Tóm tắt Luận án Nghiên cứu phát triển chăn nuôi lợn theo quy trình VietGAHP tại Thành phố Hà Nội

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận án Nghiên cứu phát triển chăn nuôi lợn theo quy trình VietGAHP tại Thành phố Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Nghiên cứu phát triển chăn nuôi lợn theo quy trình VietGAHP tại Thành phố Hà Nội

ản xuất được công nhận chất lượng và con giống tự sản xuất ra nên cơ bản đáp ứng được các tiêu chí về con giống trong chăn nuôi lợn VietGAHP. 3.2.5. Thực trạng trang thiết bị phục vụ chăn nuôi lợn theo quy trình VietGAHP của các cơ sở chăn nuôi Tình hình đầu tư trang thiết bị phục vụ chăn nuôi của các cơ sở chăn nuôi: (1) Tủ lạnh bảo quản vaccine; (2) máy bơm nước; (3) hệ thống máy phun thuốc sát trùng; (4) phương tiện vận chuyển thức ăn, con giống riêng biệt; (5) dụng cụ thu gom chất thải; (6) máng ăn; (7) vòi uống nước. Tỷ lệ cơ sở chăn nuôi có tủ lạnh bảo quản vaccine thấp 41,10%. Tỷ lệ cơ sở chăn nuôi đầu tư lắp đặt hệ thống máng ăn và vòi uống nước tự động 54,36%, tỷ lệ cơ sở chăn nuôi có máng ăn tự động thấp 25,13%, chủ yếu thuộc nhóm 1. Tỷ lệ cơ sở chăn nuôi đầu tư mua sắm hệ thống máy phun thuốc sát trùng thấp 27,18%. 3.2.6. Thực trạng sử dụng thức ăn chăn nuôi lợn theo quy trình VietGAHP của các cơ sở chăn nuôi Theo tiêu chuẩn VietGAHP, thức ăn sử dụng trong chăn nuôi cần phải có nhãn mác, nguồn gốc rõ ràng, đảm bảo cung cấp đủ dinh dưỡng cho từng loại lợn, và từng giai đoạn sinh trưởng và phát triển của lợn (bảng 3.3). 8 Bảng 3.3.Tình sử dụng thức ăn trong chăn nuôi lợn của các cơ sở chăn nuôi Chỉ tiêu Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Tính chung SL (cs) TL (%) SL (cs) TL (%) SL (cs) TL (%) SL (cs) TL (%) Số lượng cơ sở chăn nuôi 32 67 96 195 100 1. Loại thức ăn - Thức ăn công nghiệp 32 100,00 58 86,57 47 48,96 137 70,26 - Thức ăn tận dụng - - 9 13,43 49 51,04 58 29,74 2. Phương thức mua - Hợp đồng 29 90,63 38 56,72 12 12,50 79 40,51 - Tự do 3 9,38 29 43,28 84 87,50 116 59,49 Hiện nay thức ăn mà các cơ sở chăn nuôi lợn của thành phố Hà Nội sử dụng chủ yếu có 2 loại là thức ăn công nghiệp (thức ăn hỗn hợp) do các nhà máy, công ty sản xuất và thức ăn tận dụng từ sản phẩm nông nghiệp và thức ăn thừa .... Trong đó tỷ lệ cơ sở sử dụng thức ăn công nghiệp chiếm 70,26%, thức ăn tận dụng chiếm 29,74%. Các cơ sở chăn nuôi thực hiện ký hợp đồng với nhà cung cấp thức ăn chăn nuôi để đảm bảo chất lượng và nguồn gốc của thức ăn (công ty cám và các đại lý cấp 1) chiếm 40,51%. 