Tóm tắt Luận án Nghiên cứu phương pháp mạng nơ-ron hiệu chỉnh giản đồ hướng trong ra đa dùng anten mạng

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận án Nghiên cứu phương pháp mạng nơ-ron hiệu chỉnh giản đồ hướng trong ra đa dùng anten mạng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Nghiên cứu phương pháp mạng nơ-ron hiệu chỉnh giản đồ hướng trong ra đa dùng anten mạng

ần tổng trong (1.5) được gọi là hệ số mạng. Để tiện lợi trong việc luận giải về các búp bên, độ rộng búp chính của GĐH, hệ số mạng thường được viết theo dạng [5]: = 2 2 (1.6) Về mặt biên độ, ta có : || = "sin &' &' " (1.7) 1.4. Các tham số đặc trưng của GĐH anten mạng pha tuyến tính 1.4.1 Tạo búp sóng Khi có sự tham gia của thành phần bù pha phục vụ sự điều chỉnh góc quét, công thức (1.5) được viết lại thành: , ) = . + (1.8) Rút gọn (1.8), ta có: , ) = ,- ./+012/ (1.9) Trong đó: ai, φi : Các trọng số biên độ và pha kích thích ban đầu của các phần tử; k0 : Số sóng 2π/λ0; Xi : Các vị trí phát xạ trên mặt ngang i x d; 1.4.2. Độ rộng búp sóng chính mức 1/2 công suất Độ rộng búp sóng chính ΘB đo bằng radian: 34 = 0.884 '8 cos 3 rad (1.10) 7 Như vậy độ rộng búp sóng chính tại điểm nửa công suất phụ thuộc vào góc quét, tần số và kết cấu hình học của mạng anten. 1.4.3. Búp sóng bên Xuất phát từ công thức (1.7), các điểm cực trị (cực đại) không chỉ xảy ra với búp sóng chính mà còn xảy ra khi: & ' sin >& với > 1, 2, 3, (1.11) 1.4.4. Cấu trúc và giới hạn trường quan sát của các anten mạng Cấu trúc anten mạng chủ động (tích cực): Mỗi phần tử mảng có modul phát/thu riêng (T/RM) hình 1.7. Mỗi T/RM chứa bộ khuếch đại công suất nhỏ, khuếch đại công suất lớn ở nhánh phát và bộ hạn chế, bộ khuếch đại tạp thấp (LNA), bộ khuếch đại với hệ số khuếch đại thay đổi được và một bộ xoay pha. Cấu trúc T/RM trong hình 1.8. Mạng cộng tín hiệu tuyến thu và phân chia tín hiệu tuyến phát tại mức công suất thấp tới các T/RM. Các bộ xoay pha xác định hướng của GĐH. Bộ LNA nằm gần anten, tổn hao ít và hệ số tạp thấp trên toàn hệ [41]. Hình 1.7. Cấu trúc của các anten mạng pha tích cực Hình 1.8. Cấu trúc của mô đun phát/thu Giới hạn trường quan sát: Anten mạng thường chỉ có một trường quan sát hữu hạn, giới hạn trong khoảng ±600 [41] 1.5. Các phương pháp tạo và hiệu chỉnh GĐH anten mạng 1.5.1. Các phương pháp, tiêu chuẩn truyền thống: Phương pháp cố định bộ trọng số; Tiêu chuẩn tỉ số tín hiệu/nhiễu gồm: Tiêu chuẩn cực đại tỉ số tín hiệu/ nhiễu, tiêu chuẩn này có thể được áp dụng để tăng 8 cường tín hiệu thu giảm thiểu tín hiệu nhiễu và Thuật toán Chebyshev: Thuật toán này được áp dụng nhằm duy trì mức búp phụ của GĐH dưới một mức cho phép); Phương pháp, tiêu chuẩn hội tụ trong đó nghiên cứu các phương pháp như: Phương pháp MSE, Thuật toán LMS, Thuật toán RLS; Phương pháp nghịch đảo ma trận mẫu: Khi sử dụng phương pháp này là có thể thiết lập GĐH có góc quét bất kì nhưng vẫn duy trì được các tham số khác 1.5.2. Mô hình bù kích thích phần tử Bù biên độ: Công thức bù được tiến hành cho hai phần tử lân cận [43]: Ap-1 = Ap-1 + N.