Tóm tắt Luận án Nghiên cứu sản xuất tinh đông lạnh cọng rạ của trâu Việt Nam

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu sản xuất tinh đông lạnh cọng rạ của trâu Việt Nam trang 1

Trang 1

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu sản xuất tinh đông lạnh cọng rạ của trâu Việt Nam trang 2

Trang 2

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu sản xuất tinh đông lạnh cọng rạ của trâu Việt Nam trang 3

Trang 3

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu sản xuất tinh đông lạnh cọng rạ của trâu Việt Nam trang 4

Trang 4

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu sản xuất tinh đông lạnh cọng rạ của trâu Việt Nam trang 5

Trang 5

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu sản xuất tinh đông lạnh cọng rạ của trâu Việt Nam trang 6

Trang 6

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu sản xuất tinh đông lạnh cọng rạ của trâu Việt Nam trang 7

Trang 7

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu sản xuất tinh đông lạnh cọng rạ của trâu Việt Nam trang 8

Trang 8

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu sản xuất tinh đông lạnh cọng rạ của trâu Việt Nam trang 9

Trang 9

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu sản xuất tinh đông lạnh cọng rạ của trâu Việt Nam trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 14 trang nguyenduy 17/07/2025 80
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận án Nghiên cứu sản xuất tinh đông lạnh cọng rạ của trâu Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Nghiên cứu sản xuất tinh đông lạnh cọng rạ của trâu Việt Nam

