Tóm tắt Luận án Nghiên cứu sử dụng đất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa phục vụ du lịch tại Thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận án Nghiên cứu sử dụng đất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa phục vụ du lịch tại Thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Nghiên cứu sử dụng đất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa phục vụ du lịch tại Thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh

Theo số liệu thống kê đất đai năm 2013 của Ủy bản nhân dân thành phố tổng diện tích tự nhiên là 25.630,77 ha. Trong đó: Nhóm đất nông nghiệp có 17.600,43 ha chiếm 68,67% tổng diện tích tự nhiên; Nhóm đất phi nông nghiệp có diện tích là 5.570,68 ha chiếm 22,51% tổng diện tích tự nhiên; Nhóm đất chưa sử dụng có diện tích là 2.259,66 ha chiếm 8,82% tổng diện tích tự nhiên. 4.2.3.2. Biến động sử dụng đất nông nghiệp giai đoạn 2005 - 2013 Giai đoạn 2005 – 2013 diện tích đất nông nghiệp của thành phố Uông Bí tăng 556,29 ha (chủ yếu tăng do chuyển từ đất đồi núi chưa sử dụng sang đất lâm nghiệp). Bình quân mỗi năm tăng 69,54 ha. Cụ thể: Năm 2013 diện tích đất sản xuất nông nghiệp là 3.474,54 ha giảm 143,76 ha so với năm 2005; Diện tích đất lâm nghiệp năm 2013 là 12.664,59 ha tăng 775,91 ha so với năm 2005; Diện tích đất nuôi trồng thuỷ sản năm 2013 là 1.461,30 ha giảm 75,86 ha so với năm 2005. 4.2.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 4.2.4.1. Loại hình sử dụng đất nông nghiệp Kết quả nghiên cứu cho thấy tổng diện tích sử dụng đất của các loại hình sản xuất nông nghiệp là 5.387,50 ha. Trong đó: LUT 1- Chuyên lúa: diện tích là 2.544,7 ha chiếm 47,23% tổng diện tích sử dụng đất của các loại hình sản xuất nông nghiệp, có 1 kiểu sử dụng đất là: Lúa xuân – Lúa mùa; LUT 2 – Lúa màu: diện tích là 542,0 ha chiếm 10,06% tổng diện tích sử dụng đất của các loại hình sản xuất nông nghiệp, có 6 kiểu sử dụng đất là: Lúa xuân - Lúa mùa - Bắp cải, Lúa xuân - Lúa mùa - Su hào, Lúa xuân - Lúa mùa - Rau các loại, Lạc xuân - Lúa mùa - Khoai tây, Ngô - Lúa mùa – Ngô, Dưa hấu - Lúa mùa – Ngô; LUT3 – Chuyên màu: diện tích 113,8 ha chiếm 2,11% tổng diện tích sử dụng đất của các loại hình sản xuất nông nghiệp, có 5 kiểu sử dụng đất là: Lạc xuân - Ngô - Cà chua, Bắp cải- Su hào - Cải các loại, Rau muống - Cải các loại, Rau các loại – Hành tỏi, Khoai sọ - Cải các loại; LUT4 - Cây ăn quả: diện tích 725,7 ha chiếm 13,47% tổng diện tích sử dụng đất của các loại hình sản xuất nông nghiệp, có 4 kiểu sử dụng đất là: Vải chín sớm, Nhãn, vải, Thanh long ruột đỏ, Cây ăn quả khác; LUT5 - nuôi trồng thủy sản: diện tích 1.461,30 ha chiếm 27,12% tổng diện tích sử dụng đất của các loại hình sản xuất nông nghiệp, có 2 kiểu sử dụng đất là: Nuôi thủy sản mặn nước lợ (Tôm xú, cá..), Nuôi thủy sản nước ngọt (Trắm, Chép, Mè.). 4.2.4.2. Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất nông nghiệp Qua quá trình điều tra, tổng hợp số liệu hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất trên địa bàn thành phố Uông Bí được thể hiện tại bảng 4.2. Bảng 4.2. Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất nông nghiệp Loại hình sử dụng đất Kiểu sử dụng đất GTSX (1000đ) CPTG (1000đ) LĐ (công) GTGT (1000đ) GTSX/ LĐ (1000đ) GTGT /LĐ (1000đ) GTGT/ CPTG (lần) 2 lúa (LUT 1) 1. Lúa xuân - lúa mùa 91.046 41.470 562 49.576 162,0 88,2 1,20 Lúa – màu (LUT 2) Bình quân/1ha 128.810 58.328 990 70.482 134,4 74,8 1,23 2. Lúa xuân - Lúa mùa - Bắp cải 144.946 60.970 967 83.976 149,9 86,8 1,38 3. Lúa xuân - Lúa mùa - Su hào 129.196 53.637 827 75.559 156,2 91,4 1,41 4. Lúa xuân - Lúa mùa – Rau các loại 123.653 63.400 1.242 60.253 99,6 48,5 0,95 5. Lạc xuân - Lúa mùa - Khoai tây 110.212 64.670 1.192 45.542 92,5 38,2 0,70 6. Ngô - Lúa mùa - Ngô 112.250 44.054 812 68.196 138,2 84,0 1,55 7. Dưa hấu - Lúa mùa - Ngô 152.601 63.237 897 89.364 170,1 99,6 1,41 Chuyên rau, màu (LUT 3) Bình quân/1ha 132.573 46.386 1.265 86.187 106,9 69,6 1,86 8. Lạc xuân - Ngô - Cà chua 134.050 49.381 1.005 84.669 133,4 84,2 1,71 9. Bắp cải - Su hào - Cải các loại 151.084 61.069 1.669 90.015 90,5 53,9 1,47 10. Rau muống - Cải các loại 135.940 42.230 1.330 93.710 102,2 70,5 2,22 11. Rau các loại - Hành, tỏi 109.230 41.200 1.060 68.030 103,0 64,2 1,65 12. Khoai sọ - Cải các loại 132.560 38.050 1.260 94.510 105,2 75,0 2,48 Cây ăn quả (LUT 4) Bình quân/1ha 229.313 56.190 863 173.123 258,4 195,2 3,08 13. Vải chín sớm 182.250 46.280 720 135.970 253,1 188,8 2,94 14. Nhãn, Vải 147.500 39.400 950 108.100 155,3 113,8 2,74 15. Thanh long ruột đỏ 425.000 101.850 1.100 323.150 386,4 293,8 3,17 16. Cây ăn quả khác 162.500 37.230 680 125.270 239,0 184,2 3,36 NTTS (LUT 5) Bình quân/1ha 256.791 107.919 1.368 148.872 185,8 108,4 1,98 17. Tôm xú, tôm thẻ 345.525 173.538 1.415 171.987 244,2 121,5 0,99 18. Cá Trắm, Trôi, Chép, Rô phi 168.056 42.300 1.320 125.756 127,3 95,3 2,97 9 10 Hiệu quả kinh tế của các LUT được chúng tôi tổng hợp trong bảng 4.3. Bảng 4.3. Đánh giá hiệu quả kinh tế của các LUT theo tiêu chí Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (trị số trung bình 2 năm 2012-2013) Loại hình sử dụng đất (LUT) GTSX (1000đ) CPTG (1000đ) GTGT (1000đ) GTGT/LĐ (1000đ) GTGT/CPTG (lần) Phân cấp 2 lúa (LUT 1) 91.046 41.470 49.576 88,2 1,20 C Lúa – màu (LUT 2) 128.810 58.328 70.482 74,8 1,23 B Chuyên rau màu (LUT 3) 132.573 46.386 86.187 69,6 1,86 B Cây ăn quả (LUT 4) 229.313 56.190 173.123 195,2 3,08 A NTTS (LUT 5) 256.791 107.919 148.872 108,4 1,98 A 4.2.4.3. Hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất nông nghiệp Về giải quyết lao động: Những LUT thu hút nhiều công lao động là LUT 5 nuôi trồng thủy sản 1.368 công/ha/năm, LUT 3 chuyên rau màu là 1.265 công/ha/năm, LUT cây ăn quả là 863 công/ha/năm; Về GTGT/công lao động: GTGT/công của LUT 4 cây ăn quả cho giá trị cao nhất 195.200 đồng, LUT 