Δ.Ap; Ap+1 = Ap+1 + N.Δ.Ap Trong đó Δ là lượng tử bù, N là số lần bù cần thiết. Bù pha: Tương tự như bù biên độ các bù pha sẽ tiến hành tương tự với các phần tử lân cận, các giá trị bù pha sẽ được cập nhật vào thành phần pha của các phần tử [43]. 1.5.3. Mô hình thích nghi bộ trọng số kích thích các phần tử anten Hình 1.11. Mô hình tổng hợp GĐH anten mạng Hình 1.12. Mô hình thích nghi bộ trọng số kích thích các phần tử anten mạng 1.6. Các đặc trưng hỏng hóc phần tử trong anten mạng tuyến tính Hỏng hóc dẫn đến thay đổi tỉ lệ mức búp sóng bên cực đại so với búp sóng chính; Hỏng hóc dẫn đến độ rộng mức 1/2 công suất của búp sóng chính thay đổi. 1.7. Xây dựng bộ tham số GĐH anten mạng của một số đài ra đa Trên cơ sở khảo sát các đài ra đa : RĐ1, ra đa RĐ2, ra đa RĐ4, và ra đa nghiên cứu thiết kế chế tạo trong nước RĐ3 xây dựng bộ tham số chuẩn về GĐH của các anten mạng trên các đài ra đa này ở bảng 1.1. 9 1.8. Kết luận chương 1 Trên cơ sở nghiên cứu tổng quan về anten mạng pha cho thấy anten mạng pha được ứng dụng nhiều trong thực tiễn và anten mạng pha có khả năng thay đổi dạng GĐH linh hoạt, tốc độ quét GĐH nhanh. Tuy nhiên anten mạng pha cũng dễ ràng biến dạng GĐH so với GĐH được thiết kế ban đầu. Khi lỗi một hoặc nhiều phần tử của anten mạng pha, sẽ rất khó khăn để tìm và thay thế các phần tử lỗi đó. Do đó nghiên cứu tìm một phương pháp hiệu chỉnh nhanh GĐH của anten mạng pha khi xuất hiện lỗi của một hoặc nhiều phần tử để đạt được GĐH theo yêu cầu mà không cần thay thế các phần tử lỗi có tính cấp thiết cao. Hiện nay trong trang bị của Quân đội Việt Nam, các khí tài ra đa sử dụng anten mạng pha đã dần thay thế các ra đa sử dụng anten truyền thống. Trong quá trình sử dụng các khí tài ra đa hiện đại này, định kỳ hằng năm chúng ta phải tiến hành bảo dưỡng và sửa chữa, trong khi đó chúng đều là những khí tài nhập ở nước ngoài cho nên nghiên cứu tìm một phương pháp hiệu chỉnh nhanh GĐH của anten mạng pha khi xuất hiện lỗi phần tử mà không cần thay thế các phần tử lỗi, ngoài tính cấp thiết còn mang tính thời sự. Nghiên cứu hiệu chỉnh GĐH anten mạng pha có nhiều phương pháp khác nhau đã được công bố. Tuy nhiên với sự xuất hiện của máy tính, sự xuất hiện những tổ hợp vi mạch điện tử thông minh có dung lượng vô cùng lớn và tốc độ rất cao. Mạng nơ-ron có khả năng xấp xỉ với hàm bất kỳ và với sai số bất kỳ. Do vậy nghiên cứu phương pháp mạng nơ-ron hiệu chỉnh GĐH anten mạng pha là hợp lý và có tính khả thi cao. Để đạt được mục tiêu hiệu chỉnh nhanh GĐH của anten mạng pha khi