Tóm tắt Luận án Nghiên cứu phát triển chăn nuôi lợn theo quy trình VietGAHP tại Thành phố Hà Nội

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu phát triển chăn nuôi lợn theo quy trình VietGAHP tại Thành phố Hà Nội trang 1

Trang 1

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu phát triển chăn nuôi lợn theo quy trình VietGAHP tại Thành phố Hà Nội trang 2

Trang 2

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu phát triển chăn nuôi lợn theo quy trình VietGAHP tại Thành phố Hà Nội trang 3

Trang 3

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu phát triển chăn nuôi lợn theo quy trình VietGAHP tại Thành phố Hà Nội trang 4

Trang 4

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu phát triển chăn nuôi lợn theo quy trình VietGAHP tại Thành phố Hà Nội trang 5

Trang 5

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu phát triển chăn nuôi lợn theo quy trình VietGAHP tại Thành phố Hà Nội trang 6

Trang 6

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu phát triển chăn nuôi lợn theo quy trình VietGAHP tại Thành phố Hà Nội trang 7

Trang 7

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu phát triển chăn nuôi lợn theo quy trình VietGAHP tại Thành phố Hà Nội trang 8

Trang 8

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu phát triển chăn nuôi lợn theo quy trình VietGAHP tại Thành phố Hà Nội trang 9

Trang 9

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu phát triển chăn nuôi lợn theo quy trình VietGAHP tại Thành phố Hà Nội trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 27 trang nguyenduy 13/07/2025 110
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận án Nghiên cứu phát triển chăn nuôi lợn theo quy trình VietGAHP tại Thành phố Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Nghiên cứu phát triển chăn nuôi lợn theo quy trình VietGAHP tại Thành phố Hà Nội

