Tóm tắt Luận án Nghiên cứu phát triển làng nghề gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Bắc Ninh

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu phát triển làng nghề gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Bắc Ninh trang 1

Trang 1

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu phát triển làng nghề gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Bắc Ninh trang 2

Trang 2

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu phát triển làng nghề gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Bắc Ninh trang 3

Trang 3

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu phát triển làng nghề gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Bắc Ninh trang 4

Trang 4

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu phát triển làng nghề gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Bắc Ninh trang 5

Trang 5

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu phát triển làng nghề gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Bắc Ninh trang 6

Trang 6

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu phát triển làng nghề gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Bắc Ninh trang 7

Trang 7

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu phát triển làng nghề gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Bắc Ninh trang 8

Trang 8

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu phát triển làng nghề gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Bắc Ninh trang 9

Trang 9

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu phát triển làng nghề gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Bắc Ninh trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 27 trang nguyenduy 13/07/2025 90
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận án Nghiên cứu phát triển làng nghề gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Bắc Ninh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Nghiên cứu phát triển làng nghề gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Bắc Ninh

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu phát triển làng nghề gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Bắc Ninh
n tích số liệu: Các phương pháp phân tích gồm: (i) thống kê mô tả, 
(ii) so sánh, (iii) chuyên gia, (iv) PRA và phân tích SWOT. 
2.2.6 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 
Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu để nhằm phân tích, đánh giá thực trạng phát triển 
làng nghề tỉnh Bắc Ninh bao gồm 3 nhóm chỉ tiêu sau: (i) Nhóm chỉ tiêu phân tích phát 
triển làng nghề, (ii) Nhóm chỉ tiêu phân tích về ngành nghề và sản phẩm; (iii) Nhóm chỉ 
tiêu phản ánh kết quả và hiệu quả phát triển làng nghề; (iv) Nhóm chỉ tiêu phân tích yếu 
tố ảnh hưởng. 
Chương 3 