xuất hiện lỗi của một hoặc nhiều phần tử để đạt được GĐH theo yêu cầu mà không cần thay thế các phần tử lỗi, cần tập trung nghiên cứu các nội dung: - Các tham số kỹ thuật đặc trưng của anten mạng pha tích cực; 10 - Cấu trúc mạng nơ-ron cho việc hiệu chỉnh GĐH, trong đó tập trung đi sâu nghiên cứu các tham số mạng nơ-ron như: Số lớp và số nơ- ron của mạng nơ-ron truyền thẳng; Thuật toán luyện tập mạng; Phương pháp luyện mạng nơ-ron; Hàm hoạt động của mạng nơ-ron; - Xây dựng bộ dữ liệu chuẩn GĐH anten mạng phục vụ cho quá trình luyện mạng. Xây dựng bộ dữ liệu đầu vào với cấu trúc anten mạng đã biết phục vụ quá trình luyện mạng. Đánh giá khả năng hiệu chỉnh của mạng nơ-ron đã được đưa ra và các giới hạn hiệu chỉnh GĐH của mạng nơ-ron đó. Để đáp ứng được các yêu cầu trong công tác đảm bảo kỹ thuật và kết quả nghiên cứu có tính ứng dụng cao trong thực tiễn đơn vị. Trong quá trình thực hiện luận án cần nghiên cứu anten mạng pha có số phần tử đủ lớn, sau đó thực nghiệm bằng những anten mạng pha tích cực có số phần tử là 7; 13; 16 và 32 đã và đang được trang bị. Chương 2 XÂY DỰNG MẠNG NƠ-RON HIỆU CHỈNH GIẢN ĐỒ HƯỚNG ANTEN MẠNG PHA TÍCH CỰC 2.1. Đặt vấn đề Hiệu chỉnh GĐH anten mạng pha là một vấn đề khó của xử lý tín hiệu. Xây dựng mạng nơ-ron để hiệu chỉnh GĐH anten mạng pha tích cực là cần thiết. 2.2. Cấu trúc một số mạng nơ-ron cơ bản Mạng nơ-ron nhiều lớp perceptron; Mạng nơ-ron Hopfield; Mạng nơ-ron hàm radial cơ bản; Mạng phân tích các thành phần cơ bản; Mạng nơ-ron mờ; Mạng nơ-ron truyền thẳng. 2.3. Cấu trúc mạng nơ-ron hiệu chỉnh GĐH Mô hình thực hiện việc hiệu chỉnh này được đưa ra ở hình 1.12. Mạng nơ-ron cũng là một công cụ để hiệu chỉnh GĐH. Khi ứng dụng mạng nơ-ron để hiệu chỉnh GĐH thì mô hình hiệu chỉnh Phương án tối ưu tốc độ của mạng và tính toàn vẹn của tín hiệu nhờ quá trình tách tín hiệu thành hai phần trực giao I, Q. 11 như hình 1.12 có thể cấu trúc lại: Hình 2.1.Mô hình tích hợp anten mạng và mạng nơ-ron nhân tạo Hình 2.2: Tích hợp anten mạng và ANN thực hiện theo I,Q 2.3.1. Mạng nơ-ron truyền thẳng nhiều lớp Lớp thấp nhất của MFNN là lớp đầu vào trong đó các phần tử xử lý nhận được tất cả các trọng số nơ-ron đầu vào, và cung cấp kết quả đầu ra của chúng để xử lý các phần tử của lớp ẩn đầu tiên. 2.3.2. Các điều kiện tối ưu của MFNN Vấn đề tối ưu hóa các tham số cho công việc cụ thể mong muốn có thể được mô tả như sau đối với tiêu chuẩn cực tiểu hàm sai số [27]: minD E 12minD F G HIJ K (2.3) 2.3.3. Mạng nơ-ron truyền thẳng 3 lớp Mạng truyền thẳng 3 lớp phi tuyến giúp cho mạng nơ-ron có thể thực hiện thao tác hiệu chỉnh trong giới hạn thời gian cho phép. 2.3.4. Thuật toán luyện tập lan truyền ngược BP tạo thành một ánh xạ phi tuyến từ một tập hợp các kích thích đầu vào và cho một tập hợp các kết quả đầu ra bằng