỏ. 
Chƣơng 4 
PHÂN LOẠI CÁC KIỂU MỎ ĐỒNG ĐỚI PHAN SI PAN 
TRÊN CƠ SỞ ÁP DỤNG MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP TOÁN ĐỊA CHẤT 
4.1. Những quan điểm khác nhau về kiểu nguồn gốc quặng hóa 
* Khu mỏ đồng Sin Quyền: Hiện đang tồn tại rất nhiều ý kiến 
quan điểm khác nhau về kiểu nguồn gốc mỏ Cu Sin Quyền như sau: 
- Gevenko V.I. (1964), cho rằng khoáng sàng đồng Sin Quyền 
có nguồn gốc nhiệt dịch. 
- Phan Trường Thị (1965), cho rằng khoáng sàng đồng Sin 
Quyền có nguồn gốc biến chất trao đổi. 
- Bùi Phú Mỹ (1972), cho rằng khoáng sàng đồng Sin Quyền 
có liên quan với dung dịch của các xâm nhập bazơ và xâm nhập 
trung tính diorit Lùng Thàng. 
- Trần Quốc Hải và Đinh Văn Diễn (1972), cho rằng khoáng 
sàng đồng Sin Quyền có nguồn gốc siêu biến chất. 
- Tạ Việt Dũng (1974), cho rằng khoáng sàng đồng Sin Quyền 
có nguồn gốc biến chất trao đổi nhiệt dịch. 
- Nguyễn Ngọc Liên (1995), cho rằng khoáng sàng đồng Sin 
Quyền có nguồn gốc nhiệt dịch phun trào (vun can). 
- Lê Xuân Vinh, Nguyễn Linh Ngọc, Mai Trọng Tú (2011) cho 
rằng mỏ đồng Sin Quyền thuộc kiểu quặng đồng porphyr. 
- Gaskov.I.V, Tran Tuan Anh, Tran Trong Hoa, Pham Thi 
Dung, P.A. Nevol’ ko, Pham Ngoc Can, 2012 cho rằng mỏ đồng Sin 
Quyền thuộc kiểu quặng đồng IOCG. 
 15 
* Khu mỏ đồng Tả Phời 
- Đinh Văn Diễn, Nguyễn Phương và nnk (2004) cho rằng mỏ 
đồng Tả Phời thuộc kiểu quặng đồng porphyr. 
- Dương Quốc Lập, Bùi Xuân Ánh và nnk (2007) cho rằng mỏ 
đồng Tả Phời thuộc kiểu quặng đồng porphyr. 
- Lê Xuân Vinh, Nguyễn Linh Ngọc, Mai Trọng Tú (2011) cho 
rằng mỏ đồng Tả Phời thuộc kiểu quặng đồng porphyr. 
* Khu mỏ đồng Lũng Pô 
- Nguyễn Phương và nnk (1995) cho rằng mỏ đồng Lũng Pô 
thuộc kiểu quặng đồng porphyr. 
- Lê Xuân Vinh, Nguyễn Linh Ngọc, Mai Trọng Tú (2011) cho 
rằng mỏ đồng Lũng Pô thuộc kiểu quặng đồng porphyr. 
* Khu mỏ đồng Làng Phát - An Lương: Các kết quả nghiên 
cứu cho thấy quặng hóa vùng Làng Phát - An Lương gồm 2 kiểu 
nguồn gốc: Nguồn gốc biến chất và nguồn gốc nhiệt dịch nhiệt độ 
thấp - cao. 
Tóm lại: Từ các ý kiến nêu trên của các tác giả về các kiểu 
nguồn gốc quặng hóa đồng trong đới Phan Si Pan, NCS nhận thấy 
thật khó có thể phân loại, so sánh một cách thỏa đáng về các kiểu mỏ 
đồng đới Phan Si Pan - Tây Bắc Việt Nam theo nguồn gốc thành tạo. 
Do vậy, NCS lựa chọn tập hợp các thông tin về các tiền đề và dấu 
hiệu của các khu mỏ hiện có để mã hóa chúng vào bài toán thông tin 
logic để ghép nhóm mỏ theo quan điểm thực dụng và gọi tên kiểu mỏ 
đã được phát hiện, tìm kiếm, thăm dò, khai thác đầu tiên. Nội dung 
và kết quả giải các bài toán được NCS trình bày dưới đây. 
4.2. Cơ sở lý thuyết của các phƣơng pháp toán địa chất và 
ý nghĩa 
- Cơ sở lý thuyết của các phương pháp toán địa chất: Các phương 
pháp toán địa chất được NCS sử dụng trong luận án bao gồm: Phương 
pháp phân tích tần suất xuất hiện thông tin địa chất có giá trị tin cao; 
Phương pháp thống kê một chiều; Phương pháp phân tích tương quan hồi 
quy đa chiều; Phương pháp phân tích Dengram; Phương pháp phân chia 
các đối tượng địa chất thành từng nhóm; Phương pháp quy nạp đối tượng 
nghiên cứu vào nhóm các đối tượng chuẩn. 
- Ý nghĩa: + Mỗi đối tượng địa chất chứa rất nhiều các tính 
chất, thông tin khác nhau. Trong đo vẽ bản đồ địa chất, tìm kiếm 
thăm dò các nhà địa chất có thể sử dụng nhiều phương pháp, kỹ 
 16 
thuật khác nhau để thu nhận tập hợp các chủng loại thông tin khác 
nhau về các tính chất của quặng hóa. 
+ Tuỳ thuộc vào mục đích, yêu cầu và nhiệm vụ nghiên cứu mà 
vai trò của từng loại thông tin về đối tượng nghiên cứu cũng rất khác 
nhau. Vấn đề đặt ra rất quan trọng đối với nhà địa chất là phải biết lựa 
chọn các loại thông tin có vai trò cao để giải quyết có hiệu quả nhiệm 
vụ nghiên cứu của mình và giảm bớt khối lượng các công việc không 
cần thiết. Do vậy, để giúp cho nhà địa chất lựa chọn chính xác tổ hợp 
các loại thông tin có giá trị thông tin cao theo mục đích nghiên cứu có 
thể sử dụng các thuật toán logic và toán thống kê nêu trên. 
+ Trong nghiên cứu địa chất, tìm kiếm và thăm dò mỏ thường 
xuất hiện nhiệm vụ ghép các đối tượng địa chất thành từng nhóm, từng 
kiểu hoặc loại hình mỏ. Do vậy, để phân chia các đối tượng địa chất

File đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_an_nghien_cuu_phan_loai_cac_kieu_mo_va_danh_gia.pdf