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu phát triển chăn nuôi lợn theo quy trình VietGAHP tại Thành phố Hà Nội
ản xuất được công nhận chất lượng và con giống tự sản xuất ra nên cơ 
bản đáp ứng được các tiêu chí về con giống trong chăn nuôi lợn VietGAHP. 
3.2.5. Thực trạng trang thiết bị phục vụ chăn nuôi lợn theo quy trình VietGAHP 
của các cơ sở chăn nuôi 
 Tình hình đầu tư trang thiết bị phục vụ chăn nuôi của các cơ sở chăn nuôi: 
(1) Tủ lạnh bảo quản vaccine; (2) máy bơm nước; (3) hệ thống máy phun thuốc sát 
trùng; (4) phương tiện vận chuyển thức ăn, con giống riêng biệt; (5) dụng cụ thu 
gom chất thải; (6) máng ăn; (7) vòi uống nước. 
Tỷ lệ cơ sở chăn nuôi có tủ lạnh bảo quản vaccine thấp 41,10%. Tỷ lệ cơ sở 
chăn nuôi đầu tư lắp đặt hệ thống máng ăn và vòi uống nước tự động 54,36%, tỷ lệ 
cơ sở chăn nuôi có máng ăn tự động thấp 25,13%, chủ yếu thuộc nhóm 1. Tỷ lệ cơ 
sở chăn nuôi đầu tư mua sắm hệ thống máy phun thuốc sát trùng thấp 27,18%. 
3.2.6. Thực trạng sử dụng thức ăn chăn nuôi lợn theo quy trình VietGAHP của 
các cơ sở chăn nuôi 
Theo tiêu chuẩn VietGAHP, thức ăn sử dụng trong chăn nuôi cần phải có nhãn 
mác, nguồn gốc rõ ràng, đảm bảo cung cấp đủ dinh dưỡng cho từng loại lợn, và từng 
giai đoạn sinh trưởng và phát triển của lợn (bảng 3.3). 
 8
 Bảng 3.3.Tình sử dụng thức ăn trong chăn nuôi lợn của các cơ sở chăn nuôi 
Chỉ tiêu 
Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Tính chung 
SL 
(cs) 
TL 
(%) 
SL 
(cs) 
TL 
(%) 
SL 
(cs) 
TL 
(%) 
SL 
(cs) 
TL 
(%) 
Số lượng cơ sở chăn nuôi 32 67 96 195 100 
1. Loại thức ăn 
- Thức ăn công nghiệp 32 100,00 58 86,57 47 48,96 137 70,26 
- Thức ăn tận dụng - - 9 13,43 49 51,04 58 29,74 
2. Phương thức mua 
 - Hợp đồng 29 90,63 38 56,72 12 12,50 79 40,51 
 - Tự do 3 9,38 29 43,28 84 87,50 116 59,49 
Hiện nay thức ăn mà các cơ sở chăn nuôi lợn của thành phố Hà Nội sử dụng 
chủ yếu có 2 loại là thức ăn công nghiệp (thức ăn hỗn hợp) do các nhà máy, công ty 
sản xuất và thức ăn tận dụng từ sản phẩm nông nghiệp và thức ăn thừa .... Trong đó 
tỷ lệ cơ sở sử dụng thức ăn công nghiệp chiếm 70,26%, thức ăn tận dụng chiếm 
29,74%. Các cơ sở chăn nuôi thực hiện ký hợp đồng với nhà cung cấp thức ăn chăn 
nuôi để đảm bảo chất lượng và nguồn gốc của thức ăn (công ty cám và các đại lý 
cấp 1) chiếm 40,51%. 
3.2.7. Thực trạng sử dụng nước uống trong chăn nuôi lợn theo quy trình 
VietGAHP của các cơ sở chăn nuôi 
Nước uống có ảnh hưởng đến sự sinh trưởng, phát triển, khả năng nhiễm 
bệnh và hàm lượng các chất còn tồn dư trong sản phẩm chăn nuôi. Mỗi loại nước 
khác nhau sẽ có hàm lượng các chất chứa trong nước khác nhau (bảng 3.4). 
Bảng 3.4.Tình hình sử dụng nước trong chăn nuôi lợn của các cơ sở chăn nuôi 
Chỉ tiêu 
Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Tính chung 
SL 
(cs) 
TL 
(%) 
SL 
(cs) 
TL 
(%) 
SL 
(cs) 
TL 
(%) 
SL 
(cs) 
TL 
(%) 