cách sử dụng các tính năng lấy từ các mô hình đầu Hình 2.4. Thuật toán lan truyền ngược điều chỉnh trọng số wMN của nơ-ron(i,j) 12 vào 2.4. Xử lý trọng số trong quá trình luyện tập mạng 3 lớp Các nội dung trong mục này: Công thức cập nhật trọng số; Cập nhật trọng số; Cập nhật trọng số cho các lớp đầu vào; Cập nhật trọng số cho các lớp đầu ra; Cập nhật trọng số cho lớp ẩn. Trong đó phương pháp cập nhật, các bước cập nhận đều được mô tả bằng các lưu đồ thuật toán. 2.5. Số các lớp ẩn và nơ-ron Khả năng cấu trúc của một MFNN để thực hiện ánh xạ phi tuyến, khả năng này có thể được đảm bảo bởi cấu trúc mạng nơ-ron đầy đủ số lượng lớp nơ-ron ẩn và các nơ-ron ẩn [27]. Từ sự tính toán, luôn luôn đòi hỏi số lớp ẩn nhỏ, số đầu vào và số các nơ-ron ẩn nhỏ. Như vậy, cấu trúc tối ưu được định nghĩa ở đây là mạng có số lớp ẩn, đầu vào và nơ-ron ẩn ít nhất, nhưng có khả năng thực hiện yêu cầu xác định trước. 2.6. Ước lượng số nơ-ron trong lớp ẩn Số nơ-ron lớp ẩn tối ưu với ứng dụng là việc cần tìm để ổn định khả năng làm việc cũng như độ chính xác của mạng nơ-ron. Trong công trình [8] đã công bố cho thấy số nơ-ron trong lớp ẩn từ 16 đến 55. 2.7. Cực tiểu cục bộ Một kỹ thuật luyện lý tưởng cho các trọng số của một MFNN nên tìm một tập tối ưu của trọng số tương ứng với một điểm nhỏ nhất của hàm sai số trong toàn bộ không gian trọng số. Trong thực tế, hàm sai số có thể chứa nhiều cực tiểu trong toàn bộ không gian trọng số, với các bộ trọng số hoán vị khác nhau cho một MFNN có thể có các thuộc tính đầu ra tương tự. 2.8. Phương pháp luyện mạng nơ-ron Dựa trên cơ sở những thực hiện chung đối với phương pháp luyện mạng nơ-ron, thuật toán thực hiện hội tụ nhanh nhằm áp dụng mạng nơ-ron vào thực tế được phát triển theo hai hướng, đó là thuật toán Gradient chuyển vị (Conjugate Gradient) và thuật toán Quasi- 13 Newton. Trong đó cấu trúc, tham số mạng nơ-ron, tham số đầu vào đầu ra của quá trình luyện đã được đưa ra và kết quả đã được tổng hợp trong bảng 2.3. 2.9. Khảo sát hàm hoạt động của mạng nơ-ron Qua quá trình khảo sát với cùng cấu trúc và tham số mạng nơ- ron, kết quả mô phỏng đối với hai loại hàm phù hợp dạng sigmoid đó là hàm hoạt động tansig và hàm hoạt động logsig, có thể thấy với cùng một số lần lặp mức lỗi của hàm logsig thường thấp hơn đối với hàm tansig, tuy nhiên Gradient của hàm logsig đã giảm hơn hàm tansig gấp hơn 10 lần. Điều này cho thấy khả năng giới hạn sửa lỗi của hàm logsig với những mức nhiễu lớn là hạn chế. Với độ giảm dốc Gradient quá nhanh sau một lượng nhỏ lần lặp giữ liệu có thể gây mất ổn định đối với quá trình luyện. Như vậy với ứng dụng đang thực hiện hàm hoạt động tansig là ổn định và phù hợp hơn cả. 2.10. Kết luận chương 2 Trong chương này đã nghiên cứu các cấu trúc của mạng nơ-ron và đưa ra các kết quả về mạng