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu sản xuất tinh đông lạnh cọng rạ của trâu Việt Nam
rong nghiên cứu này đều có 
phản xạ nhảy giá tốt khi huấn luyện khai thác tinh bằng âm đạo giả. 
3 
5. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN 
- Luận án là công trình khoa học đầu tiên đã đánh giá được 
một số chỉ tiêu số lượng, chất lượng tinh dịch, khả năng sản xuất tinh 
đông lạnh của trâu Việt Nam và ảnh hưởng của mùa vụ đến khả năng 
sinh sản của trâu đực trong điều kiện khí hậu miền Bắc, Việt Nam. 
- Luận án đã xác định được môi trường pha loãng tinh dịch 
trâu và phương pháp đông lạnh tinh trùng trâu phù hợp với điều kiện 
thực tiễn sản xuất tinh đông lạnh ở Việt Nam. 
- Khẳng định được Việt Nam sản xuất được tinh trâu đông lạnh 
dạng cọng rạ chất lượng cao phục vụ công tác giống trâu Việt Nam. 
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 
1.1. GIỚI THIỆU VỀ TRÂU VIỆT NAM 
Trâu Việt Nam là trâu đầm lầy (Berthouly và cs., 2010), sống 
tập trung chủ yếu ở 2 vùng trung du - miền núi phía Bắc (chiếm 
56,77%) và vùng Bắc Trung Bộ - Duyên hải miền Trung (chiếm 
30,54%) (Cục Chăn nuôi, 2010). 
1.2. KHAI THÁC TINH DỊCH VÀ MỘT SỐ CHỈ TIÊU SỐ 
LƯỢNG, CHẤT LƯỢNG TINH DỊCH TRÂU 
- Đối với gia súc, phương pháp khai thác tinh bằng âm đạo 
giả được dùng phổ biến nhất (Dorji, 2009). 
- Lượng xuất tinh: Trâu Murrah ở Ấn Độ có độ tuổi từ 2,31-
7,36 năm tuổi có lượng xuất tinh đạt 2,58ml (Bhakat và cs., 2011). 
Nordin và cs. (1990) cho biết trâu đầm lầy từ 29 tháng tuổi đến trên 
65 tháng tuổi, lượng xuất tinh trung bình đạt từ 1,5-3,7ml. 
- Hoạt lực tinh trùng: Aguiar và cs. (1994) quan sát thấy có 
78,6% tinh trùng di động tiến thẳng trong tinh dịch của trâu nuôi ở 
Brazil. Kumar và cs. (1993a) thấy rằng hoạt lực tinh trùng trâu 
Murrah ở Ấn Độ dao động từ 60,8% đến 69% 
4 
- Nồng độ tinh trùng: Vale (1994a) cho biết, nồng độ tinh 
trùng trâu dao động từ 0,6 tỷ/ml đến 1,2 tỷ/ml. Bhakat và cs. (2011) 
cho biết, trâu Murrah có nồng độ tinh trung bình đạt 0,99 tỷ/ml. 
1.3. MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MỘT SỐ CHỈ TIÊU 
SỐ LƯỢNG VÀ CHẤT LƯỢNG TINH DỊCH TRÂU 
Các chỉ tiêu số lượng, chất lượng tinh dịch trâu chịu ảnh 
hưởng bởi nhiều yếu tố như giống, cá thể, lứa tuổi, mùa vụ, thức ăn, 
quản lý khai thác tinh (Nazir, 1988; McCool và Entwistle, 1989; 
Javed và cs., 2000, Shukla và Misra, 2005). 
1.4. ĐÔNG LẠNH TINH TRÙNG TRÂU 
- Có nhiều chất có thể dùng được cho pha loãng tinh dịch 
trâu như tris, axit citric, natri citrate, các loại đường như glucose, 
fructose, lactose, raffinose, kháng sinh penicillin G và streptomycin, 
glycerin, lòng đỏ trứng gà ... (Singh và cs., 1995; Siddique và cs., 
2006; Vale, 2010; Bansal và cs., 2011). 
- Đông lạnh bằng hơi nitơ lỏng có thể được thực hiện đơn 
giản bằng cách để các ống hút được treo ở vị trí ngang 1cm đến 4 cm 
trên nitơ lỏng trong 10-20 phút, sau đó cho ngập trong nitơ lỏng ở 