5 nuôi trồng thủy sản đạt 108.400 đồng, LUT 3 chuyên màu cho GTGT/công thấp nhất đạt 69.600 đồng; Về kỹ năng lao động: Thông qua các chỉ tiêu định tính cho thấy đối với những LUT như LUT 1 (2 lúa), LUT 2 (lúa – màu) đòi hỏi trình độ kỹ thuật không cao. Tuy nhiên đối với LUT 4 (cây ăn quả), đặc biệt là những kiểu sử dụng đất có giá trị kinh tế cao như Thanh long ruột đỏ, Vải chín sớm Phương Nam và LUT 5 nuôi trồng thủy sản đòi hỏi cần phải có trình độ kỹ thuật cao, áp dụng được những tiến bộ khoa học kỹ thuật mới và phải nghiên cứu tìm hiểu thị hiếu của người tiêu dùng, đồng thời tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm. 4.2.4.4. Hiệu quả môi trường của các loại hình sử dụng đất Việc nghiên cứu đánh giá hiệu quả môi trường của các loại hình sử dụng đất là một vấn đề lớn và phức tạp đòi hỏi phải có số liệu phân tích về mẫu đất, nước và mẫu nông sản trong một thời gian khá dài. Trong phạm vi nghiên cứu chúng tôi xin đề cập đến một số chỉ tiêu đánh giá về mức độ thoái hóa đất, bảo vệ nguồn nước, đa dạng cây trồng để đánh giá mức độ thích hợp của các loại hình sử dụng đất đối với vấn đề về hiệu quả môi trường. 4.3. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ UÔNG BÍ, TỈNH QUẢNG NINH 4.3.1. Tiềm năng phát triển du lịch trên địa bàn thành phố Uông Bí Qua nghiên cứu cho thấy trên địa bàn thành phố Uông Bí có nhiều tiềm 11 năng phát triển du lịch. Điển hình có 2 khu di tích đã được xếp hạng cấp Quốc Gia (khu danh thắng du lịch tâm linh Yên Tử và chùa Điền Công); 3 khu di tích được xếp hạng cấp tỉnh và 18 điểm di tích được thành phố bảo tồn đưa vào hoạt động du lịch. 4.3.2. Các loại hình du lịch tại thành phố Uông Bí Theo kết quả điều tra năm 2013 trên địa bàn thành phố Uông Bí có 5 loại hình du lịch: Du lịch lễ hội, văn hóa tâm linh; Du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng; Du lịch thể thao; Du lịch trải nghiệm cộng đồng; Du lịch thương mại, giải trí. Loại hình du lịch phát triển nhất là loại hình du lịch văn hóa lễ hội tâm linh, du lịch sinh thái nghỉ dưỡng. Theo số liệu điều tra xã hội học khoảng trên 90% tổng lượng khách du lịch tới Yên Tử với mục đích lễ hội, hành hương, thăm quan thắng cảnh. Trong đó 80% lượng khách đến với mục đích tín ngưỡng hoàn toàn; 15% lượng khách đến với mục đích tham quan du lịch; Phần lớn khách du lịch Yên Tử trong những năm qua đều là du lịch trong ngày, số khách lưu trú qua đêm rất ít chỉ chiếm khoảng 5%. Bảng 4.4. Thống kê lượng khách du lịch của thành phố Uông Bí theo các loại hình du lịch giai đoạn 2005 – 2013 ĐVT: nghìn lượt TT LOẠI HÌNH DU LỊCH Năm 2005 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 TĐT/năm (%) 1 Lễ hội, văn hóa tâm linh 1.120 1.453 1.492 1.532 1.722 5,52 2 Sinh thái nghỉ dưỡng 75 180 187 230 258 16,71 3 Du lịch thể thao 5 12 13 19 22 20,01 4 Du lịch trải nghiệm cộng đồng 12 35 36 38 43 17,31 5 Du lịch thương mại, giải trí 28 70 91 96 108 18,33 Tổng 