nơ-ron: - Cấu trúc mạng: Mạng nơ-ron lan truyền thẳng 3 lớp (lớp đầu vào, lớp ẩn và lớp ra); - Số nơ-ron tối thiểu trong lớp ẩn thường nhỏ hơn số đầu là 1, theo kết quả tính toán và mô phỏng trong quá trình nghiên cứu, mục 2.10. Kết luận này sẽ là cơ sở khi luyện mạng với số phần tử anten mạng hữu hạn trong chương 3; - Đưa ra phương pháp luyện mạng: trước tiên luyện mạng theo phương pháp cơ bản nhằm đảm bảo hiệu chỉnh theo hướng giảm sai số có giám sát. Sau đó áp dụng thuật toán thực hiện hội tụ nhanh quá trình luyện, đó là thuật toán Gradient chuyển vị (Conjugate Gradient) và thuật toán Quasi-Newton và đi đến kết luận: Phương pháp Quasi- Newton có số lần lặp rất ít so với phương pháp chuyển vị ; Thời gian 14 luyện của 2 phương pháp không cách nhau quá xa, do đó phương pháp thuật toán Quasi-Newton mất thời gian trong quá trình giải các bài toán tối ưu đối với các ma trận; Giá trị Gradient tại điểm hội tụ của phương pháp thuật toán Quasi-Newton lớn hơn nhiều so với phương pháp thuật toán chuyển vị Gradent do đó có thể tục mở rộng mạng nơ-ron và độ giảm mức lỗi tối thiểu của phương pháp thuật toán Quasi-Newton. Đối với quy trình luyện mạng đã lập luận và đưa ra lưu đồ thuật toán để tính toán bộ trọng số ban đầu, tỉ lệ luyện và số gia thay đổi độ dốc để tránh hội tụ tại điểm cực tiểu cục bộ (không phải điểm có sai số phản hồi nhỏ nhất) trong quá trình luyện mạng. - Xác định chính xác loại hàm hoạt động của nơ-ron trong mạng, quá trình nghiên cứu tính toán và mô phỏng đi đến kết luận: Có hai loại hàm phù hợp dạng sigmoid đó là hàm hoạt động tansig và hàm hoạt động logsig. Mô phỏng với cùng một số lần lặp thì mức lỗi của hàm logsig thấp hơn đối với hàm tansig, tuy nhiên Gradient của hàm logsig đã giảm hơn hàm tansig gấp hơn 10 lần. Chương 3 ỨNG DỤNG MẠNG NƠ-RON HIỆU CHỈNH GIẢN ĐỒ HƯỚNG ANTEN MẠNG PHA TÍCH CỰC 3.1. Những nội dung của bài toán ứng dụng mạng nơ-ron hiệu chỉnh giản đồ hướng anten mạng pha tích cực Chương này cần thực hiện những nội dung: 1. Thiết kế bộ dữ liệu chuẩn phục vụ luyện mạng nơ-ron; 2. Thiết kế các bộ dữ liệu đầu vào của tất cả các trường hợp lỗi có thể xảy ra (các trường hợp lỗi có thể xảy ra đã được nghiên cứu ở mục 1.6) phục vụ luyện mạng nơ-ron. 3. Xác định giới hạn hiệu chỉnh của mạng đối với mức độ hỏng hóc. 15 3.2. Mô tả chung mô hình thiết kế các bộ dữ liệu Thiết kế các bộ dữ liệu đảm bảo các tiêu chí cần thiết chỉ có thể thực hiện trên một hệ thống với những tham số cụ thể đã được đưa ra ở mục 1.7. Mục 3.2 sẽ liệt kê lại đối tượng thực hiện mà trên đó các giải pháp kỹ thuật cụ thể được áp dụng. 3.2.1. Mô hình tổng hợp GĐH GĐH trong anten mạng tuyến tính được tổng hợp sử dụng công thức (1.9). Tuy nhiên thành phần phát xạ vô hướng của mỗi phần tử là cố định và độc lập với các tham số khác, trong