Số lượng cơ sở chăn nuôi 32 100 67 100 96 100 195 100 
1. Nguồn nước 
 - Giếng khoan 15 46,88 52 77,61 83 86,46 150 76,92 
 - Nước sạch 17 53,13 10 14,93 7 7,29 34 17,44 
 - Khác - - 5 7,46 6 6,25 11 5,64 
 2. Kiểm tra nguồn nước 
 - Có 18 56,25 12 17,91 3 3,13 33 16,92 
 - Không 14 43,75 55 82,09 93 96,87 162 83,08 
 9
Theo khảo sát nguồn nước để các cơ sở chăn nuôi cho lợn uống chủ yếu là 
nước giếng khoan (chiếm 76,92%), tỷ lệ cơ sở chăn nuôi sử dụng nước sạch trong 
chăn nuôi chỉ chiếm 17,44%. Hiện nay tỷ lệ cơ sở chăn nuôi có thực hiện kiểm tra 
chất lượng nguồn nước chiếm tỷ lệ nhỏ 16,92%. 
3.2.8. Thực trạng sử dụng thuốc thú y trong chăn nuôi lợn theo quy trình 
VietGAHP của các cơ sở chăn nuôi 
Hiện nay người chăn nuôi sử dụng thuốc thú y trong phòng và điều trị bệnh 
cho lợn chủ yếu dựa vào kinh nghiệm của bản thân và người xung quanh chiếm gần 
60%, tỷ lệ cơ sở sử dụng thuốc theo hướng dẫn của cán bộ thú y và cán bộ kỹ thuật 
chăn nuôi chiếm gần 40% (bảng 3.5). 
Bảng 3.5. Tình hình quản lý và sử dụng thuốc thú y của các cơ sở chăn nuôi 
Chỉ tiêu 
Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Tính chung 
SL 
(cs) 
TL 
(%) 
SL 
(cs) 
TL 
(%) 
SL 
(cs) 
TL 
(%) 
SL 
(cs) 
TL 
(%) 
Số lượng cơ sở chăn nuôi 32 100 67 100 96 100 195 100 
1. Căn cứ sử dụng thuốc 
 - Theo kinh nghiệm 3 9,37 27 40,29 38 39,58 68 34,87 
 - Học hỏi người xung quanh 1 3,13 18 26,86 27 28,14 46 23,59 
 - Theo hướng dẫn của CBTY, CBKT 28 87,5 22 32,84 31 32,29 81 41,54 
2. Thuốc có nguồn gốc rõ ràng 
 - Có 32 100 67 100 96 100 195 100 
 - Không - - - - - - - - 
3. Đọc hướng dẫn sử dụng 
 - Có 32 100 67 100 96 100 195 100 
 - Không - - - - - - - - 
4. Liều lượng sử dụng thuốc 
 - Cao hơn - - 28 41,79 52 54,17 80 41,03 
 - Đúng liều lượng 30 93,75 36 53,73 38 39,58 104 53,33 
 - Thấp hơn 2 6,25 3 4,47 6 6,25 11 5,64 
Các cơ sở chăn nuôi hiện nay chủ yếu mua thuốc từ các đại lý bán thuốc thú y 
trên địa bàn xã và mua của trung tâm khuyến nông huyện, các loại thuốc đều có 
nguồn gốc, nhãn mác rõ ràng; Việc tuân thủ liều lượng sử dụng thuốc chưa được tốt. 
 10 
3.2.9. Thực trạng công tác vệ sinh thú y, quản lý dịch bệnh và bảo vệ môi trường 
trong chăn nuôi lợn theo quy trình VietGAHP của các cơ sở chăn nuôi 
Hiện nay người dân chưa thực sự quan tâm tới công tác vệ sinh thú y và quản 
lý chất thải trong chăn nuôi lợn. Số lượng cơ sở chăn nuôi thường xuyên kiểm tra 
hệ thống thoát nước thải và hầm chứa nước thải thấp 23,08%. Định kỳ vệ sinh tiêu 
độc khử trùng chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi là rất cần thiết để phòng ngừa các 
dịch bệnh gây bệnh cho vật nuôi. Qua khảo sát thực tế cho thấy tỷ lệ cơ sở thực 
hiện vệ sinh sát trùng thường xuyên chiếm 41,03% (bảng 3.6). 
Bảng 3.6. Tình hình quản lý chất thải và bảo vệ môi trường 
 của các cơ sở chăn nuôi 
Chỉ tiêu 
Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Tính chung 