nhiệt độ -1960C (Ansari và cs., 2011), hoặc sử dụng hệ thống máy 
móc chuyên dụng được lập trình sẵn quá trình đông lạnh chậm tinh 
trùng trâu (Anwar và cs., 2008). 
1.5. THỤ TINH NHÂN TẠO TRÂU BẰNG TINH ĐÔNG LẠNH 
Theo Haranath và cs. (1990), sử dụng môi trường gồm lòng 
đỏ, tris và glycerol để đông lạnh tinh trâu Murrah ở 2 dạng cọng rạ 
0,25 ml và 0,5 ml, kết quả tỷ lệ thụ thai đạt tương ứng là 52,7% và 
50,4%. Andrabi và cs. (2006) thu được kết quả tỷ lệ thụ thai ở trâu 
Nili-Ravi đạt 56,75% khi phối giống TTNT bằng tinh đông lạnh được 
pha loãng bởi môi trường Tris-citric acid (TCA). 
21 
3.5. CHẤT LƯỢNG TINH ĐÔNG LẠNH DẠNG CỌNG RẠ CỦA 
TRÂU VIỆT NAM 
3.5.1. Hoạt lực tinh trùng sau giải đông của trâu Việt Nam 
Kết quả nghiên cứu kiểm nghiệm chất lượng tinh cọng rạ các 
trâu đực giống Việt Nam trong phòng thí nghiệm cho thấy, hoạt lực 
sau giải đông trung bình đạt 49,17%. Trong đó trâu đực số hiệu 305 
có hoạt lực tinh trùng sau giải đông cao nhất đạt 52,03%, các trâu 
đực số hiệu 306 và 307 có hoạt lực tinh trùng thấp nhất (47,24% và 
49,17%) (P<0,05). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương đồng với 
báo cáo của tác giả Singh (2010), tinh cọng rạ trâu Murrah có hoạt 
lực sau giải đông trung bình đạt 48,1%. 
Bảng 3.29. Hoạt lực tinh trùng sau giải đông của trâu Việt Nam 
Hoạt lực sau giải đông (%) Số hiệu trâu đực 
giống 
Số lần sản xuất 
tinh Mean SD 
301 87 49,42ab 0,81 
302 81 48,06b 0,74 
304 101 49,10ab 0,70 
305 108 52,03a 0,89 
306 75 47,24b 0,97 
307 65 47,78b 0,85 
Trung bình 517 49,17 0,84 
Ghi chú: Trong cùng một cột, các giá trị Mean có chữ cái khác nhau 
là có sự sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05). 
20 
3.4. KHẢ NĂNG SẢN XUẤT TINH ĐÔNG LẠNH DẠNG CỌNG 
RẠ CỦA TRÂU VIỆT NAM 
3.4.1. Khả năng sản xuất tinh đông lạnh dạng cọng rạ của trâu 
Việt Nam 
Kết quả cho thấy, số lượng tinh cọng rạ sản xuất trung bình 
của trâu Việt Nam đạt 152,56 cọng rạ/lần khai thác tinh đạt tiêu 
chuẩn. Trong đó trâu đực số hiệu 302 có số lượng tinh cọng rạ sản 
xuất được cao nhất đạt 183,96 cọng rạ/lần khai thác tinh đạt tiêu 
chuẩn và thấp nhất là trâu đực số hiệu 307 chỉ đạt 110,58 cọng rạ/lần 
khai thác tinh đạt tiêu chuẩn (P<0,05). 
Bảng 3.23. Số lượng cọng rạ sản xuất của trâu Việt Nam 
Số lượng cọng 
rạ sản xuất/lần 
KTT ĐTC/con 
(cọng rạ) 
Số lượng cọng rạ 
sản xuất ĐTC/lần 
KTT ĐTC/con 
(cọng rạ) 
Số hiệu trâu 
đực giống 
Số lần 
KTT 
ĐTC đưa 
vào sản 
xuất tinh 
(lần) Mean SD 
Số lần 
sản 
xuất 
tinh 
ĐTC 
(lần) Mean SD 
Tỷ lệ 
ĐTC 
(%) 
301 87 144,17c 20,52 81 143,58c 20,41 93,10 
302 81 183,96a 20,46 74 185,16a 20,86 91,36 
304 101 166,80b 21,40 91 166,81b 20,38 90,10 
305 108 147,40c 22,31 101 147,94c 22,00 93,52 
306 75 152,99c 23,81 66 153,42c 25,00 88,00 
307 65 110,58d 19,81 56 109,80d 20,82 86,15 
Trung bình 517 152,56 29,85 469 152,94 30,08 90,72 