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH 
BẮC NINH GẮN VỚI CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI 
3.1. Khái quát lịch sử phát triển các làng nghề và xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Bắc Ninh 
3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của các làng nghề nghiên cứu 
Làng nghề truyền thống ra đời, tồn tại và phát triển qua các thời kỳ lịch sử gắn với 
nền văn hóa của dân tộc, và luôn luôn biến đổi do hoạt động sản xuất - kinh doanh cùng 
với nếp sống và phong tục tập quán của người dân. Sản phẩm của các làng nghề truyền 
thống là sự kết tinh của lao động vật chất và lao động tinh thần, nó được tạo bởi bàn tay 
tài hoa và óc sáng tạo của người thợ thủ công nên sản phẩm truyền thống có tính nghệ 
thuật cao. Cụ thể: i) Làng nghề giấy Dương Ổ, xã Phong Khê, thành phố Bắc Ninh; (ii) 
Làng mộc mỹ nghệ xã Hương Mạc, thị xã Từ Sơn; (iii) Làng gốm Phù Lãng, xã Phù 
Lãng, huyện Quế Võ; (iv) Làng sắt thép Đa Hội, xã Châu Khê, thị xã Từ Sơn. 
3.1.2 Khái quát tình hình xây dựng nông thôn mới tỉnh Bắc Ninh 
Sau hơn 3 năm triển khai thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới, đến nay 100% 
số xã trong tỉnh Bắc Ninh đã xây dựng được quy hoạch chung, trong đó 35 xã đang triển khai 
lập quy hoạch chi tiết; 8 xã điểm đều đạt trên 12 tiêu chí, cao nhất là xã Khắc Niệm đạt 18 
tiêu chí, xã Đông Thọ đạt 17 tiêu chí, các xã khác đạt từ 5 đến 14 tiêu chí. Các xã điểm đều 
đạt thêm từ 2-3 tiêu chí, riêng xã Trung Kênh (Lương Tài) tăng 6 tiêu chí, xã Bình Dương 
 11 
(Gia Bình) tăng 5 tiêu chí. Toàn tỉnh đã có 372 công trình được đầu tư xây dựng, trong đó có 
278 công trình đã được phê duyệt với tổng giá trị khoảng 900 tỷ đồng. Kể từ khi triển khai 
chương trình mục tiêu Quốc gia XDNTM trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, với sự nỗ lực của các 
cấp, ngành, sự tham gia hưởng ứng của các tầng lớp nhân dân đến nay diện mạo của khu vực 
nông thôn tỉnh đang thay đổi từng ngày, nhiều công trình hạ tầng xã hội đã được đầu tư xây 
dựng mới, khu vực dân cư trở nên khang trang, sạch đẹp hơn. 
Cụ thể các nội dung thực hiện: (i) Các văn bản lãnh đạo, chỉ đạo và công tác triển 
khai thực hiện (Cấp UBND tỉnh, Cấp UBND huyện, xã); (ii) Tình hình thực hiện và kết 
quả đạt được chương trình xây dựng nông thôn mới; (iii) Những khó khăn tồn tại và 
nguyên nhân. 
3.2. Thực trạng phát triển làng nghề tỉnh Bắc Ninh gắn với chương trình XDNTM 
3.2.1 Phát triển kinh tế làng nghề 
3.3.1.1 Phát triển sản xuất làng nghề 
a) Số lượng làng nghề 
Trong số 62 làng nghề ở Bắc Ninh, các làng nghề thuộc xã điểm XDNTM thì ở 
Thành phố Bắc Ninh có tỷ lệ cao nhất đạt 100%, còn thị xã Từ Sơn có số làng nghề thuộc 
xã điểm XDNTM ít nhất và chỉ đạt 22,22%. Tỷ lệ số làng nghề thuộc xã nông thôn mới 