SL 
(cs) 
TL 
(%) 
SL 
(cs) 
TL 
(%) 
SL 
(cs) 
TL 
(%) 
SL 
(cs) 
TL 
(%) 
Số lượng cơ sở chăn nuôi 32 100 67 100 96 100 195 100 
1. Kiểm tra hệ thống thoát 
nước, hầm chứa chất thải, 
nước thải 
 - Không kiểm tra 2 6,25 9 13,43 24 25,00 35 17,95 
 - Thỉnh thoảng 5 15,63 45 67,16 65 67,71 115 58,97 
 - Kiểm tra thường xuyên 25 78,13 13 19,40 7 7,29 45 23,08 
2. Thực hiện vệ sinh sát trùng 
 - Không vệ sinh - - 2 2,99 14 14,58 16 8,205 
 - Thỉnh thoảng 3 9,38 38 56,72 58 60,42 99 50,77 
 - Thường xuyên 29 90,63 27 40,30 24 25,00 80 41,03 
3. Xử lý khi lợn chết 
 - Báo với cán bộ thý y 32 100,00 64 95,52 83 86,46 179 91,79 
 - Bán ra thị trường - - 3 4,48 8 8,33 11 5,64 
 - Vứt ra ngoài môi trường - - - - 5 5,21 5 2,56 
4. Sử dụng chế phẩm vi sinh 
 - Có 23 71,88 38 56,72 67 69,79 128 65,64 
 - Không 9 28,13 29 43,28 29 30,21 67 34,36 
Tỷ lệ cơ sở thực hiện báo ngay với thú y khi có lợn chết bệnh không rõ 
nguyên nhân để kịp thời xử lý, không vứt xác ra ngoài môi trường hoặc bán ra 
ngoài thị trường gây ảnh hưởng đến sức khỏe người tiêu dùng chiếm tỷ lệ cao. Có 
khá nhiều cơ sở biết sử dụng chế phẩm sinh học trong chăn nuôi để giảm mùi hôi từ 
 11
chất thải chăn nuôi, tỷ lệ này chiếm 65,64% tổng số hộ. 
3.2.10. Thực trạng công tác phòng và trị bệnh trong chăn nuôi lợn theo quy trình 
VietGAHP của các cơ sở chăn nuôi 
Hiện nay người dân chưa thực sự quan tâm đến công tác tiêm phòng đầy đủ 
các loại vaccine theo cho đàn lợn. Trung bình có 48,21% số cơ sở chăn nuôi thực 
hiện tiêm phòng đầy đủ các bệnh theo quy định của ngành thú y (bảng 3.7). 
Bảng 3.7. Tình hình phòng trị bệnh trong chăn nuôi lợn 
theo quy trình VietGAHP của các cơ sở chăn nuôi 
Chỉ tiêu 
Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Tính chung 
SL 
(cs) 
TL 
(%) 
SL 
(cs) 
TL 
(%) 
SL 
(cs) 
TL 
(%) 
SL 
(cs) 
TL 
(%) 
Số lượng cơ sở chăn nuôi 32 67 96 195 
1. Tiêm phòng đầy đủ các bệnh 
 - Có 31 96,88 34 50,75 29 30,21 94 48,21 
 - Không 1 3,13 33 49,25 67 69,79 101 51,79 
2. Thực hiện cách ly để phòng lây 
lan khi lợn có biểu hiện bệnh 
 - Có 23 71,88 38 56,72 32 33,33 93 47,69 
 - Không 9 28,13 29 43,28 64 66,67 102 52,31 
3. Cách trị bệnh 
 - Tự điều trị 2 6,25 55 82,09 84 87,50 141 72,31 
 - Có cán bộ kỹ thuật 30 93,75 4 5,97 - - 34 17,44 
 - Thuê bác sĩ thú y - - 8 11,94 12 12,50 20 10,26 
Qua tìm hiểu cho thấy, khi lợn bị bệnh các cơ sở chăn nuôi chủ yếu tự điều 
trị, tỷ lệ cơ sở có cán bộ kỹ thuật hỗ trợ và thuê bác sĩ thú y chiếm tỷ lệ thấp. 
3.2.11. Thực trạng tiêu thụ sản phẩm trong chăn nuôi lợn theo quy trình 
VietGAHP của các cơ sở chăn nuôi 
Theo tiêu chuẩn VietGAHP khi xuất bán lợn, người chăn nuôi phải tuân thủ 
tuyệt đối thời gian ngừng sử dụng thuốc thú y trước khi xuất bán vì nó ảnh hưởng 
trực tiếp đến sức khỏe của người tiêu dùng, đồng thời phải cung cấp hồ sơ (nguồn 
gốc, tình hình điều trị, lý lịch ) cho người tiêu thụ biết. 