quá trình chuẩn hóa thành phần này cũng tự được triệt tiêu do đó (1.9) được viết lại như sau: OP , - ./++012/ (3.1) Trong đó: ai, φi - Các trọng số biên độ và pha kích thích ban đầu của các phần tử; k0 - Số sóng 2π/λ0; Xi - Các vị trí phát xạ trên mặt ngang Xi =i x d; N- Số phần tử anten; d- Khoảng cách giữa các phần tử liền kề; θ- Góc chiếu mặt phẳng chuẩn ( G Q ≤ ) ≤ + Q); θn- Góc quét búp sóng chính (G QT ≤ ) ≤ + QT). 3.2.2. Tham số anten mạng được xây dựng trong luận án Đó là các tham số của hệ thống anten nghiên cứu thiết kế chế tạo trong nước đã được tính toán trong mục 1.7. 3.2.3. Cấu trúc mạng nơ-ron Hình 3.1. Cấu trúc mạng nơ-ron trong anten mạng thích nghi 16 3.3. Thiết kế bộ dữ liệu chuẩn Tại một góc quét dữ liệu cung cấp cho khối tổng hợp GĐH là một mảng hai chiều [16,180/độ phân giải]. Dữ liệu chuẩn được tách thành hai thành phần trực giao I, Q để phù hợp với hệ thống được diễn giải tại hình 2.2 theo công thức (3.2). UV W VXOPY> cosZ)I − ) + [- OP\> = sinZ)I − ) + [- (3.2) Trong đó : m = 1, 2,...,181 ; θm = m.π/180. Góc chiếu G iản đồ hư ớn g( dB ) Hình 3.3. GĐH khôi phục với bộ dữ liệu chuẩn GĐH sau khi được khôi phục từ bộ dữ liệu chuẩn có độ rộng búp sóng chính mức 3dB ở góc chiếu 250 là 80 và chênh lệch mức búp chính với mức búp phụ lớn nhất là 13,3dB. Các tham số này phù hợp với tính toán lý thuyết 3.4. Tạo bộ dữ liệu vào phục vụ quá trình luyện mạng nơ-ron 3.4.1. Các dạng dữ liệu lỗi và ảnh hưởng Như đã nghiên cứu ở mục 1.5. GĐH anten mạng pha tích cực chịu tác động không mong muốn từ các trường hợp sau: - Trường hợp 1: Giá trị các tham số kỹ thuật của các phần tử tích cực sau khi chế tạo sai lệch so với giá trị của chúng khi tính toán thiết kế (bao gồm cả pha và biên độ); - Trường hợp 2: Hỏng hóc các phần tử anten (phần tử hỏng không tham gia vào quá trình tổng hợp GĐH), trường hợp này có thể 17 coi phần tử hỏng luôn có các kích thích pha và biên độ đều bằng 0. Trường hợp này xảy ra theo hai hướng: Các phần tử hỏng ngẫu nhiên không ảnh hưởng đến kích thước anten mạng (không thay đổi độ rộng búp sóng chính, thay đổi mức búp phụ); Các phần tử hỏng làm thay đổi kích thước anten mạng (thay đổi độ rộng búp sóng chính); - Trường hợp 3: Tác động bởi mức công suất tín hiệu ở đầu vào các phần tử tích cực vượt quá dải động của chúng (đối với tín hiệu thu). Các ảnh hưởng trên được xem xét một cách độc lập nhằm xác định những biến dạng đặc trưng tương ứng của GĐH. 3.4.2. Phương pháp tạo các bộ dữ liệu đầu vào mạng nơ-ron và đánh giá 3.4.2.1. Phương pháp tạo bộ dữ liệu do sai lệch so với tham số chuẩn Giả sử trong anten mạng đồng nhất các tham số kích thích về biên độ và pha lần lượt là: AE = [1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1]; PE = [0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0]. Khi