Ghi chú: Trong cùng một cột, các giá trị Mean có chữ cái khác nhau 
là có sự sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05). 
5 
1.6. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Ở NƯỚC NGOÀI VÀ TRONG NƯỚC 
- Ấn Độ, Pakistans, Brazil, Trung Quốc và Thái Lan đã sản 
xuất tinh trâu đông lạnh nhằm phát triển đàn trâu trong nước từ lâu 
(Bhattacharya, 1955; Vale và cs., 1984; Liang và cs., 2004; 
Koonjaenak, 2006). Hệ thống TTNT của Philippin có thể cung cấp 
55.000 cọng rạ/năm, chiếm khoảng 5% đàn trâu cái nội (Cruz, 2006). 
- Lưu Kỷ (1979), Vũ Ngọc Tý và Lưu Kỷ (1979) đã thành 
công trong nghiên đông lạnh tinh dịch trâu trên mặt hơi nitơ lỏng. Lê 
Việt Anh và cs. (1984), Nguyễn Hữu Trà và cs. (2001) nghiên cứu 
sản xuất tinh trâu đông lạnh Murrah dạng viên trong môi trường pha 
loãng đông lạnh của bò (Nagase) và môi trường Triladyl nhập của 
Đức, hoạt lực sau giải đông đạt 35%, tỷ lệ thụ thai đạt khoảng 50% 
khi phối kép. Tác giả Trịnh Thị Kim Thoa (2006) đã sử dụng 3 môi 
trường Citrat-L, Citrat-G và TCA để đông lạnh tinh trâu, hoạt lực sau 
giải đông của tinh đông lạnh lần lượt đạt 22,5%, 37,5% và 42,5%. 
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 
- Có 06 trâu đực giống Việt Nam và 150 trâu cái địa phương. 
2.2. ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU 
- Địa điểm nghiên cứu: i) Trạm Nghiên cứu và sản xuất tinh 
đông lạnh Moncada (Tản Lĩnh, Ba Vì, Hà Nội); ii) thị xã Bỉm Sơn và 
huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa; iii) huyện Thanh Chương và huyện 
Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An. 
- Thời gian nghiên cứu: từ tháng 01/2011 đến tháng 12/2013. 
2.5. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 
 - Nghiên cứu huấn luyện và khai thác tinh trâu Việt Nam 
 - Nghiên cứu ảnh hưởng của cá thể và mùa vụ đến một số chỉ 
tiêu số lượng, chất lượng tinh trâu Việt Nam 
6 
 - Nghiên cứu lựa chọn môi trường pha loãng và phương pháp 
đông lạnh tinh trâu Việt Nam 
 - Đánh giá khả năng sản xuất tinh đông lạnh dạng cọng rạ của 
trâu Việt Nam 
 - Kiểm nghiệm chất lượng tinh đông lạnh dạng cọng rạ của 
trâu Việt Nam 
2.6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.6.1. Phương pháp nghiên cứu huấn luyện và khai thác tinh trâu 
Việt Nam 
- Sử dụng phương pháp khai thác tinh bằng âm đạo giả để 
khai thác tinh trâu Việt Nam. 
- Tuổi bắt đầu huấn luyện khai thác tinh và tuổi bắt đầu khai 
thác tinh của trâu Việt Nam được theo dõi, ghi chép thông qua hồ sơ 
lý lịch của từng trâu đực. 
- Khối lượng của trâu Việt Nam được xác định bằng cân điện tử. 
- Thời gian huấn luyện khai thác tinh của trâu Việt Nam được 
theo dõi, ghi chép từ khi bắt đầu đưa vào huấn luyện khai thác tinh 
đến khi trâu đực nhảy giá thành thục và khai thác được tinh dịch trâu 
bằng âm đạo giả. 
2.6.2. Phương pháp nghiên cứu ảnh hưởng của cá thể và mùa vụ 
đến một số chỉ tiêu số lượng, chất lượng tinh trâu Việt Nam 