Hiện nay, thị trường sản phẩm thịt an toàn chưa phát triển, người tiêu dùng 
 12
chưa có sự phân biệt giữa sản phẩm thường và sản phẩm chăn nuôi an toàn do đó 
nhiều người chưa quan tâm đến hồ sơ nguồn gốc của sản phẩm. Việc cung cấp đầy 
đủ hồ sơ cho người mua hiện nay còn xa lạ với người chăn nuôi, và chỉ được thực 
hiện khi bên mua yêu cầu (chiếm 17,44%), có 82,56% không cung cấp (bảng 3.8). 
Bảng 3.8. Tình hình xuất bán sản phẩm của các cơ sở chăn nuôi 
Chỉ tiêu 
Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Tính chung 
SL 
(cs) 
TL 
(%) 
SL 
(cs) 
TL 
(%) 
SL 
(cs) 
TL 
(%) 
SL 
(cs) 
TL 
(%) 
Số lượng cơ sở chăn nuôi 32 100,00 67 100,00 96 100,00 195 100 
1. Đối tượng bán 
 - Công ty chế biến thực phẩm 30 93,75 4 5,97 - - 34 17,44 
 - Người thu gom 2 6,25 59 88,06 64 66,67 125 64,10 
 - Người giết mổ - - 4 5,97 27 28,13 31 15,90 
-Bán trực tiếp cho người tiêu dùng - - - - 5 5,21 5 2,56 
2. Phương thức bán 
 - Hợp đồng 30 93,75 4 5,97 - - 34 17,44 
 - Tự do 2 6,25 63 94,03 96 100,00 161 82,56 
3. Cung cấp hồ sơ cho người mua 
 - Bắt buộc - - - - - - - - 
 - Khi bên mua yêu cầu 30 93,75 4 5,97 - - 34 17,44 
 - Không cung cấp 2 6,25 63 94,03 96 100,00 161 82,56 
4. Ngừng thuốc thú y đúng 
quy định 
 - Có 32 100,00 67 100,00 96 100,00 195 100,00 
 - Không - - - - - - - - 
3.2.12. Thực trạng công tác ghi chép nhật ký chăn nuôi trong chăn nuôi lợn theo 
quy trình VietGAHP của các cơ sở chăn nuôi 
Tình hình thực hiện ghi chép nhật ký về sử dụng thức ăn, thuốc thú y, nhập 
và xuất bán lợn, dịch bệnh tại cơ sở chăn nuôi lợn chưa được thường xuyên. 
3.2.13. Thực trạng lao động trong chăn nuôi lợn theo quy trình VietGAHP của 
các cơ sở chăn nuôi 
Kết quả khảo sát cho thấy lao động tham gia chăn nuôi lợn chủ yếu là lao 
động gia đình. Với các cơ sở chăn nuôi có thuê lao động thường xuyên khoảng 2 
 13
lao động/cơ sở, và chủ yếu có quan hệ họ hàng. Lao động tham gia trong chăn nuôi 
lợn của các cơ sở chăn nuôi hiện nay chủ yếu là lao động chưa qua đào tạo chiếm 
78,37%, lao động có trình độ cao đẳng và đại học chiếm tỷ lệ thấp (bảng 3.9). 
Bảng 3.9.Thực trạng lao động và quản lý lao động trong các cơ sở chăn nuôi 
Chỉ tiêu 
Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Tính chung 
SL 
(cs) 
TL 
(%) 
SL 
(cs) 
TL 
(%) 
SL 
(cs) 
TL 
(%) 
SL 
(cs) 
TL 
(%) 
Số cơ sở chăn nuôi 32 67 96 195 
1. Tổng số lao động 220 100 155 100 115 100 490 100 
- Lao động gia đình 64 29,09 102 65,81 115 100,00 281 57,35 
- Lao động thuê 156 70,91 53 34,19 - - 209 42,65 
2. Trình độ lao động 
- Không được đào tạo 158 71,82 132 85,16 94 81,74 384 78,37 
- Sơ cấp 46 20,91 15 9,68 21 18,26 82 16,73 
- Trung cấp 12 5,45 6 3,87 - - 18 3,67 
- Cao đẳng - - 2 1,29 - - 2 0,41 
- Đại học 4 1,82 - - - - 4 0,82 
3. Độ tuổi lao động 
- Lao động trên độ tuổi 18 8,18 13 8,39 15 13,04 46 9,39 
- Lao động trong độ tuổi 202 91,82 134 86,45 93 80,87 429 87,55 