3.2.7. Thực trạng sử dụng nước uống trong chăn nuôi lợn theo quy trình VietGAHP của các cơ sở chăn nuôi Nước uống có ảnh hưởng đến sự sinh trưởng, phát triển, khả năng nhiễm bệnh và hàm lượng các chất còn tồn dư trong sản phẩm chăn nuôi. Mỗi loại nước khác nhau sẽ có hàm lượng các chất chứa trong nước khác nhau (bảng 3.4). Bảng 3.4.Tình hình sử dụng nước trong chăn nuôi lợn của các cơ sở chăn nuôi Chỉ tiêu Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Tính chung SL (cs) TL (%) SL (cs) TL (%) SL (cs) TL (%) SL (cs) TL (%) Số lượng cơ sở chăn nuôi 32 100 67 100 96 100 195 100 1. Nguồn nước - Giếng khoan 15 46,88 52 77,61 83 86,46 150 76,92 - Nước sạch 17 53,13 10 14,93 7 7,29 34 17,44 - Khác - - 5 7,46 6 6,25 11 5,64 2. Kiểm tra nguồn nước - Có 18 56,25 12 17,91 3 3,13 33 16,92 - Không 14 43,75 55 82,09 93 96,87 162 83,08 9 Theo khảo sát nguồn nước để các cơ sở chăn nuôi cho lợn uống chủ yếu là nước giếng khoan (chiếm 76,92%), tỷ lệ cơ sở chăn nuôi sử dụng nước sạch trong chăn nuôi chỉ chiếm 17,44%. Hiện nay tỷ lệ cơ sở chăn nuôi có thực hiện kiểm tra chất lượng nguồn nước chiếm tỷ lệ nhỏ 16,92%. 3.2.8. Thực trạng sử dụng thuốc thú y trong chăn nuôi lợn theo quy trình VietGAHP của các cơ sở chăn nuôi Hiện nay người chăn nuôi sử dụng thuốc thú y trong phòng và điều trị bệnh cho lợn chủ yếu dựa vào kinh nghiệm của bản thân và người xung quanh chiếm gần 60%, tỷ lệ cơ sở sử dụng thuốc theo hướng dẫn của cán bộ thú y và cán bộ kỹ thuật chăn nuôi chiếm gần 40% (bảng 3.5). Bảng 3.5. Tình hình quản lý và sử dụng thuốc thú y của các cơ sở chăn nuôi Chỉ tiêu Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Tính chung SL (cs) TL (%) SL (cs) TL (%) SL (cs) TL (%) SL (cs) TL (%) Số lượng cơ sở chăn nuôi 32 100 67 100 96 100 195 100 1. Căn cứ sử dụng thuốc - Theo kinh nghiệm 3 9,37 27 40,29 38 39,58 68 34,87 - Học hỏi người xung quanh 1 3,13 18 26,86 27 28,14 46 23,59 - Theo hướng dẫn của CBTY, CBKT 28 87,5 22 32,84 31 32,29 81 41,54 2. Thuốc có nguồn gốc rõ ràng - Có 32 100 67 100 96 100 195 100 - Không - - - - - - - - 3. Đọc hướng dẫn sử dụng - Có 32 100 67 100 96 100 195 100 - Không - - - - - - - - 4. Liều lượng sử dụng thuốc - Cao hơn - - 28 41,79 52 54,17 80 41,03 - Đúng liều lượng 30 93,75 36 53,73 38 39,58 104 53,33 - Thấp hơn 2 6,25 3 4,47 6 6,25 11 5,64 Các cơ sở chăn nuôi hiện nay chủ yếu mua thuốc từ các đại lý bán thuốc thú y trên địa bàn xã và mua của trung tâm khuyến nông huyện, các loại thuốc đều có nguồn gốc, nhãn mác rõ ràng; Việc tuân thủ liều lượng sử dụng thuốc chưa được tốt. 10 3.2.9. Thực trạng công tác vệ sinh thú y, quản lý dịch bệnh và bảo vệ môi trường trong chăn nuôi lợn theo quy trình VietGAHP của các cơ sở chăn nuôi Hiện nay người dân chưa thực sự quan tâm tới công tác vệ sinh thú y và quản lý chất thải trong chăn nuôi lợn. Số lượng cơ sở chăn nuôi thường xuyên kiểm tra hệ thống thoát nước thải và hầm chứa nước thải thấp 23,08%. Định kỳ vệ sinh tiêu độc khử trùng chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi là rất cần thiết để phòng ngừa các dịch bệnh gây bệnh cho vật nuôi. Qua khảo sát thực tế cho thấy tỷ lệ cơ sở thực hiện vệ sinh sát trùng thường xuyên chiếm 