- Lượng xuất tinh: Xác định bằng cách quan sát trên ống 
nhựa có chia vạch khắc ml. 
- Hoạt lực tinh trùng: Dùng micropipét hút 0,01 ml tinh dịch 
+ 0,09 ml dung dịch A (môi trường pha loãng tinh dịch không có 
glycerol) rồi nhỏ lên phiến kính chuyên dụng và được giữ ấm ở nhiệt 
độ 380C, đậy la men rồi đưa lên kính hiển vi phản pha có có gắn 
camera phóng đại 100 lần kết nối với màn hình. Hoạt lực tinh trùng 
được đánh giá bởi 03 chuyên gia độc lập, giá trị hoạt lực là giá trị 
19 
Qua bảng 3.17 và 3.18 cho thấy, ở phương pháp đông lạnh 
nhanh (PP1), môi trường MT3 có chất lượng tinh đông lạnh tốt hơn 
môi trường MT1 và MT2 (P<0,05). Ở phương pháp đông lạnh chậm 
(PP2), môi trường MT1 và MT2 có chất lượng tinh đông lạnh tương 
đương (P>0,05) và đều thấp hơn chất lượng tinh đông lạnh ở môi 
trường MT3 (P<0,05). 
Thí nghiệm với môi trường MT3 cho chất lượng tinh trùng 
sau giải đông cao hơn so với môi trường MT1 và MT2 ở cả hai 
phương pháp đông lạnh nhanh (PP1) và đông lạnh chậm (PP2) 
(P<0,05). Kết quả này tương tự các kết quả của nhiều tác giả nghiên 
cứu về môi trường pha loãng có đường raffinose. Stoianov và 
Kostadinov (1978) thử nghiệm môi trường pha loãng có hàm lượng 
đường raffinose cao, không sử dụng glycerol, kết quả vẫn đảm bảo 
tinh gia súc đông lạnh có tỷ lệ tinh trùng sống sau giải đông cao. 
Dhami và Sahni (1993) cho biết, sử dụng môi trường pha loãng gồm 
Tris, fructose, raffinose, lòng đỏ trứng gà và glycerol để đông lạnh 
tinh trâu, kết quả chất lượng tinh trùng sau giải đông là tốt nhất. 
Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy, ở cả 3 môi trường MT1, 
MT2 và MT3, chất lượng tinh sau đông lạnh ở phương pháp đông 
lạnh chậm (PP2) cao hơn phương pháp đông lạnh nhanh (PP1) 
(P<0,05). Bhosrekar và cs. (1994) và Narayan và cs. (2000) cũng cho 
biết chất lượng tinh gia súc được đông lạnh chậm bằng tủ đông lập 
trình sẵn cao hơn so với tinh đông lạnh nhanh bằng hơi nitơ lỏng. 
Việc giảm nhiệt độ nhanh gây sốc lạnh cho tinh trùng (Andrabi, 
2009), màng tế bào tinh trùng tổn thương (Watson, 2000), do đó làm 
giảm chất lượng tinh đông lạnh. 
Như vậy, chất lượng tinh trâu đông lạnh dạng cọng rạ đạt cao 
nhất khi sử dụng môi trường MT3 pha loãng tinh dịch trâu Việt Nam 
và tiến hành đông lạnh chậm, lập trình giảm nhiệt độ liên tục (PP2). 
18 
công tác TTNT ở Thái Lan, Malaysia, Indonesia . Yếu tố cá thể và 
mùa vụ có ảnh hưởng tới số lượng và chất lượng tinh trâu Việt Nam. 
3.3. LỰA CHỌN MÔI TRƯỜNG PHA LOÃNG VÀ PHƯƠNG 
PHÁP ĐÔNG LẠNH TINH TRÂU VIỆT NAM 
Bảng 3.17. Chất lượng tinh đông lạnh sau giải đông của trâu Việt 
Nam ở 3 môi trường pha loãng trong phương pháp đông lạnh 
nhanh (PP1) 
Chất lượng tinh đông lạnh sau giải đông 
Hoạt lực 
tinh trùng (%) 
Tỷ lệ tinh trùng 
kỳ hình (%) 
Tỷ lệ tinh trùng 
sống (%) 
Môi trường 
Mean SD Mean SD Mean SD 
MT1 40,10a 0,62 22,57b 0,33 57,86ab 0,43 