giữa các huyện và thành phố có sự cách biệt đáng kể và trung bình chỉ đạt được 40,32% 
trên toàn tỉnh. 
Bảng 3.1 Số lượng các làng nghề Bắc Ninh và làng nghề thuộc 
xã điểm Chương trình xây dựng NTM năm 2013 
S
TT 
Thành phố, 
thị xã, 
huyện 
Số 
xã, 
phường 
Số 
làng 
nghề 
Số làng nghề 
truyền thống 
Số làng nghề thuộc 
xã điểm NTM 
SL 
(làng) 
TL 
(%) 
SL 
(làng) 
TL 
(%) 
1 Tp Bắc Ninh 20 5 1 20,00 5 
100,00 
2 Từ Sơn 11 18 9 50,00 4 
22,22 
3 Tiên Du 14 3 2 66,67 2 
66,67 
4 Yên Phong 14 13 6 46,15 3 
23,08 
5 Lương tài 14 6 3 50,00 3 
50,00 
6 Gia Bình 14 8 2 25,00 2 
25,00 
7 Thuận thành 18 5 5 100 4 80,00 
 12 
8 Quế Võ 21 5 4 80,00 2 
40,00 
 Cộng 126 62 32 51,61 25 
40,32 
Nguồn: Chi cục Phát triển nông thôn tỉnh Bắc Ninh, 2013 
b) Về sản phẩm của làng nghề: Bắc Ninh là tỉnh tập trung nhiều ngành nghề truyền 
thống, trong đó có nhiều ngành nghề xuất hiện lâu năm cũng như nhiều ngành nghề mới 
xuất hiện. Được chia thành nhóm cụ thể: (i) Nhóm ngành nghề Cơ khí và SXKL; (ii) 
Nhóm ngành dệt, nhộm và tái chế giấy; (iii) Nhóm nghề Chế biến lương thực, thực phẩm; 
(iv) Nhóm ngành đồ gỗ, đồ mỹ nghệ; (v) Nhóm sản xuất gốm và VLXD. 
3.3.1.2 Phát triển các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh trong làng nghề 
Hình thức tổ chức sản xuất tại các làng nghề Bắc Ninh bao gồm: hộ gia đình, HTX, 
doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH. 
- Kinh tế hộ gia đình chiếm tới trên 95% đơn vị sản xuất trong các làng nghề (19.752 
cơ sở sản xuất quy mô hộ gia đình) trên địa bàn tỉnh. 
- HTX tiểu thủ công nghiệp có 166 HTX đang hoạt động, hầu hết các HTX đều giữ 
vững được sản xuất và có chiều hướng phát triển tốt. Các ngành nghề chủ yếu có số hộ 
HTX tham gia nhiều là sản xuất đồ mộc (30,8%), sản xuất giấy (13,4%). Sản xuất các sản 
xuất từ kim loại 5,7%, dệt 4,8%, chế biến nông sản thực phẩm. Vốn đầu tư cho sản xuất 
bình quân một HTX năm 2011 là 500 triệu đồng, trong đó vốn cố định chiếm 57%. 
- Doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH, Bắc Ninh có khoảng 250 công ty TNHH và 
DN tư nhân hoạt động trong các làng nghề, tốc độ tăng 33,6%/năm (2005-2011). Các DN 
hiện nay chủ yếu là DN vừa và nhỏ với vốn đầu tư dưới 10 tỷ đồng, sử dụng khoảng 200 
lao động. Quy mô sản xuất của các doanh nghiệp lớn hơn nhiều so với sản xuất hộ gia đình. 
3.3.1.3 Tình hình sản xuất kinh doanh 
- Kết quả sản xuất kinh doanh: Bên cạnh việc tạo ra nhiều công ăn việc làm, các làng 
nghề cũng đã có những đóng góp quan trọng vào giá trị sản xuất của tỉnh. Thực tế, tính 
đến năm 2009, một số làng nghề tạo ra giá trị sản xuất rất lớn và trở thành những làng 
nghề lớn và nổi tiếng của Bắc Ninh. Chẳng hạn, giá trị sản xuất đồ gỗ mỹ nghệ Đồng Kỵ 
năm 2009 đạt trên 1050 tỷ đồng, tăng 15,4% so với 2008; giá trị sản xuất của làng nghề 