41,03% (bảng 3.6). Bảng 3.6. Tình hình quản lý chất thải và bảo vệ môi trường của các cơ sở chăn nuôi Chỉ tiêu Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Tính chung SL (cs) TL (%) SL (cs) TL (%) SL (cs) TL (%) SL (cs) TL (%) Số lượng cơ sở chăn nuôi 32 100 67 100 96 100 195 100 1. Kiểm tra hệ thống thoát nước, hầm chứa chất thải, nước thải - Không kiểm tra 2 6,25 9 13,43 24 25,00 35 17,95 - Thỉnh thoảng 5 15,63 45 67,16 65 67,71 115 58,97 - Kiểm tra thường xuyên 25 78,13 13 19,40 7 7,29 45 23,08 2. Thực hiện vệ sinh sát trùng - Không vệ sinh - - 2 2,99 14 14,58 16 8,205 - Thỉnh thoảng 3 9,38 38 56,72 58 60,42 99 50,77 - Thường xuyên 29 90,63 27 40,30 24 25,00 80 41,03 3. Xử lý khi lợn chết - Báo với cán bộ thý y 32 100,00 64 95,52 83 86,46 179 91,79 - Bán ra thị trường - - 3 4,48 8 8,33 11 5,64 - Vứt ra ngoài môi trường - - - - 5 5,21 5 2,56 4. Sử dụng chế phẩm vi sinh - Có 23 71,88 38 56,72 67 69,79 128 65,64 - Không 9 28,13 29 43,28 29 30,21 67 34,36 Tỷ lệ cơ sở thực hiện báo ngay với thú y khi có lợn chết bệnh không rõ nguyên nhân để kịp thời xử lý, không vứt xác ra ngoài môi trường hoặc bán ra ngoài thị trường gây ảnh hưởng đến sức khỏe người tiêu dùng chiếm tỷ lệ cao. Có khá nhiều cơ sở biết sử dụng chế phẩm sinh học trong chăn nuôi để giảm mùi hôi từ 11 chất thải chăn nuôi, tỷ lệ này chiếm 65,64% tổng số hộ. 3.2.10. Thực trạng công tác phòng và trị bệnh trong chăn nuôi lợn theo quy trình VietGAHP của các cơ sở chăn nuôi Hiện nay người dân chưa thực sự quan tâm đến công tác tiêm phòng đầy đủ các loại vaccine theo cho đàn lợn. Trung bình có 48,21% số cơ sở chăn nuôi thực hiện tiêm phòng đầy đủ các bệnh theo quy định của ngành thú y (bảng 3.7). Bảng 3.7. Tình hình phòng trị bệnh trong chăn nuôi lợn theo quy trình VietGAHP của các cơ sở chăn nuôi Chỉ tiêu Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Tính chung SL (cs) TL (%) SL (cs) TL (%) SL (cs) TL (%) SL (cs) TL (%) Số lượng cơ sở chăn nuôi 32 67 96 195 1. Tiêm phòng đầy đủ các bệnh - Có 31 96,88 34 50,75 29 30,21 94 48,21 - Không 1 3,13 33 49,25 67 69,79 101 51,79 2. Thực hiện cách ly để phòng lây lan khi lợn có biểu hiện bệnh - Có 23 71,88 38 56,72 32 33,33 93 47,69 - Không 9 28,13 29 43,28 64 66,67 102 52,31 3. Cách trị bệnh - Tự điều trị 2 6,25 55 82,09 84 87,50 141 72,31 - Có cán bộ kỹ thuật 30 93,75 4 5,97 - - 34 17,44 - Thuê bác sĩ thú y - - 8 11,94 12 12,50 20 10,26 Qua tìm hiểu cho thấy, khi lợn bị bệnh các cơ sở chăn nuôi chủ yếu tự điều trị, tỷ lệ cơ sở có cán bộ kỹ thuật hỗ trợ và thuê bác sĩ thú y chiếm tỷ lệ thấp. 3.2.11. Thực trạng tiêu thụ sản phẩm trong chăn nuôi lợn theo quy trình VietGAHP của các cơ sở chăn nuôi Theo tiêu chuẩn VietGAHP khi xuất bán lợn, người chăn nuôi phải tuân thủ tuyệt đối thời gian ngừng sử dụng thuốc thú y trước khi xuất bán vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của