- Lao động dưới độ tuổi - - 8 5,16 7 6,09 15 3,06 
4. Quản lý hồ sơ cá 
nhân người lao động 
- Có 82 37,27 28 18,06 - - 110 22,45 
- Không 138 62,73 127 81,94 115 100,00 380 77,55 
3.2.14. Thực trạng nguồn vốn chăn nuôi lợn theo quy trình VietGAHP của các 
cơ sở chăn nuôi 
Qua điều tra thực tế có 100% số cơ sở chăn nuôi có nhu cầu vay vốn để phát 
triển chăn nuôi lợn. Số lượng vốn vay và nguồn vay của các cơ sở chăn nuôi khác 
nhau phụ thuộc vào quy mô chăn nuôi, mức độ đầu tư xây dựng chuồng trại, mua 
sắm trang thiết bị của từng cơ sở (bảng 3.10). 
Nguồn vay chủ yếu là từ ngân hàng và quỹ tín dụng. Ngoài ra các cơ sở còn 
huy động từ các nguồn khác như người thân (anh em, bạn bè..), từ các tổ chức xã 
hội như hội nông dân, hội phụ nữ,  
 14 
Bảng 3.10. Tình hình nguồn vốn chăn nuôi lợn của các cơ sở chăn nuôi 
Chỉ tiêu 
Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Tính chung 
SL 
 (tr.đ) 
TL 
(%) 
SL 
(tr.đ) 
TL 
(%) 
SL 
(tr.đ) 
TL 
(%) 
SL 
(tr.đ) 
TL 
(%) 
1. Tổng nguồn vốn 1053,87 100 634,52 100 87,74 100 434,15 100 
- Vốn vay 454,97 43,17 367,12 57,86 56,32 64,19 228,53 52,64 
- Vốn tự có 598,9 56,83 267,4 42,14 31,42 35,81 205,63 47,36 
2. Nguồn vay 
- Ngân hàng 234,56 51,56 145,78 39,71 22,25 39,51 99,53 43,55 
- Quỹ tín dụng 23,43 5,15 21,23 5,78 5,42 9,62 13,81 6,04 
- Vay từ các tổ chức 10,15 2,23 8,34 52,24 19,98 35,48 106,39 46,55 
- Khác 186,83 41,06 191,77 2,27 8,67 15,39 8,80 3,85 
3. Nhu cầu vốn vay 
của hộ 847,54 452,21 94,67 341,06 
3.2.15. Thực trạng công tác tập huấn kỹ thuật cho các cơ sở chăn nuôi 
 Tỷ lệ cơ sở chăn nuôi tham gia tập huấn kỹ thuật về chăn nuôi lợn 63,04%; 
Tuy nhiên số cơ sở vận dụng những kiến thức được tập huấn vào thực tế chăn nuôi 
lợn còn rất khiêm tốn, khoảng 30,51%. Số cơ sở có hiểu biết về VietGAHP còn thấp, 
tỷ lệ 49,16%; tỷ lệ cơ sở áp dụng tiêu chuẩn VietGAHP vào chăn nuôi lợn đạt 
34,33% (bảng 3.11). 
Bảng 3.11.Thực trạng tập huấn kỹ thuật trong các cơ sở chăn nuôi 
Chỉ tiêu ĐVT Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Tính chung 
Số lượng cơ sở chăn nuôi Cơ sở 32 67 96 195 
1. Tỷ lệ cơ sở tham gia tập huấn % 100,00 78,23 40,12 63,04 
2. Tỷ lệ áp dụng kiến thức tập huấn % 50,34 32,47 22,53 30,51 
3. Tỷ lệ nội dung các lần tập huấn % 
 - Về quy trình sản xuất % 63,42 50,15 45,56 50,07 
 - Về kỹ thuật sử dụng hóa chất % 34,53 48,72 53,25 48,62 
 - Về các kỹ thuật khác trong sản xuất % 2,05 1,13 1,19 1,31 
4. Hiểu biết của cơ sở về VietGAHP % 
- Hiểu biết về chăn nuôi lợn theo 
VietGAHP 
% 
90,63 66,19 61,94 68,11 
- Áp dụng theo tiêu chuẩn VietgGAHP % 75,13 43,28 14,48 34,33 
 15
3.2.16. Kết quả và hiệu quả chăn nuôi lợn theo quy trình VietGAHP của các cơ 
sở chăn nuôi 
Bảng 3.12. Kết quả và hiệu quả chăn nuôi lợn của các cơ sở chăn nuôi 
 (tính bình quân cho 100kg lợn thịt hơi xuất chuồng) 
Chỉ tiêu ĐVT Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Bình quân 