sản xuất thép Châu Khê đạt 1053 tỷ đồng, tăng 16% so với năm 2008 (chi cục PTNT tỉnh 
Bắc Ninh, 2010). Như vậy có thể thấy rằng, các làng nghề hiện vẫn là một trong những 
động lực phát triển kinh tế to lớn của tỉnh Bắc Ninh. 
Bảng 3.2 Giá trị sản xuất của một số làng nghề chính ở Bắc Ninh 
giai đoạn 2009 - 2013 
 13 
St
t Làng nghề Sản phẩm chính 
2009 
(Tỷ 
đồng) 
2010 
(Tỷ 
đồng) 
2011 
(Tỷ 
đồng) 
2012 
(Tỷ 
đồng) 
2013 
(Tỷ 
đồng) 
Tốc độ 
tăng 
BQ (%) 
1 Đa Hội - Châu Khê Sắt thép các loại 620,1 646,4 680,0 711,6 930,5 10,68 
2 Đồng Kỵ - 
Đồng Quang Gỗ mỹ nghệ 209,0 218,4 263,0 274,2 306,0 10,00 
3 Phù Lưu - Tân Hồng Thương nghiệp 184,2 200,6 210,0 228,4 268,2 9,85 
4 Hương Mạc Gỗ mỹ nghệ 91,3 100,4 112,6 133,8 143,9 12,03 
5 Đại Bái Đúc Đồng 89,5 99,7 111,6 122,5 145,4 12,89 
6 Quảng Bố Đúc đồng, nhôm 70,0 81,52 93,0 122,1 134,9 17,81 
7 Kim Thiều - Hương Mạc Gỗ mỹ nghệ 42,6 51,22 60,2 65,8 85,9 19,20 
8 Tổng giá trị sản xuất các làng nghề 
chính 1306,8 1398,2 1530,5 
1658,
3 
2014,7 11,43 
9 Tổng giá trị sản xuất của tất cả các làng nghề 1782,1 1994,9 2235,8 
2565,
4 
2978,2 13,70 
Nguồn: Sở Công thương Bắc Ninh, 2013 
Hiện nay, do khủng hoảng kinh tế nên phần nào cũng ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt 
động sản xuất kinh doanh của các làng nghề, sức tiêu thụ bị giảm sút, tồn kho sản 
phẩm nhiều, sản xuất của một số làng nghề phải cầm chừng. Ảnh hưởng của hoạt động 
xây dựng nông thôn mới phần nào cũng có tác động đến sức sản xuất của làng nghề. 
- Hiệu quả sản xuất - kinh doanh của làng nghề: Các hộ sản xuất tại điểm nghiên cứu 
đã tính toán tỷ suất lợi nhuận/chi phí và doanh thu /chi phí và thấy được tỷ lệ này tại các hộ 
sản xuất khá cao. Cao nhất trong số các nhóm ngành về là nhóm Gốm, và thấp nhất là nghề 
mộc. Trong đó nghề sản xuất tủ thờ có tỷ suất lợi nhuận thấp nhất trong các ngành nghề, 
nghề này chỉ đạt tỷ suất lợi nhuận là 0,17 thấp nhất trong các ngành nghề. 
Bảng 3.3 Hiệu quả sản xuất kinh doanh tại các làng nghề giai đoạn 2009-2011 
Một số sản phẩm 
2009 2010 2011 
Lợi 
nhuận/ 
chi phí 
Doanh 
thu/ chi 
phí 
Lợi 
nhuận/ 
chi phí 
Doanh 
thu/ chi 
phí 
Lợi 
nhuận/ 
chi phí 
Doanh 
thu/ chi 
phí 
1, Nghề sản xuất giấy 
- Giấy Krap 0,47 1,47 0,45 1,45 0,43 1,43 
- Giấy viết 0,45 1,45 0,43 1,43 0,42 1,42 
2, Nghề mộc 
- Bàn ghế phòng khách 0,34 1,34 0,32 1,32 0,29 1,29 
- Tủ thờ 0,22 0,22 0,18 1,18 0,17 1,17 
3, Gốm 
- Gốm 0,7 1,58 0,67 1,5 0,67 1,47 
- Sành 0,47 1,4 0,45 1,36 0,43 1,33 
4, Nghề sắt thép 
- Thép D6 0,35 1,43 0,33 1,37 0,3 1,33 
- Thép D8 0,34 1,42 0,33 1,37 0,3 1,33 
 14 
3.2.2 Phát triển văn hóa - xã hội làng nghề gắn với chương trình XDNTM 
Bảo tồn làng nghề truyền thống: Hiện nay, Bắc Ninh có một số làng nghề truyền 
thống đang dần mai một, cần được bảo tồn và phát huy giá trị truyền thống của làng nghề 