người tiêu dùng, đồng thời phải cung cấp hồ sơ (nguồn gốc, tình hình điều trị, lý lịch ) cho người tiêu thụ biết. Hiện nay, thị trường sản phẩm thịt an toàn chưa phát triển, người tiêu dùng 12 chưa có sự phân biệt giữa sản phẩm thường và sản phẩm chăn nuôi an toàn do đó nhiều người chưa quan tâm đến hồ sơ nguồn gốc của sản phẩm. Việc cung cấp đầy đủ hồ sơ cho người mua hiện nay còn xa lạ với người chăn nuôi, và chỉ được thực hiện khi bên mua yêu cầu (chiếm 17,44%), có 82,56% không cung cấp (bảng 3.8). Bảng 3.8. Tình hình xuất bán sản phẩm của các cơ sở chăn nuôi Chỉ tiêu Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Tính chung SL (cs) TL (%) SL (cs) TL (%) SL (cs) TL (%) SL (cs) TL (%) Số lượng cơ sở chăn nuôi 32 100,00 67 100,00 96 100,00 195 100 1. Đối tượng bán - Công ty chế biến thực phẩm 30 93,75 4 5,97 - - 34 17,44 - Người thu gom 2 6,25 59 88,06 64 66,67 125 64,10 - Người giết mổ - - 4 5,97 27 28,13 31 15,90 -Bán trực tiếp cho người tiêu dùng - - - - 5 5,21 5 2,56 2. Phương thức bán - Hợp đồng 30 93,75 4 5,97 - - 34 17,44 - Tự do 2 6,25 63 94,03 96 100,00 161 82,56 3. Cung cấp hồ sơ cho người mua - Bắt buộc - - - - - - - - - Khi bên mua yêu cầu 30 93,75 4 5,97 - - 34 17,44 - Không cung cấp 2 6,25 63 94,03 96 100,00 161 82,56 4. Ngừng thuốc thú y đúng quy định - Có 32 100,00 67 100,00 96 100,00 195 100,00 - Không - - - - - - - - 3.2.12. Thực trạng công tác ghi chép nhật ký chăn nuôi trong chăn nuôi lợn theo quy trình VietGAHP của các cơ sở chăn nuôi Tình hình thực hiện ghi chép nhật ký về sử dụng thức ăn, thuốc thú y, nhập và xuất bán lợn, dịch bệnh tại cơ sở chăn nuôi lợn chưa được thường xuyên. 3.2.13. Thực trạng lao động trong chăn nuôi lợn theo quy trình VietGAHP của các cơ sở chăn nuôi Kết quả khảo sát cho thấy lao động tham gia chăn nuôi lợn chủ yếu là lao động gia đình. Với các cơ sở chăn nuôi có thuê lao động thường xuyên khoảng 2 13 lao động/cơ sở, và chủ yếu có quan hệ họ hàng. Lao động tham gia trong chăn nuôi lợn của các cơ sở chăn nuôi hiện nay chủ yếu là lao động chưa qua đào tạo chiếm 78,37%, lao động có trình độ cao đẳng và đại học chiếm tỷ lệ thấp (bảng 3.9). Bảng 3.9.Thực trạng lao động và quản lý lao động trong các cơ sở chăn nuôi Chỉ tiêu Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Tính chung SL (cs) TL (%) SL (cs) TL (%) SL (cs) TL (%) SL (cs) TL (%) Số cơ sở chăn nuôi 32 67 96 195 1. Tổng số lao động 220 100 155 100 115 100 490 100 - Lao động gia đình 64 29,09 102 65,81 115 100,00 281 57,35 - Lao động thuê 156 70,91 53 34,19 - - 209 42,65 2. Trình độ lao động - Không được đào tạo 158 71,82 132 85,16 94 81,74 384 78,37 - Sơ cấp 46 20,91 15 9,68 21 18,26 82 16,73 - Trung cấp 12 5,45 6 3,87 - - 18 3,67 - Cao đẳng - - 2 1,29 - - 2 0,41 - Đại học 4 1,82 - - - - 4 0,82 3. Độ tuổi lao động - Lao động trên độ tuổi 18 8,18 