MT2 39,07a 0,69 23,88b 0,32 55,37a 0,48 
MT3 45,89b 0,54 18,64a 0,19 61,37b 0,70 
Ghi chú: Trong cùng một cột, các giá trị Mean có chữ cái khác nhau 
là sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05). 
Bảng 3.18. Chất lượng tinh đông lạnh sau giải đông của trâu Việt 
Nam ở 3 môi trường pha loãng trong phương pháp đông lạnh 
chậm (PP2) 
Chất lượng tinh đông lạnh sau giải đông 
Hoạt lực 
tinh trùng (%) 
Tỷ lệ tinh trùng 
kỳ hình (%) 
Tỷ lệ tinh trùng 
sống (%) 
Môi trường 
Mean SD Mean SD Mean SD 
MT1 46,01a 0,59 18,33b 0,34 63,19a 0,38 
MT2 44,90a 0,51 20,16b 0,23 61,09a 0,67 
MT3 51,97b 0,71 15,53a 0,21 68,79b 0,55 
Ghi chú: Trong cùng một cột, các giá trị Mean có chữ cái khác nhau 
là sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05). 
7 
trung bình của các chuyên gia đánh giá (Jainudeen và cs., 1982; 
Beheshti và cs., 2011). Hoạt lực tinh trùng được kiểm tra ngay sau 
khi khai thác tinh dịch. 
- Nồng độ tinh trùng: Dùng micropipét hút 0,02ml tinh dịch 
pha loãng trong 4ml nước muối sinh lý 0,9%, lắc nhẹ cho đều và đưa 
vào máy Photometer SDM5 (Minitub, Đức). Chỉ số hiện trên máy là 
nồng độ tinh trùng (tỷ/ml). 
- Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình: Sử dụng Fucsin 5% nhuộm tinh 
trùng từ 5 đến 7 phút, phết lam kính và soi trên kính hiển vi có độ 
phóng đại 400 lần. Đếm số lượng tinh trùng kỳ hình và không kỳ 
hình, tổng số 500 tinh trùng, rồi tính toán bằng phép tính số học 
thông thường theo công thức sau: 
Số lượng tinh trùng kỳ hình 
K (%) = 
500 
x 100 
- Tỷ lệ tinh trùng sống (%): Xác định theo phương pháp của 
Blom (1950), nhỏ 1 giọt tinh dịch lên lam kính lõm và 2 giọt Eosin 
5%, đảo nhẹ, sau đó nhỏ 4 giọt Nigrosin 10%, đảo nhẹ, để ấm 370C 
trong 30 giây. Lấy 1 giọt tinh dịch đã nhuộm phết kính dàn mỏng đều 
đưa lên kính hiển vi với độ phóng đại 400 lần. Đếm tổng số 500 tinh 
trùng gồm cả tinh trùng sống và tinh trùng chết (tinh trùng chết là 
những tinh trùng bắt màu đỏ Eosin). Tính tỷ lệ tinh trùng sống bằng 
phép tính số học thông thường theo công thức sau: 
Số lượng tinh trùng sống Tỷ lệ tinh trùng sống (%) 
= 500 
x 100 
2.6.3. Phương pháp nghiên cứu lựa chọn môi trường pha loãng 
và phương pháp đông lạnh tinh trâu Việt Nam 
- Các mẫu tinh dịch đưa vào thí nghiệm này đảm bảo đạt tiêu 
chuẩn lượng xuất tinh không nhỏ hơn 1ml, hoạt lực tinh trùng không 
nhỏ hơn 70%, nồng độ tinh trùng không nhỏ hơn 0,6 tỷ/ml, tỷ lệ tinh 
8 
trùng kỳ hình không lớn hơn 20%, tỷ lệ tinh trùng sống không nhỏ 
hơn 70% (Herdis và cs., 1999; Koonjaenak, 2006; Vale, 2010; Ansari 
và cs., 2011, Swelum và cs., 2011, El-Kon, 2011). Ở các lần khai 
thác, các mẫu tinh dịch đạt tiêu chuẩn của từng trâu đực được trộn 
chung với nhau (Rasul và cs., 2000, Swelum và cs., 2011), sau đó 
được chia làm 6 phần bằng nhau để thí nghiệm với 3 môi trường khác 
nhau và 2 phương pháp đông lạnh. 
- Sử dụng 03 môi trường thí nghiệm như sau gồm: i) Môi 