1.240 1.750 1.820 1.915 2.152 7,13 4.3.3. Hiệu quả của hoạt động du lịch trong phát triển kinh tế, xã hội việc làm của thành phố Uông Bí Hoạt động du lịch đã thúc đẩy kinh tế phát triển, hàng năm đã đem lại doanh thu và tỷ trọng đóng góp lớn vào GDP Thành phố. Năm 2013 du lịch đã đem lại cho thành phố Uông Bí khoảng trên 450 tỷ đồng chiếm khoảng 5% trong tổng giá trị sản xuất của thành phố, doanh thu du lịch tăng bình quân trên 10%/năm. 12 4.4. ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG SẢN XUẤT HÀNG HÓA PHỤC VỤ DU LỊCH TẠI THÀNH PHỐ UÔNG BÍ 4.4.1. Đánh giá mối quan hệ giữa phát triển du lịch với sản xuất nông nghiệp hàng hóa trên địa bàn thành phố Uông Bí Du lịch thúc đẩy gia tăng sản lượng nông nghiệp hàng hóa của địa phương; Hỗ trợ thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp hàng hóa; Tạo ra môi trường cạnh tranh trong sản xuất và đa dạng hóa các sản phẩm nông nghiệp hàng hóa đặc thù của địa phương; Kết quả của sản xuất nông nghiệp hàng hóa góp phần tạo dựng cảnh quan môi trường sinh thái gián tiếp thu hút khách du lịch. 4.4.2. Nhu cầu sản phẩm nông nghiệp chính của từng loại hình du lịch 4.4.2.1 Tổng sản phẩm nông nghiệp cung cấp cho các loại hình du lịch trên địa bàn thành phố Uông Bí Theo kết quả nghiên cứu trong năm 2013 nhu cầu nông sản phục vụ cho du lịch trên địa bàn thành phố Uông Bí như sau: Thóc gạo 1.077 tấn; Rau các loại 3.230 tấn; Quả các loại 2.592 tấn (Thanh long 823 tấn, vải chín sớm 388 tấn, các loại quả khác 1.381 tấn); thịt các loại 431 tấn; cá các loại 646 tấn. 4.4.2.2. Đánh giá của khách du lịch về nhu cầu nông sản hàng hóa chính trên địa bàn thành phố Uông Bí Nhu cầu sử dụng nông sản của khách du lịch được tổng hợp tại bảng 4.5 Bảng 4.5. Ý kiến của khách du lịch về việc mua hoa quả trong thời gian thăm quan du lịch tại TP Uông Bí Kết quả điều tra Loại sản phẩm hàng hóa Số phiếu điều tra (phiếu) Kết quả có nhu cầu mua (người) Kết quả không có nhu cầu mua (người) Tỷ lệ có nhu cầu /tổng số phiếu điều tra (%) Vải chín sớm 300 219 81 73,20 Ổi 300 132 168 44,00 Nhãn 300 110 190 36,66 Cam, Bưởi 300 84 216 28,00 Na 300 26 274 8,67 Chuối 300 52 248 17,33 Thanh long ruột đỏ 300 264 36 88,00 Thanh long ruột trắng 300 75 225 25,00 Mai vàng Yên tử 300 252 48 84,00 Hiện nay trên thị trường nông sản hàng hóa không rõ nguồn gốc chiếm tỷ lệ tương đối lớn gây ảnh hưởng không nhỏ tới tâm lý của khách hàng đặc biệt là 13 các thời điểm diễn ra các hoạt động lễ hội du lịch. Với những lợi thế về địa hình, thổ nhưỡng, khí hậu thành phố Uông Bí đã sản xuất được một số nông sản hàng hóa để cung cấp cho nhu cầu của khách du lịch như Vải chín sớm Phương Nam, Nhãn, Na, Bưởi, Thanh long ruột đỏ, Mai vàng Yên Tử, Rượu Mơ Yên Tử...