như làng nghề tranh dân gian Đông Hồ, gốm Luy Lâu, tơ tằm Vọng Nguyệt, Trong quá 
trình XDNTM, tỉnh đã có chủ trương xây dựng bảo tàng làng nghề nhằm gìn giữ và bảo 
tồn các giá trị văn hóa làng nghề. Bên cạnh đó UBND tỉnh chỉ đạo các Sở, ngành có 
những chính sách cụ thể tập trung hỗ trợ xây dựng nhãn hiệu tập thể cho các làng nghề 
truyền thống. 
Liên kết xã hội trong các làng nghề: Để góp phần XDNTM tại các xã có làng nghề, hệ 
thống Qũy tín dụng nhân dân trên địa bàn đã chủ động tạo nguồn vốn cho vay phát triển sản 
xuất. Tính đến hết tháng 5, các qũy tín dụng nhân dân trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đã huy 
động được hơn 568,2 tỷ đồng. Bên cạnh đó, các tổ tiết kiệm cũng là một hình thức liên 
kết xã hội trong các làng nghề đang XDNTM. Hiện nay, toàn thành phố Bắc Ninh có 77 
tổ tiết kiệm và vay vốn do Hội Nông dân quản lý, cho gần 2.846 hộ nông dân vay với số 
tiền trên 38 tỷ đồng. 
Một hình thức liên kết khác là quỹ hỗ trợ nông dân. Đây là một mô hình mới, xuất 
hiện ở một số làng nghề thuộc ngành nghề chế biến lương thực, thực phẩm ở thành phố 
Bắc Ninh. Năm qua, đã có 54 gia đình nông dân được hỗ trợ từ vốn của loại hình này. 
Hiệp hội ngành nghề: Hiện nay, trong xu thế đổi mới, dưới tác động của một số chính 
sách trong XDNTM, trong các làng nghề của Bắc Ninh có nhiều doanh nghiệp thuộc khu 
vực kinh tế tư nhân đã tự liên kết và thành lập hiệp hội doanh nghiệp, đáp ứng nhu cầu 
hoạt động kinh doanh của mình. Một số hiệp hội hoạt động có hiệu quả có thể kể ra là: 
Hội sản xuất, kinh doanh Gỗ mỹ nghệ Đồng Kỵ; Hội gốm Phù Lãng; Hiệp hội Giấy tỉnh 
Bắc Ninh...Các hiệp hội này quy tụ hàng trăm hội viên tham gia, có đăng ký nhãn hiệu tập 
thể riêng... 
3.2.3 Môi trường làng nghề 
Qua tổng hợp nghiên cứu, phân loại mức độ ô nhiễm tại 51 làng nghề trên địa bàn tỉnh Bắc 
Ninh cho thấy: 
+ Làng nghề ô nhiễm nhẹ: 12/51 làng nghề, chiếm 23,5% 
+ Làng nghề ô nhiễm trung bình: 31/51 làng nghề, chiếm 60,8% 
+ Làng nghề ô nhiễm nghiêm trọng: 8/51 làng nghề, chiếm 15,7% 
3.2.4 Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức 
* Điểm mạnh của nhóm ngành nghề: 
- S1: Thị trường tiêu thụ rất rộng rãi, sản phẩm 
chủ yếu phục vụ cho nhu cầu trong nước và 
xuất khẩu. 
- S2: Các làng nghề góp phần đáng kể vào 
tăng trưởng kinh tế của tỉnh Bắc Ninh, đóng 
góp cao cho ngân sách địa phương, tạo việc 
làm ổn định cho hàng ngàn lao động với mức 
thu nhập trung bình khá. 
- S3: Tận dụng được lao động ở tất cả các 
nhóm tuổi, không qua trường lớp đào tạo, 
được huy động tại địa phương. 
- S4: Ngành nghề có truyền thống lâu đời và 
* Điểm yếu của ngành nghề: 
- W1: Máy móc thiết bị cũ, chắp vá, tỷ lệ tự chế 
rất cao, công nghệ sản xuất lạc hậu. 
- W2: Sản xuất mang tính cá thể là phổ biến, chủ 