Số lượng cơ sở chăn nuôi Cơ sở 32 67 96 195 
1. Giá trị sản xuất (GO) tr.đ 4,76 4,61 4,49 4,58 
2. Chi phí trung gian (IC) tr.đ 3,91 3,83 3,74 3,80 
3. Tổng chi phí (TC) tr.đ 4,30 4,39 4,46 4,41 
4. Giá trị gia tăng (VA) tr.đ 0,85 0,78 0,75 0,78 
5. Khấu hao TSCĐ tr.đ 0,05 0,04 0,03 0,04 
6. Thu nhập hỗn hợp MI tr.đ 0,80 0,74 0,72 0,74 
7. Lãi gộp (PR) tr.đ 0,46 0,22 0,03 0,17 
VA/IC lần 0,22 0,20 0,19 0,20 
MI/IC lần 0,20 0,19 0,18 0,19 
PR/IC lần 0,12 0,06 0,01 0,04 
 Chăn nuôi theo hướng VietGAHP mang lại hiệu quả kinh tế cho người chăn 
nuôi; Các cơ sở chăn nuôi thực hiện được càng nhiều tiêu trí theo tiêu chuẩn 
VietGAHP thì hiệu quả chăn nuôi càng cao (bảng 3.12). 
Bảng 3.13. So sánh hiệu quả chăn nuôi lợn theo quy trình VietGAHP 
và chăn nuôi thường 
Chỉ tiêu ĐVT 
CN theo 
VietGAHP 
CN 
thường 
So sánh 
VietGAHP/CN 
thường (lần) 
Số lượng cơ sở chăn nuôi Cơ sở 195 30 
1. Giá trị sản xuất (GO) Tr.đ 4,58 4,48 1,02 
2. Chi phí trung gian (IC) Tr.đ 3,80 3,76 1,01 
3. Tổng chi phí (TC) Tr.đ 4,41 4,47 0,99 
4. Giá trị gia tăng (VA) Tr.đ 0,78 0,72 1,08 
5. Khấu hao TSCĐ Tr.đ 0,04 0,03 1,22 
5. Thu nhập hỗn hợp MI Tr.đ 0,74 0,69 1,07 
6. Lãi gộp (PR) Tr.đ 0,17 0,01 16,58 
VA/IC Lần 0,20 0,19 1,07 
MI/IC Lần 0,19 0,18 1,07 
 So sánh kết quả chăn nuôi cho thấy nhóm 1 đạt kết quả cao nhất, sau đó là 
nhóm 2 và nhóm 3 (biểu đồ 3.1). 
 16 
 Tr.đồng 
Biểu đồ 3.1. So sánh kết quả chăn nuôi lợn theo quy trình VietGAHP 
 của các cơ sở chăn nuôi 
Các cơ sở thuộc nhóm 1 đạt hiệu quả kinh tế cao hơn nhóm 2 và nhóm 3 đạt 
thấp nhất (biểu đồ 3.2). 
Biểu đồ 3.2. So sánh hiệu quả sử dụng vốn giữa các cơ sở chăn nuôi lợn 
theo quy trình VietGAHP 
Chăn nuôi lợn theo quy trình VietGAHP mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn 
so với chăn nuôi thường (bảng 3.14). 
 17
Bảng 3.14. So sánh hiệu quả chăn nuôi lợn 
theo quy trình VietGAHP và chăn nuôi thường 
Chỉ tiêu ĐVT CN theo VietGAHP 
CN 
thường 
So sánh 
VietGAHP/CN 
thường (lần) 
Số lượng cơ sở chăn nuôi Cơ sở 195 30 
1. Giá trị sản xuất (GO) Tr.đ 4,58 4,48 1,02 
2. Chi phí trung gian (IC) Tr.đ 3,80 3,76 1,01 
3. Tổng chi phí (TC) Tr.đ 4,41 4,47 0,99 
4. Giá trị gia tăng (VA) Tr.đ 0,78 0,72 1,08 
5. Khấu hao TSCĐ Tr.đ 0,04 0,03 1,22 
5. Thu nhập hỗn hợp MI Tr.đ 0,74 0,69 1,07 
6. Lãi gộp (PR) Tr.đ 0,17 0,01 16,58 
VA/IC Lần 0,20 0,19 1,07 
MI/IC Lần 0,19 0,18 1,07 
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển chăn nuôi lợn theo quy trình 
VietGAHP tại thành phố Hà Nội 
3.3.1. Yếu tố thuộc về tiêu chuẩn của quy trình VietGAHP 
 Kết quả phân tích nhân tố khám phá từ 17 nhân tố (17 nội dung đánh giá 
chăn nuôi lợn theo hướng VietGAHP) chỉ ra có 10 nhóm nhân tố chính ảnh hưởng 
đến khả năng áp dụng tiêu chuẩn VietGAHP: Công tác vệ sinh chăn nuôi và sơ cấp 
cứu cho nhân viên; quản lý chất lượng thức ăn; ghi chép nhật ký; chuồng trại chăn 