13 8,39 15 13,04 46 9,39 - Lao động trong độ tuổi 202 91,82 134 86,45 93 80,87 429 87,55 - Lao động dưới độ tuổi - - 8 5,16 7 6,09 15 3,06 4. Quản lý hồ sơ cá nhân người lao động - Có 82 37,27 28 18,06 - - 110 22,45 - Không 138 62,73 127 81,94 115 100,00 380 77,55 3.2.14. Thực trạng nguồn vốn chăn nuôi lợn theo quy trình VietGAHP của các cơ sở chăn nuôi Qua điều tra thực tế có 100% số cơ sở chăn nuôi có nhu cầu vay vốn để phát triển chăn nuôi lợn. Số lượng vốn vay và nguồn vay của các cơ sở chăn nuôi khác nhau phụ thuộc vào quy mô chăn nuôi, mức độ đầu tư xây dựng chuồng trại, mua sắm trang thiết bị của từng cơ sở (bảng 3.10). Nguồn vay chủ yếu là từ ngân hàng và quỹ tín dụng. Ngoài ra các cơ sở còn huy động từ các nguồn khác như người thân (anh em, bạn bè..), từ các tổ chức xã hội như hội nông dân, hội phụ nữ, 14 Bảng 3.10. Tình hình nguồn vốn chăn nuôi lợn của các cơ sở chăn nuôi Chỉ tiêu Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Tính chung SL (tr.đ) TL (%) SL (tr.đ) TL (%) SL (tr.đ) TL (%) SL (tr.đ) TL (%) 1. Tổng nguồn vốn 1053,87 100 634,52 100 87,74 100 434,15 100 - Vốn vay 454,97 43,17 367,12 57,86 56,32 64,19 228,53 52,64 - Vốn tự có 598,9 56,83 267,4 42,14 31,42 35,81 205,63 47,36 2. Nguồn vay - Ngân hàng 234,56 51,56 145,78 39,71 22,25 39,51 99,53 43,55 - Quỹ tín dụng 23,43 5,15 21,23 5,78 5,42 9,62 13,81 6,04 - Vay từ các tổ chức 10,15 2,23 8,34 52,24 19,98 35,48 106,39 46,55 - Khác 186,83 41,06 191,77 2,27 8,67 15,39 8,80 3,85 3. Nhu cầu vốn vay của hộ 847,54 452,21 94,67 341,06 3.2.15. Thực trạng công tác tập huấn kỹ thuật cho các cơ sở chăn nuôi Tỷ lệ cơ sở chăn nuôi tham gia tập huấn kỹ thuật về chăn nuôi lợn 63,04%; Tuy nhiên số cơ sở vận dụng những kiến thức được tập huấn vào thực tế chăn nuôi lợn còn rất khiêm tốn, khoảng 30,51%. Số cơ sở có hiểu biết về VietGAHP còn thấp, tỷ lệ 49,16%; tỷ lệ cơ sở áp dụng tiêu chuẩn VietGAHP vào chăn nuôi lợn đạt 34,33% (bảng 3.11). Bảng 3.11.Thực trạng tập huấn kỹ thuật trong các cơ sở chăn nuôi Chỉ tiêu ĐVT Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Tính chung Số lượng cơ sở chăn nuôi Cơ sở 32 67 96 195 1. Tỷ lệ cơ sở tham gia tập huấn % 100,00 78,23 40,12 63,04 2. Tỷ lệ áp dụng kiến thức tập huấn % 50,34 32,47 22,53 30,51 3. Tỷ lệ nội dung các lần tập huấn % - Về quy trình sản xuất % 63,42 50,15 45,56 50,07 - Về kỹ thuật sử dụng hóa chất % 34,53 48,72 53,25 48,62 - Về các kỹ thuật khác trong sản xuất % 2,05 1,13 1,19 1,31 4. Hiểu biết của cơ sở về VietGAHP % - Hiểu biết về chăn nuôi lợn theo VietGAHP % 90,63 66,19 61,94 68,11 - Áp dụng theo tiêu chuẩn VietgGAHP % 75,13 43,28 14,48 34,33 15 3.2.16. Kết quả và hiệu quả chăn nuôi lợn theo quy trình VietGAHP của các cơ sở chăn nuôi Bảng 3.12. Kết quả và hiệu quả chăn nuôi lợn của các cơ sở chăn nuôi (tính bình quân cho 100kg lợn thịt hơi xuất chuồng) Chỉ tiêu ĐVT Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Bình quân Số lượng cơ sở chăn nuôi Cơ sở 32 67 96 195 1. Giá trị sản xuất (GO) tr.