đã được nhiều khách hàng sử dụng. 4.4.3. Đánh giá tiềm năng sử dụng đất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa phục vụ du lịch a. Đánh giá tiềm năng đất đai để phát triển mô hình sản xuất Vải chín sớm Phương Nam phục vụ du lịch Trên địa bàn thành phố Uông Bí có khoảng 1.236,09 ha (đất xám: 249,48 ha; đất phù sa: 340,17 ha; đất phèn: 500,61 ha; đất đỏ vàng: 125,85 ha) chiếm 4,82% tổng diện tích tự nhiên có tiềm năng để phát triển mô hình sản xuất Vải chín sớm Phương Nam. b. Đánh giá tiềm năng đất đai để phát triển mô hình sản xuất Thanh long ruột đỏ Kết quả đánh giá tiềm năng đất đai cho thấy có khoảng khoảng 795 ha (chiếm 3,10% tổng diện tích tự nhiên) có tiềm năng để phát triển mô hình sản xuất Thanh long ruột đỏ. c. Đánh giá tiềm năng đất đai để phát triển mô hình sản xuất Mai vàng Yên Tử Cây Mai vàng Yên Tử không quá kén đất trồng, các loại đất như đất thịt, đất cát pha, sét pha, đất phù sa, đất đỏ bazan, đất có lẫn đá sỏi đều trồng được loại sản phẩm này. Tuy nhiên, khi trồng phải chọn những vị trí có đất tơi xốp và có khả năng thoát nước tốt. 4.5. KẾT QUẢ THEO DÕI 03 MÔ HÌNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM NÔNG NGHIỆP HÀNG HÓA PHỤC VỤ DU LỊCH TẠI THÀNH PHỐ UÔNG BÍ 4.5.1. Kết quả theo dõi mô hình Vải chín sớm Phương Nam a. Hiệu quả kinh tế GTGT/1ha trồng Vải chín sớm Phương Nam tại khu vực phường Phương Nam cao hơn tại khu vực xã Thượng Yên Công. Cụ thể GTGT trung bình /1ha của các hộ theo dõi ở phường Phương Nam có giá trị cao hơn gấp 1,6 lần so với khu vực khác; Một số hộ có GTGT/1 công LĐ cao bao gồm hộ Lê Thị Loan và Bùi Công Tín. Đánh giá hiệu quả kinh tế có thể sắp xếp từ cao xuống thấp: Bùi Công Tín, Lê Thị Loan, Nguyễn Văn Mão, Vũ Văn Ba, Nguyễn Thị Bốn cho giá trị gia tăng thấp nhất (45,96 triệu đồng). 14 Bảng 4.6. Hiệu quả kinh tế của mô hình Vải chín sớm Phương Nam (trị số trung bình của 2 năm 2012-2013) Hộ theo dõi Năng suất (tấn/ha) GTSX (1000 đồng/ha) CPTG (1000 đồng/ha) LĐ (công) GTGT (1000 đồng/ha) GTSX/ 1 công LĐ (1000 đồng) GTGT/ 1 công LĐ (1000 đồng) Hiệu quả đồng vốn (lần) Vũ Văn Ba 4,2 142.800 77.253 383 65.547 372,8 171,1 0,8 Nguyễn Văn Mão 4,5 153.000 85.910 430 67.090 355,8 156,0 0,8 Bùi Công Tín 5,2 176.800 91.863 472 84.938 374,6 180,0 0,9 Lê Thị Loan 4,7 159.800 84.461 418 75.340 382,3 180,2 0,9 Nguyễn Thị Bốn 4,3 146.200 100.238 518 45.962 282,2 88,7 0,5 Trung bình 4,6 155.720 87.945 444 67.775 353,6 155,2 0,8 b. Hiệu quả xã hội Kết quả nghiên cứu về hiệu quả xã hội có sự khác nhau giữa các khu vực trồng Vải chín sớm Phương Nam (khả năng thu hút lao động cho mô hình khoảng 400 lao động/ha/năm). Về khả năng cung cấp sản phẩm của mô hình Vải chín sớm Phương Nam từ 4,2-5,2 tấn/ha; GTGT/1 công lao động có sự chênh lệch giữa các khu vực. Cụ thể tại phường Phương Nam trung bình GTGT/1ha là 171,84 nghìn đồng cao hơn 1,93 lần so với khu vực sản xuất tại xã Thượng Yên Công (88,7 nghìn đồng). c. Hiệu quả môi trường Mô hình sản xuất Vải chín sớm rất thích hợp phát triển ở vùng đất phường Phương Nam. Duy trì bảo vệ được chất lượng đất, cải thiện môi trường sinh thái, là cây ăn quả lâu năm, cây