yếu là sản xuất nhỏ, lẻ manh mún, cạnh tranh không 
lành mạnh dẫn đến thiệt hại chung về kinh tế. 
- W3: Trình độ học vấn, năng lực quản lý của 
người chủ sản xuất hạn chế, chủ yếu dựa vào 
kinh nghiệm. 
- W4: Phần lớn các cơ sở sản xuất không xây 
dựng chiến lược kinh doanh. Rất ít cơ sở chú 
trọng vấn đề xây dựng thương hiệu cho sản 
phẩm. 
 15 
nổi tiếng trong, ngoài nước. - W5: Thiếu mặt bằng sản xuất và vốn đều tư 
còn hạn hẹp. 
* Cơ hội đối với ngành, nghề: 
- O1: Hội nhập kinh tế quốc tế tạo ra nhiều cơ 
hội mới cho những sản phẩm của các làng nghề, 
cũng như nguyên liệu đầu vào cho sản xuất. 
- O2: Hiệp hội trong các làng nghề tỉnh Bắc 
Ninh được thành lập là cơ hội tốt cho doanh 
nghiệp giấy, đặc biệt là trong bối cảnh hội 
nhập kinh tế thế giới vai trò của hiệp hội 
đang trở nên rất quan trọng. 
- O3: Chính phủ ban hành nhiều chính sách 
ưu đãi, hỗ trợ, khuyến khích phát triển ngành 
nghề nông thôn. 
- O4: Những tiến bộ khoa học công nghệ 
đựơc áp dụng vào sản xuất ngày một hiệu 
quả hơn. 
* Thách thức của ngành, nghề: 
- T1: Sự cạnh tranh gay gắt của thị trường, trên 
thị trường có nhiều mẫu sản phẩm đa dạng 
- T2: Nguồn nhân lực, nhất là nhân lực đã qua 
đào tạo khan hiếm nên khả năng đầu tư, mở rộng 
sản xuất kinh doanh sẽ khó khăn, nhiều thách 
thức. 
- T3: Vấn đề giảm thiểu ô nhiễm môi trường là 
thách thức rất lớn cho doanh nghiệp. 
3.3 Các yếu tố chính ảnh hưởng đến phát triển làng nghề Bắc Ninh gắn với chương 
trình xây dựng nông thôn mới 
3.3.1 Chính sách phát triển làng nghề 
Tỉnh Bắc Ninh đã ban hành nhiều chính sách nhằm hỗ trợ phát triển làng nghề liên 
quan đến công tác quy hoạch phát triển làng nghề, hỗ trợ tín dụng, hạn chế và xử lý ô 
nhiễm trong các làng nghề, Tuy nhiên, hiệu quả của các chính sách này chưa cao. Mặt 
khác, đến nay trên địa bàn tỉnh chưa có cơ quan Nhà nước cấp tỉnh chuyên trách về quản 
lý làng nghề. Phân công trách nhiệm giữa các cơ quan Nhà nước liên quan trong quản lý 
làng nghề chưa rõ ràng, thiếu thống nhất, chồng chéo, giữa vai trò các sở Công thương, 
Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn cũng như sở Tài nguyên và Môi trường. 
3.3.2 Công tác quy hoạch và thực hiện quy hoạch 
Hiện nay, một số làng nghề trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đã làm dự án làng nghề, quy 
hoạch làng nghề. Song, cần phải khẳng định rằng, đây là kiểu quy hoạch dự án, phát triển 
làng nghề như quy hoạch đô thị. 
Tại các xã xây dựng nông thôn mới, quy hoạch làng nghề được gắn với quy hoạch nông 
thôn mới, trong đó tách khu vực sản xuất có khả năng gây ô nhiễm ra riêng, khu dịch vụ có 
thể tồn tại trong không gian dân cư hoặc độc lập tùy quỹ đất của từng xã, không gắn với khu 
đô thị trong các làng nghề. Tuy nhiên, việc không nhất quán và thường điều chỉnh quy hoạch 