đ 4,76 4,61 4,49 4,58 2. Chi phí trung gian (IC) tr.đ 3,91 3,83 3,74 3,80 3. Tổng chi phí (TC) tr.đ 4,30 4,39 4,46 4,41 4. Giá trị gia tăng (VA) tr.đ 0,85 0,78 0,75 0,78 5. Khấu hao TSCĐ tr.đ 0,05 0,04 0,03 0,04 6. Thu nhập hỗn hợp MI tr.đ 0,80 0,74 0,72 0,74 7. Lãi gộp (PR) tr.đ 0,46 0,22 0,03 0,17 VA/IC lần 0,22 0,20 0,19 0,20 MI/IC lần 0,20 0,19 0,18 0,19 PR/IC lần 0,12 0,06 0,01 0,04 Chăn nuôi theo hướng VietGAHP mang lại hiệu quả kinh tế cho người chăn nuôi; Các cơ sở chăn nuôi thực hiện được càng nhiều tiêu trí theo tiêu chuẩn VietGAHP thì hiệu quả chăn nuôi càng cao (bảng 3.12). Bảng 3.13. So sánh hiệu quả chăn nuôi lợn theo quy trình VietGAHP và chăn nuôi thường Chỉ tiêu ĐVT CN theo VietGAHP CN thường So sánh VietGAHP/CN thường (lần) Số lượng cơ sở chăn nuôi Cơ sở 195 30 1. Giá trị sản xuất (GO) Tr.đ 4,58 4,48 1,02 2. Chi phí trung gian (IC) Tr.đ 3,80 3,76 1,01 3. Tổng chi phí (TC) Tr.đ 4,41 4,47 0,99 4. Giá trị gia tăng (VA) Tr.đ 0,78 0,72 1,08 5. Khấu hao TSCĐ Tr.đ 0,04 0,03 1,22 5. Thu nhập hỗn hợp MI Tr.đ 0,74 0,69 1,07 6. Lãi gộp (PR) Tr.đ 0,17 0,01 16,58 VA/IC Lần 0,20 0,19 1,07 MI/IC Lần 0,19 0,18 1,07 So sánh kết quả chăn nuôi cho thấy nhóm 1 đạt kết quả cao nhất, sau đó là nhóm 2 và nhóm 3 (biểu đồ 3.1). 16 Tr.đồng Biểu đồ 3.1. So sánh kết quả chăn nuôi lợn theo quy trình VietGAHP của các cơ sở chăn nuôi Các cơ sở thuộc nhóm 1 đạt hiệu quả kinh tế cao hơn nhóm 2 và nhóm 3 đạt thấp nhất (biểu đồ 3.2). Biểu đồ 3.2. So sánh hiệu quả sử dụng vốn giữa các cơ sở chăn nuôi lợn theo quy trình VietGAHP Chăn nuôi lợn theo quy trình VietGAHP mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn so với chăn nuôi thường (bảng 3.14). 17 Bảng 3.14. So sánh hiệu quả chăn nuôi lợn theo quy trình VietGAHP và chăn nuôi thường Chỉ tiêu ĐVT CN theo VietGAHP CN thường So sánh VietGAHP/CN thường (lần) Số lượng cơ sở chăn nuôi Cơ sở 195 30 1. Giá trị sản xuất (GO) Tr.đ 4,58 4,48 1,02 2. Chi phí trung gian (IC) Tr.đ 3,80 3,76 1,01 3. Tổng chi phí (TC) Tr.đ 4,41 4,47 0,99 4. Giá trị gia tăng (VA) Tr.đ 0,78 0,72 1,08 5. Khấu hao TSCĐ Tr.đ 0,04 0,03 1,22 5. Thu nhập hỗn hợp MI Tr.đ 0,74 0,69 1,07 6. Lãi gộp (PR) Tr.đ 0,17 0,01 16,58 VA/IC Lần 0,20 0,19 1,07 MI/IC Lần 0,19 0,18 1,07 3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển chăn nuôi lợn theo quy trình VietGAHP tại thành phố Hà Nội 3.3.1. Yếu tố thuộc về tiêu chuẩn của quy trình VietGAHP Kết quả phân tích nhân tố khám phá từ 17 nhân tố (17 nội dung đánh giá chăn nuôi lợn theo hướng VietGAHP) chỉ ra có 10 nhóm nhân tố chính ảnh hưởng đến khả năng áp dụng tiêu chuẩn VietGAHP: Công tác vệ sinh chăn nuôi và sơ cấp cứu cho nhân viên; quản lý chất lượng thức ăn; ghi chép nhật ký; chuồng