trường 1 (MT1) của Pakistan có 1,21g Tris, 0,67g axit Citric, 1,04g 
Natri citrate, 0,25g Fructose, 0,25g Glucose, 1g Lactose, 100.000UI 
Penicillin G, 100mg Streptomycin, 7% glycerin, 20% lòng đỏ trứng 
gà và nước cất vừa đủ 100ml (Siddique và cs., 2006); ii) Môi trường 
2 (MT2) của Ấn Độ có 3,028g Tris, 1,675g axit Citric, 1,25g 
Fructose, 100.000UI Penicillin G, 100mg Streptomycin, 7% glycerin, 
15% lòng đỏ trứng gà và nước cất vừa đủ 100ml (Singh và cs., 1995); 
iii) Môi trường 3 (MT3) của Nhật Bản có 1,363g Tris, 0,762g axit 
Citric, 0,375g Fructose, 1,5g Lactose, 2,7g Raffinose, 100.000UI 
Penicillin G, 100mg Streptomycin, 6,5% glycerin, 20% lòng đỏ trứng 
gà và nước cất vừa đủ 100ml (Đào Đức Thà và cs., 2007, 2010). 
- Đông lạnh theo 2 phương pháp gồm: i) Phương pháp đông 
lạnh nhanh (PP1): Đặt cọng rạ trên khay nằm ngang cách bề mặt nitơ 
lỏng 4cm (nhiệt độ - 1200C) trong 10 phút, sau đó đưa ngay các cọng 
rạ ngập trong nitơ lỏng (-1960C) để bảo quản (El-Sheshtawy và cs., 
2008, Akhter và cs., 2011; Ansari và cs., 2011); ii) Phương pháp 
đông lạnh chậm, lập trình giảm nhiệt độ liên tục (PP2): Giảm nhiệt 
độ từ 40C xuống -60C với tốc độ giảm 30C/phút, từ -60C xuống -700C 
với thời gian 8 phút, từ -700C xuống -1650C với tốc độ giảm 
240C/phút, sau đó đưa cọng rạ vào nitơ lỏng nhiệt độ -1960C. (Phùng 
Thế Hải và cs., 2011). 
17 
Igna và cs. (2010), nhiệt độ không chỉ ảnh hưởng vào này khai thác 
tinh dịch mà còn ảnh hưởng tới toàn bộ quá trình sản xuất tinh trùng 
trong tinh hoàn. 
Bảng 3.11. Nồng độ tinh trùng của trâu Việt Nam ở các mùa 
trong năm 
Nồng độ tinh trùng (tỷ/ml) 
Mùa 
Số lần khai thác 
tinh (lần) Mean SD 
Xuân 180 1,11c 0,16 
Hạ 180 1,03d 0,15 
Thu 180 1,19b 0,17 
Đông 180 1,24a 0,18 
Ghi chú: Trong cùng một cột, các giá trị Mean có chữ cái khác nhau 
là có sự sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05). 
Nồng độ tinh trùng trong mùa đông đạt cao nhất là 1,24 tỷ/ml, 
tiếp theo là mùa thu đạt 1,19 tỷ/ml, mùa xuân đạt 1,11 tỷ/ml và thấp 
nhất ở mùa hạ, chỉ đạt 1,03 tỷ/ml (P<0,05). 
Trâu Nili-Ravi ở Pakistan có nồng độ tinh trùng cao vào mùa 
thu và mùa xuân (Javed và cs., 2000), trâu Murrah có nồng độ tinh trùng 
thấp nhất trong mùa hạ (Gokhale và cs., 2003), trâu Đài Loan có nồng 
độ tinh trùng đạt giá trị cao trong mùa thu và mùa đông (Wei và Jea, 
2006), trâu Irắc có nồng độ tinh trùng tăng trong các tháng có nhiệt độ 
vừa và thấp, giảm trong các tháng có nhiệt độ cao (Ibrrhem và cs., 2014). 
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương đồng với các tác giả trên. 
Như vậy, một số chỉ tiêu số lượng và chất lượng tinh trâu Việt 
Nam là tương đương với trâu đầm lầy sản xuất tinh đông lạnh phục vụ 
16 
chúng, làm giảm sút lượng xuất tinh trong mùa hạ. Mùa hạ sang mùa 
thu (từ tháng 7 đến tháng 9, nhiệt độ trung bình là 27,530C) và mùa 
thu sang mùa đông (từ tháng 10 đến tháng 12, nhiệt độ trung bình là 