nuôi; chất lượng thức ăn; vị trí chuồng trại; chất lượng con giống; công tác khiếu 
nại và giải quyết khiếu nại; trang thiết bị phục vụ chăn nuôi; chu chuyển và liên kết 
tiêu thụ sản phẩn. 
3.3.2. Yếu tố nguồn lực phục vụ chăn nuôi của các cơ sở chăn nuôi 
3.3.2.1. Nguồn vốn phục vụ chăn nuôi 
Tổng vốn đầu tư phục vụ chăn nuôi của cơ sở chăn nuôi thì vốn vay từ ngân 
hàng chiếm 52,64%; các nguồn khác khoảng 3%, trong đó nguồn vốn vay từ nguồn 
khác (vay nóng với lãi suất cao) chiếm hơn 3%. Vốn vay dùng để đầu tư xây dựng 
chuồng trại, mua sắm trang thiết bị, con giống và cung cấp thức ăn hàng ngày phục 
vụ cho chăn nuôi lợn theo hướng VietGAHP. 
 18 
3.3.2.2. Nguồn lực lao động 
Chăn nuôi theo hướng VietGAHP, đòi hỏi người lao động cần phải có kiến 
thức và kỹ năng về sử dụng thức ăn, thuốc thú y, chăm sóc vệ sinh... Lao động 
trong các cơ sở chăn nuôi gồm lao động của gia đình và lao động làm thuê (chiếm 
42,65%) và chủ yếu là lao động chưa qua đào tạo (chiếm 78,37%); điều này ảnh 
hưởng đến việc áp dụng các nội dung trong chăn nuôi theo hướng VietGAHP. 
3.3.3. Yếu tố liên kết trong chăn nuôi lợn của các cơ sở 
Tỷ lệ cơ sở thực hiện ký hợp đồng với các nhà cung cấp thức ăn (công ty cám 
và các đại lý cấp 1) còn thấp chiếm 40,51%; Nguyên nhân do khó khăn về nguồn 
vốn trong quá trình thực hiện ký hợp đồng trực tiếp với nhà cung cấp. 
3.3.4. Yếu tố thị trường 
Khó khăn nhất đối với các cơ sở chăn nuôi lợn theo hướng VietGAHP là sự 
cạnh tranh không công bằng giữa các sản phẩm có nguồn gốc, có thương hiệu với 
các sản phẩm trôi nổi trên thị trường. 
3.3.5. Yếu tố quy định về VSATTP và quản lý thị trường của Nhà nước về 
VSATTP 
Các văn bản chưa đầy đủ, thiếu tính thống nhất, nhiều văn bản chỉ mang tính 
chất ngành hoặc văn bản tạm thời. Mạng lưới thanh tra, kiểm tra chất lượng, kiểm 
soát các yếu tố gây mất vệ sinh và an toàn thực phẩm trong quá trình sử dụng các đầu 
vào và bảo quản chế biến các sản phẩm từ chăn nuôi còn thiếu và chưa đồng bộ. 
3.3.6. Cầu của người tiêu dùng về sản phẩm thịt lợn chăn nuôi theo quy trình 
VietGAHP 
Người tiêu dùng có nhu cầu lớn về sản phẩm sạch, đặc biệt là thịt lợn loại thực 
phẩm thiết yếu với đời sống. Họ sẵn sàng trả giá cao hơn so với thịt lợn chăn nuôi 
theo phương pháp truyền thống để có nguồn thực phẩm đảm bảo cho sức khỏe gia 
đình. Một trong những yếu tố ảnh hưởng đến mức tiêu dùng sản phẩm thịt lợn chăn 
nuôi theo hướng VietGAHP là sự tin tưởng về chất lượng sản phẩm thịt lợn an toàn. 
3.3.7. Yếu tố kỹ thuật chăn nuôi 
 Số lượng các cơ sở cung cấp giống lợn chất lượng cao còn ít, chưa đáp ứng 
yêu cầu về giống trong phát triển chăn nuôi theo hướng VietGAHP của thành phố. 
Tỷ lệ cơ sở sử dụng thức ăn tận dụng chưa đảm bảo chất lượng và tỷ lệ cơ sở 
chưa thực hiện ký hợp đồng với các

File đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_an_nghien_cuu_phat_trien_chan_nuoi_lon_theo_quy.pdf