chịu tác động của sai số ngẫu nhiên các đại lượng này sẽ được cộng hoặc trừ đi một lượng ngẫu nhiên. AE(i) = AE(i) ± random(ka) i = 1,,16 (3.3) PE(i) = PE(i) ± random(ki) i = 1,...,16 (3.4) Trong đó ka, ki là vùng giá trị ngẫu nhiên cần xác định phù hợp với đáp ứng của các T/RM. Các hệ số ngẫu nhiên trong giới hạn cho phép và độ phân giải tương tự như bộ dữ liệu chuẩn sẽ được tách thành hai thành phần trực giao với công thức tương tự như (3.2). 18 UV W VXOPY> OE′. ]^Z)I G ) + _E′ - OP\> OE′. Z)I G ) + _E′ - (3.5) 3.4.2.2. Phương pháp tạo bộ dữ liệu do hỏng hóc phần tử Dữ liệu lỗi do sai lệch (AFHI, AFHQ) so với tham số chuẩn cho mạng nơ-ron hiệu chỉnh được lấy lấy từ 16 đường tín hiệu biên độ-pha của 16 phần tử anten mạng chỉ khác là một số ngẫu nhiên các phần tử tại các vị trí ngẫu nhiên có các kích thích biên độ và pha được qui 0. Công thức tạo bộ dữ liệu tương tự như (3.5) như sau: AE’ = [0 1 1 1 1 0 0 1 1 1 1 1 1 0 1 1]; PE’ = [0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0]. Bộ dữ liệu do 4 phần tử tại 4 vị trí 1, 6, 7, 14 không tham gia vào quá trình tổng hợp GĐH 3.4.2.3. Phương pháp tạo bộ dữ liệu khi bão hòa máy thu Với những diễn giải nêu trên việc tạo ra bộ dữ liệu do nhiễu tác động được thực hiện theo qui trình như sau: Bước 1: Tạo bộ dữ liệu chuẩn lí tưởng (mục 3.3) Bước 2: Tạo các thành phần ngẫu nhiên theo các mức biên độ thay đổi vào hai thành phần I và Q của bộ dữ liệu có được từ bước 1. Công thức tạo dữ liệu bước 1 được tiến hành theo công thức (3.2). Các thành phần công suất nhiễu được thêm vào theo công thức sau: ` OPaY> = OPY> ± aP. 1OPa\> = OP\> ± aP. 2 (3.6) 19 Trong đó: m là độ phân giải (m = 1, 2, , 181); NF là giá trị của nhiễu theo hàm phân bố nhiễu; k1, k2 là các hệ số điều chỉnh công suất nhiễu. Hình 3.8. Vùng hiệu chỉnh GĐH khi khi bão hòa máy thu 3.4.2.4. Phương pháp tạo bộ dữ liệu lỗi kết hợp Sự kết hợp của các sai lệch hỏng hóc tác động lên GĐH vô cùng đa dạng, để tạo được bộ dữ liệu cho trường hợp này thứ nhất phải xuất phát từ các bộ dữ liệu lỗi riêng biệt sau đó kết hợp lại với nhau theo một qui ước thống nhất. Qui ước này phải đảm bảo thể hiện được toàn bộ các tác động như các lỗi riêng biệt. ERDI(m) = F(AFSI(m),AFNI(m),AFHI(m)) (3.7) ERDQ(m) = F(AFSQ(m),AFNQ(m),AFHQ(m)) (3.8) Hình 3.9. Qui trình tạo bộ dữ liệu lỗi kết hợp 20 3.4.3. Kiểm tra các bộ dữ liệu đầu vào mạng nơ-ron Phương pháp kiểm tra là khôi phục GĐH từ bộ dữ liệu được tạo ra và đánh giá các tham số sai lệch dựa trên các đánh giá ảnh hưởng như trong mục 3.4.1. 3.4.3.1. Các tiêu chuẩn đối với GĐH anten Các tham số này tuân theo các lý giải tại mục 1.2 và được thể hiện trong các giản đồ ở hình 3.10 và 3.11, bao gồm : Tỉ lệ giữa năng
File đính kèm:
tom_tat_luan_an_nghien_cuu_phuong_phap_mang_no_ron_hieu_chin.pdf