21,260C) có nền nhiệt độ biến động giữa các mùa thấp hơn, do vậy 
khả năng sinh sản của trâu đực giống Việt Nam ít bị ảnh hưởng hơn, 
kéo theo lượng xuất tinh của mùa thu và mùa đông cao hơn. 
Bảng 3.10. Hoạt lực tinh trùng của trâu Việt Nam ở các mùa 
trong năm 
Hoạt lực tinh trùng (%) 
Mùa 
Số lần khai thác 
tinh (lần) Mean SD 
Xuân 180 75,03b 4,10 
Hạ 180 71,32c 4,41 
Thu 180 75,94ab 3,96 
Đông 180 77,88a 4,09 
Ghi chú: Trong cùng một cột, các giá trị Mean có chữ cái khác nhau 
là có sự sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05). 
Qua bảng 3.10 cho thấy, hoạt lực tinh trùng của các trâu Việt 
Nam cao nhất ở mùa đông đạt 77,88%, tiếp theo là hoạt lực tinh trùng 
ở mùa thu đạt 75,94%, mùa xuân có hoạt lực tinh trùng đạt 75,03% 
và thấp nhất ở mùa hạ, hoạt lực tinh trùng chỉ đạt 71,32% (P<0,05). 
Nhiều tác giả khác cũng đã thông báo những kết quả tương 
đồng với kết quả nghiên cứu của chúng tôi. Mandal và cs. (2000) cho 
biết, trong mùa đông hoạt lực tinh trùng trâu Murrah đạt cao nhất. 
Theo Al-Sahaf và Ibrahim (2012), các hoạt động sinh sản và số 
lượng, chất lượng tinh dịch của trâu tăng lên trong những tháng có 
nhiệt độ vừa và thấp, giảm trong những tháng có nhiệt độ cao. Theo 
9 
- Sau 24h đông lạnh, lấy ngẫu nhiên 03 cọng rạ tinh đông 
lạnh của mỗi thí nghiệm, giải đông ở 370C trong 30 giây (Siddique và 
cs., 2006, Andrabi và cs., 2008b; Ansari và cs., 2011). Kiểm tra các 
chỉ tiêu hoạt lực tinh trùng sau giải đông, tỷ lệ tinh trùng kỳ hình sau 
giải đông và tỷ lệ tinh trùng sống sau giải đông bằng các phương 
pháp như đã trình bày ở mục 2.6.2. 
2.6.4. Phương pháp đánh giá khả năng sản xuất tinh đông lạnh 
dạng cọng rạ của trâu Việt Nam 
- Số lượng, chất lượng tinh đạt tiêu chuẩn, số lượng tinh sản 
xuất và số lượng tinh cọng rạ sản xuất đạt tiêu chuẩn được tính toán 
theo từng cá thể, từng mùa vụ bằng phép tính số học thường quy sau 
khi đưa mẫu tinh dịch trâu đạt tiêu chuẩn vào sản xuất tinh đông lạnh. 
2.6.5. Phương pháp kiểm nghiệm chất lượng tinh đông lạnh dạng 
cọng rạ của trâu Việt Nam 
- Hoạt lực tinh trùng sau giải đông (%) được xác định sau khi 
bảo quản tinh đông lạnh 24 giờ, lấy kiểm tra ngẫu nhiên 1 cọng rạ 
của từng lô tinh cọng rạ của từng lần khai thác tinh đạt tiêu chuẩn, 
giải đông ở nhiệt độ 37°C trong 30 giây, kiểm tra hoạt lực tinh trùng 
trên kính hiển vi phản pha có màn hình như đã trình bày ở mục 2.6.2. 
- Xác định trâu có chửa và tỷ lệ thụ thai ở lần phối đầu: Sử dụng 
phương pháp khám thai qua trực tràng sau khi phối 90 ngày để xác định 
trâu cái có chửa. Tỷ lệ thụ thai ở lần phối đầu tính theo công thức: 
Số trâu cái có chửa Tỷ lệ thụ thai 
ở lần phối đầu (%) 
= 
Tổng số trâu cái phối lần một 
x 100 
2.7. XỬ LÝ SỐ LIỆU 
- Các số liệu có bản chất là phần

File đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_an_nghien_cuu_san_xuat_tinh_dong_lanh_cong_ra_c.pdf