bóng mát có tác dụng điều hòa tiểu vùng khí hậu và nhiệt độ không khí, tăng cảnh quan cho du lịch. Theo kết quả điều tra 100% người dân địa phương đánh giá cao về mô hình trồng Vải chín sớm Phương Nam này. Về mức độ đầu tư phân bón và thuốc bảo vệ thực vật thông qua kết quả tổng hợp phiếu điều tra nông hộ cho thấy: - 90% số hộ có sử dụng bón phân chuồng cho Vải chín sớm. Phân được bón vào thời điểm sau khi thu hoạch Vải chín sớm Phương Nam xong. Lượng bón phân 12-16 tấn/ha (trung bình mỗi cây bón khoảng 40kg). - Có tới 100% số hộ trồng Vải chín sớm Phương Nam thực hiện đúng quy trình thâm canh, liều lượng bón, cách bón phân và sử dụng thuốc BVTV theo đúng hướng dẫn, khuyến cáo của trung tâm khuyến nông thành phố Uông Bí. 15 4.5.2. Kết quả theo dõi mô hình Thanh long ruột đỏ phục vụ cho du lịch a. Hiệu quả kinh tế Hiệu quả kinh tế của mô hình Thanh long ruột đỏ được tổng hợp tại bảng 4.7. Bảng 4.7. Hiệu quả kinh tế của mô hình Thanh long ruột đỏ (trị số trung bình của 2 năm 2012 - 2013) Hộ theo dõi Năng suất (tấn/ha) GTSX (1000 đồng/ha) CPTG (1000 đồng/ha) LĐ (công) GTGT (1000 đồng/ha) GTSX/ 1 công LĐ (1000 đồng) GTGT/ 1 công LĐ (1000 đồng) Hiệu quả đồng vốn (lần) Phạm Đăng Hậu 9,1 409.500 194.108 760 215.392 538,8 283,4 1,1 Phạm Gia Điệp 9,7 436.500 213.539 803 222.961 543,6 277,7 1,0 Tô Văn Tọa 12,0 540.000 220.207 846 319.793 638,3 378,0 1,5 Ngô Văn Tích 13,2 594.000 249.138 945 344.862 628,6 364,9 1,4 Đoàn Quang Tuệ 11,9 535.500 236.834 885 298.667 605,1 337,5 1,3 Trung bình 11,2 503.100 222.765 848 280.335 590,9 328,3 1,3 Qua kết quả theo dõi cho thấy: GTSX/ha trung bình đạt trên 500 triệu đồng. GTGT/1ha đất canh tác của hộ Ngô Văn Tích đạt giá trị cao nhất, GTGT/1ha là 280,3 triệu đồng; Hiệu quả đồng vốn của các hộ theo dõi đạt 1,3 lần. Đánh giá hiệu quả kinh tế có thể thấy hộ đạt hiệu quả cao nhất là hộ Ngô Văn Tích (GTSX/1ha đạt 594 triệu đồng) thấp nhất là hộ Phan Đăng Hậu (GTSX/1ha đạt 409,5 triệu đồng). b. Hiệu quả xã hội - Về khả năng thu hút lao động: để phát triển mô hình Thanh long ruột đỏ trung bình cần từ 760-945 công lao động/ha, tạo việc làm ổn định cho người dân địa phương. - Về khả năng cung cấp sản phẩm: với năng suất trung bình khoảng 12 tấn/ha đã góp phần làm tăng thêm sản lượng quả phục vụ cho người dân và khách du lịch trên địa bàn thành phố Uông Bí. - Với GTGT/1 công lao động trung bình đạt 328,3 nghìn đồng đã góp phần làm tăng thu nhập, nâng cao mức sống cho các hộ sản xuất và người lao động. - Về sự phù hợp với năng lực của các hộ về đất, nhân lực, vốn, kỹ thuật ở mức trung bình tới cao; khả năng tiêu thụ sản phẩm dễ dàng; Phù hợp với điều kiện đặc tính tự nhiên của những địa phương thuộc tiểu vùng đồi núi. 16 c. Hiệu quả môi trường của mô hình Thanh long ruột đỏ Kết quả nghiên cứu về hiệu quả môi trường cho thấy thành phố Uông Bí có điều kiện thổ nhưỡng, khí hậu phù hợp để phát triển mô hình sản xuất Thanh long ruột