đã phá vỡ kế hoạch kinh doanh của nhiều doanh nghiệp đang đầu tư vào các làng nghề. 
3.3.3 Cơ sở hạ tầng 
Cơ sở hạ tầng tốt là một trong các yếu tố thúc đẩy sự phát triển của các làng nghề. Kết 
quả báo cáo tổng kết giai đoạn I qúa trình xây dựng NTM ở Bắc Ninh cho thấy: Chỉ có 7 
xã (bằng 7%) đạt tiêu chí giao thông nông thôn (tiêu chí 2); 83 xã (bằng 83%) đáp ứng 
yêu cầu về hệ thống thuỷ lợi, thoát nước phục vụ sản xuất và dân sinh (tiêu chí thứ 3); 89 
xã (bằng 89%) đạt tiêu chí điện nông thôn. (tiêu chí 4); 19 xã (bằng 19%) đạt tiêu chí về 
cơ sở vật chất văn hoá (tiêu chí thứ 6); 44 xã chưa có chợ (tiêu chí số 7); 79 xã (bằng 
79%) đạt tiêu chí bưu điện (tiêu chí thứ 8). Qua nghiên cứu cho thấy 2 vấn đề nổi cộm về 
cơ sở hạ tầng, cản trở sự phát triển làng nghề hiện nay ở Bắc Ninh chính là hệ thống giao 
thông nông thôn và hệ thống lưới điện. Khắc phục được 2 trở ngại này cũng là góp phần 
 16 
để làng nghề trên địa bàn phát triển. 
3.3.4 Các yếu tố đầu vào 
3.3.4.1 Nhân lực 
Bắc Ninh có đến 89/100 xã chưa đạt tiêu chí về cơ cấu lao động. Tỷ lệ lao động đã 
qua đào tạo ở mức rất thấp, chỉ chiếm khoảng 6,45%. Trong số 6,45% lao động đã qua đào 
tạo đó thì lao động lành nghề và lao động có trình độ trung cấp lại chiếm tỷ lệ đến 84% lao 
động đã qua đào tạo. Số lao động có trình độ đại học, cao đẳng và trên đại học chiếm 1 tỷ lệ 
rất nhỏ (khoảng 9% lao động đã qua đào tạo). Trình độ quản lý thấp, chưa qua một khóa 
đào tạo về quản lý kinh tế, các kiến thức về sản xuất, kinh doanhlà tình trạng chung, phổ 
biến ở các làng nghề của tỉnh Bắc Ninh 
3.3.4.2 Công nghệ 
Nhìn chung với công nghệ hiện nay tại các làng nghề của Bắc Ninh chủ yếu là bán cơ 
giới hóa (một phần máy móc và một phần thủ công) chỉ có một số làng nghề có trình độ 
máy móc tương đối đồng bộ như làm sắt, làm gỗ, làm giấy. 
Bảng 3.4 Công nghệ tại điểm nghiên cứu sử dụng vào sản xuất 
Diễn giải Làng thuộc NTM 
Làng không thuộc 
NTM 
Phù 
Lãng 
Phong 
Khê 
Châu 
Khê 
Hương 
Mạc 
1. Công nghệ sản xuất 
CN truyền thống 83,33 57,89 43,48 50,00 
CN hiện đại 0,00 21,05 39,13 50,00 
CN Kết hợp 16,67 21,05 17,39 0,00 
2. Nguồn gốc của công nghệ 
Trong nước 100,00 75,00 63,33 53,33 
Ngoài nước 0,00 25,00 23,33 13,33 
Kết hợp 0,00 0,00 13,33 33,33 
Việc áp dụng công nghệ vào sản xuất trong các làng nghề Bắc Ninh hiện nay đều 
không có hệ thống xử lý nước thải hoặc hệ thống xử lý chất thải. Chất thải tại các làng 
nghề không qua xử lý thải trực tiếp vào môi trường xung quanh gây ảnh hưởng 
nghiêm trọng đến môi trường đất, nước, không khí. Không gian sản xuất chật hẹp, liền 
kề với nơi sinh hoạt hàng ngày, cộng với một lượng chất thải lớn không qua xử lý đã 
và đang là nguy cơ đe dọa sức khỏe và môi trường sống. 
3.3.4.3 Vốn cho sản xuất 