trại chăn nuôi; chất lượng thức ăn; vị trí chuồng trại; chất lượng con giống; công tác khiếu nại và giải quyết khiếu nại; trang thiết bị phục vụ chăn nuôi; chu chuyển và liên kết tiêu thụ sản phẩn. 3.3.2. Yếu tố nguồn lực phục vụ chăn nuôi của các cơ sở chăn nuôi 3.3.2.1. Nguồn vốn phục vụ chăn nuôi Tổng vốn đầu tư phục vụ chăn nuôi của cơ sở chăn nuôi thì vốn vay từ ngân hàng chiếm 52,64%; các nguồn khác khoảng 3%, trong đó nguồn vốn vay từ nguồn khác (vay nóng với lãi suất cao) chiếm hơn 3%. Vốn vay dùng để đầu tư xây dựng chuồng trại, mua sắm trang thiết bị, con giống và cung cấp thức ăn hàng ngày phục vụ cho chăn nuôi lợn theo hướng VietGAHP. 18 3.3.2.2. Nguồn lực lao động Chăn nuôi theo hướng VietGAHP, đòi hỏi người lao động cần phải có kiến thức và kỹ năng về sử dụng thức ăn, thuốc thú y, chăm sóc vệ sinh... Lao động trong các cơ sở chăn nuôi gồm lao động của gia đình và lao động làm thuê (chiếm 42,65%) và chủ yếu là lao động chưa qua đào tạo (chiếm 78,37%); điều này ảnh hưởng đến việc áp dụng các nội dung trong chăn nuôi theo hướng VietGAHP. 3.3.3. Yếu tố liên kết trong chăn nuôi lợn của các cơ sở Tỷ lệ cơ sở thực hiện ký hợp đồng với các nhà cung cấp thức ăn (công ty cám và các đại lý cấp 1) còn thấp chiếm 40,51%; Nguyên nhân do khó khăn về nguồn vốn trong quá trình thực hiện ký hợp đồng trực tiếp với nhà cung cấp. 3.3.4. Yếu tố thị trường Khó khăn nhất đối với các cơ sở chăn nuôi lợn theo hướng VietGAHP là sự cạnh tranh không công bằng giữa các sản phẩm có nguồn gốc, có thương hiệu với các sản phẩm trôi nổi trên thị trường. 3.3.5. Yếu tố quy định về VSATTP và quản lý thị trường của Nhà nước về VSATTP Các văn bản chưa đầy đủ, thiếu tính thống nhất, nhiều văn bản chỉ mang tính chất ngành hoặc văn bản tạm thời. Mạng lưới thanh tra, kiểm tra chất lượng, kiểm soát các yếu tố gây mất vệ sinh và an toàn thực phẩm trong quá trình sử dụng các đầu vào và bảo quản chế biến các sản phẩm từ chăn nuôi còn thiếu và chưa đồng bộ. 3.3.6. Cầu của người tiêu dùng về sản phẩm thịt lợn chăn nuôi theo quy trình VietGAHP Người tiêu dùng có nhu cầu lớn về sản phẩm sạch, đặc biệt là thịt lợn loại thực phẩm thiết yếu với đời sống. Họ sẵn sàng trả giá cao hơn so với thịt lợn chăn nuôi theo phương pháp truyền thống để có nguồn thực phẩm đảm bảo cho sức khỏe gia đình. Một trong những yếu tố ảnh hưởng đến mức tiêu dùng sản phẩm thịt lợn chăn nuôi theo hướng VietGAHP là sự tin tưởng về chất lượng sản phẩm thịt lợn an toàn. 3.3.7. Yếu tố kỹ thuật chăn nuôi Số lượng các cơ sở cung cấp giống lợn chất lượng cao còn ít, chưa đáp ứng yêu cầu về giống trong phát triển chăn nuôi theo hướng VietGAHP của thành phố. Tỷ lệ cơ sở sử dụng thức ăn tận dụng chưa đảm bảo chất lượng và tỷ lệ cơ sở chưa thực hiện ký hợp đồng với các
File đính kèm:
tom_tat_luan_an_nghien_cuu_phat_trien_chan_nuoi_lon_theo_quy.pdf