đỏ. Thanh long ruột đỏ thường được bố trí trổng ở các khu vực sườn đồi có ý nghĩa trong việc mở rộng những diện tích đất bỏ hoang chưa sử dụng sau khi chặt phát rừng đây là điều rất có ý nghĩa trong cải tạo môi trường đất và sinh thái cho khu vực. 4.5.3. Kết quả theo dõi mô hình Mai vàng Yên Tử phục vụ cho du lịch a. Hiệu quả kinh tế Qua quá trình theo dõi mô hình, hiệu quả kinh tế của sản phẩm Mai vàng Yên Tử được chúng tôi tổng hợp trong bảng 4.8. Bảng 4.8. Hiệu quả kinh tế của mô hình Mai vàng Yên Tử (trị số trung bình của 2 năm 2012-2013 ) Hộ theo dõi Số lượng (cây) GTSX (1000 đồng/ 1000 cây) CPTG (1000 đồng/ 1000 cây) LĐ/ 1000 cây (công) GTGT (1000 đồng/ 1000 cây) GTSX/ 1 công LĐ (1000 đồng) GTGT/ 1 công LĐ (1000 đồng) Hiệu quả đồng vốn (lần) Phạm Văn Sự 10.000 130.000 88.483 180 41.517 722,2 230,7 0,5 Nguyễn Công Tùy 5.000 125.000 84.140 155 40.860 806,5 263,6 0,5 Lê Văn Lợi 1.500 118.000 85.161 165 32.839 715,2 199,0 0,4 Phạm Văn Hùng 1.200 120.000 82.134 145 37.866 827,6 261,1 0,5 Bùi Văn Cảnh 2.000 122.000 85.542 165 36.458 739,4 221,0 0,4 Trung bình 3.940 123.000 85.092 162 37.908 762,2 235,1 0,4 Qua kết nghiên cứu về hiệu quả kinh tế cho thấy: GTSX/1000 cây trung bình đạt trên 123,0 triệu đồng; Hiệu quả đồng vốn của các hộ theo dõi trung bình đạt 0,4 lần. Đánh giá hiệu quả kinh tế có thể thấy hộ đạt hiệu quả cao nhất là hộ Phạm Văn Sự (GTSX/1.000 cây đạt 130,0 triệu đồng) thấp nhất là hộ Lê Văn Lợi (GTSX/1.000 cây đạt 118,0 triệu đồng). b. Hiệu quả xã hội - Về khả năng thu hút lao động: để tạo ra sản phẩm hàng hóa Mai vàng Yên Tử trung bình cần từ 145-180 công lao động/1.000 cây, tạo việc làm ổn định cho những người sản xuất. - Với GTGT/1 công lao động trung bình đạt 235,1 nghìn đồng đã góp phần tạo thu nhập cao cho người lao động. 17 - Về sự phù hợp với năng lực của các hộ về đất, nhân lực, vốn, kỹ thuật ở mức trung bình tới cao; khả năng tiêu thụ sản phẩm dễ dàng; Phù hợp với điều kiện đặc tính tự nhiên của những địa phương thuộc tiểu vùng đồi núi. c. Hiệu quả môi trường Việc bảo tồn và phát triển sản phẩm Mai vàng Yên Tử sẽ là điều kiện tốt nhất để lưu giữ và phát triển nguồn gen quý này. Đồng thời có thể phát triển cây hoa Mai vàng Yên Tử thành các khu vực, các cánh rừng Mai vàng ngay tại Yên Tử và mở rộng ra các khu vực, các huyện, các tỉnh có điều kiện tự nhiên tương tự góp phần tạo dựng cảnh quan hấp dẫn khách du lịch đồng thời điều hòa khí hậu trong vùng. 4.5.4. Đánh giá chung hiệu quả của 03 mô hình sản xuất sản phẩm nông nghiệp hàng hóa phục vụ du lịch Về hiệu quả môi trường đánh giá thông qua các chỉ tiêu định tính và định lượng để đánh giá chất lượng đất, khả năng bảo vệ môi trường đất, tạo dựng cảnh quan môi trường sinh thái 3 mô hình đều cho hiệu quả về mặt môi trường. Bảng 4.9. Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường của 3 mô h
File đính kèm:
tom_tat_luan_an_nghien_cuu_su_dung_dat_nong_nghiep_theo_huon.pdf