Nhìn chung quy mô vốn của các hộ làng nghề trên địa bàn tỉnh khoảng dưới 10 tỷ 
đồng. Một số làng nghề thuôc nhóm tái chế phế liệu, sản xuất đồ gỗ, tái chế giấy có quy 
mô dưới 100 tỷ. Các hộ làng nghề thuộc nhóm chế biến lương thực thực phẩm có quy mô 
< 100 triệu. Hầu hết các làng nghề có tỷ lệ vốn cố định/ vốn lưu động cao. 
Một vấn đề hết sức bức xức đối với các doanh nghiệp, hộ gia đình, cơ sở kinh 
doanh trong làng nghề ở Bắc Ninh là việc tiếp cận vốn vay của các tổ chức tín dụng có 
nhiều rào cản về thủ tục, không có sự hiểu nhau giữa bên cho vay và bên đi vay. Tổn 
phí về thời gian và tiền bạc để có được vốn vay từ các tổ chức tín dụng quá lớn, nên 
người đi vay đã từ chối các dòng vốn này mà đi tìm các nguồn vốn phi chính thức. 
Kết quả báo cáo tổng kết giai đoạn I qúa trình xây dựng NTM ở Bắc Ninh cho thấy, 
 17 
trong giai đoạn 2010 - 2015, bình quân 1 xã ngân sách Tỉnh đầu tư là: 20,7 tỷ đồng, 
các tổ chức và cộng đồng dân cư đóng góp 232,2 tỷ đồng. Giai đoạn: 2016 - 2020, 
bình quân 1 xã ngân sách Tỉnh đầu tư là 26,8 tỷ đồng, các tổ chức và cộng đồng dân 
cư đóng góp 181 tỷ đồng. Trong khi đó, đại bộ phận làng nghề đều thiếu vốn sản xuất. 
Nguồn vốn đóng góp từ cộng đồng dân cư chính là nguồn vốn của người dân trong 
làng nghề hoặc từ đấu giá quyền sử dụng đất. Như vậy rất khó thực thi. 
3.3.4.4 Nguyên vật liệu 
Kết quả điều tra thực địa tại vùng nghiên cứu cho thấy hầu hết nguồn nguyên liệu 
phục vụ cho sản xuất tại các làng nghề đều phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu bên 
ngoài, nguồn cung không ổn định. 
Bảng 3.5 Tình hình cung ứng nguyên vật liệu cho sản xuất của các ngành nghề 
Nhóm nghề 
Nguồn cung ứng nguyên vật liệu (%) 
2009 2010 
NVL 
tại địa 
phương 
NVL 
trong 
nước 
NVL 
nước 
ngoài 
NVL 
tại địa 
phương 
NVL 
trong 
nước 
NVL 
nước 
ngoài 
Sắt thép - 100 - - - - 
Dệt 82 28 - 77 23 - 
Chế biến nông sản 100 - - - - - 
Vận tải, xây dựng - - - - - - 
Đồ gỗ 13 67 20 - 62 38 
3.3.4.5 Mặt bằng sản xuất 
Hầu hết các cơ sở trong làng nghề có mặt bằng sản xuất chưa đáp ứng được nhu cầu, 
diện tích sản xuất hạn chế, số nhà xưởng được xây dựng kiên cố thấp, chủ yếu là nhà tạm 
và bán kiên cố. Các cơ sở sản xuất vẫn chưa được tách biệt với nơi ở. Nguyên nhân chủ 
yếu là do các hộ sản xuất thường hình thành một cách tự phát, tập quán làng nghề thủ 
công là sản xuất nhỏ và ngay tại nhà để tận dụng thời gian và nhân lực nhàn rỗi cũng như 
tận dụng mặt bằng nên khu sản xuất xen lẫn với khu vực sống của người dân gây ảnh 
hưởng nghiêm trọng đến đời sống và gây ô nhiêm môi trường. Nghề phát triển cũng kéo 
theo việc quá tải của cơ sở hạ tầng như cấp, thoát nước, rác thải, khí thải, tiếng ồn và 
đường xá chật hẹp, xuốn

File đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_an_nghien_cuu_phat_trien_lang_nghe_gan_voi_chuo.pdf