Tóm tắt Luận án Nghiên cứu tạo vải chứa vi nang kháng viêm thân thiện môi trường định hướng ứng dụng y dược

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu tạo vải chứa vi nang kháng viêm thân thiện môi trường định hướng ứng dụng y dược trang 1

Trang 1

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu tạo vải chứa vi nang kháng viêm thân thiện môi trường định hướng ứng dụng y dược trang 2

Trang 2

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu tạo vải chứa vi nang kháng viêm thân thiện môi trường định hướng ứng dụng y dược trang 3

Trang 3

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu tạo vải chứa vi nang kháng viêm thân thiện môi trường định hướng ứng dụng y dược trang 4

Trang 4

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu tạo vải chứa vi nang kháng viêm thân thiện môi trường định hướng ứng dụng y dược trang 5

Trang 5

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu tạo vải chứa vi nang kháng viêm thân thiện môi trường định hướng ứng dụng y dược trang 6

Trang 6

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu tạo vải chứa vi nang kháng viêm thân thiện môi trường định hướng ứng dụng y dược trang 7

Trang 7

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu tạo vải chứa vi nang kháng viêm thân thiện môi trường định hướng ứng dụng y dược trang 8

Trang 8

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu tạo vải chứa vi nang kháng viêm thân thiện môi trường định hướng ứng dụng y dược trang 9

Trang 9

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu tạo vải chứa vi nang kháng viêm thân thiện môi trường định hướng ứng dụng y dược trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 27 trang nguyenduy 12/04/2025 250
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận án Nghiên cứu tạo vải chứa vi nang kháng viêm thân thiện môi trường định hướng ứng dụng y dược", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Nghiên cứu tạo vải chứa vi nang kháng viêm thân thiện môi trường định hướng ứng dụng y dược

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu tạo vải chứa vi nang kháng viêm thân thiện môi trường định hướng ứng dụng y dược
à mật độ rappo 
vải Su (số rappo/cm2) có liên hệ theo công thức: !!×!!! = 169.44 (CT 1.11) 
1.4. Công nghệ đưa vi nang lên vải 
1.4.1. Các phương pháp đưa vi nang lên vải 
1.4.2. Ảnh hưởng của chế độ sấy tới hình thái vi nang trên vải sau 
hoàn tất 
 Các quá trình hoàn tất thường bao gồm công đoạn sấy, công đoạn 
này rất dễ gây biến dạng vi nang trên vải. Vì vậy, trong nghiên cứu ứng 
dụng vi nang trên vải, cần lựa chọn chế độ sấy phù hợp để không ảnh 
hưởng tới hình thái vi nang trên vải sau hoàn tất. 
1.5. Kết luận phần tổng quan 
2. CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, 
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1. Đối tượng nghiên cứu 
2.1.1. Vải dệt kim interlock 
 Để khảo sát ảnh hưởng của nguyên liệu dệt tới các đặc tính của băng 
vải chứa vi nang: sử dụng ba loại vải interlock được dệt từ sợi bông, 
peco 65/35 và polyester (với cùng chi số Ne 20) và được kí hiệu tương 
ứng là Cot, 6535 và Pet. 
 Để khảo sát ảnh hưởng của chiều dài vòng sợi: sử dụng năm lô vải 
bông interlock (sợi Ne 40) có chiều dài vòng sợi 2.81, 2.83, 2.87, 2.96 
và 3.05 mm và được kí hiệu tương ứng là B1, B2, B3, B4 và B5. 
2.1.2. Hóa chất phục vụ quá trình tạo vi nang 
 Hoạt chất kháng viêm ibuprofen; miglyol 812 (dầu thực vật, giúp hòa 
tan ibuprofen ở lõi vi nang); polyme eudragit RSPO; chất hoạt động bề 
mặt nguồn gốc tự nhiên quillaja saponin (lô S4521 của Sigma Aldrich); 
dung môi không halogen ethyl acetate. 
 8 
2.2. Nội dung nghiên cứu 
1. Nghiên cứu tạo vi nang chứa thuốc kháng viêm ibuprofen bằng 
phương pháp bay hơi dung môi phù hợp ứng dụng trên vật liệu dệt, sử 
dụng chất hoạt động bề mặt tự nhiên quillaja saponin và dung môi 
không halogen ethyl acetate: 1.1. Nghiên cứu xác định khoảng kích 
thước vi nang phù hợp với vải dệt kim interlock bông sử dụng trong 
luận án; 1.2. Đánh giá tính chất hoạt động bề mặt của loại quillaja 
saponin sử dụng trong luận án; 1.3. Khảo sát ảnh hưởng của các thông 
số tạo nang tới hình thái, kích thước vi nang tạo ra; 1.4. Đánh giá lựa 
chọn lô vi nang phù hợp để ứng dụng lên vải dệt kim interlock bông sử 
dụng trong luận án. 
2. Nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ sấy tới hình thái vi nang trên vải 
sau quá trình hoàn tất: 2.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của độ ẩm môi 
trường sấy; 2.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ sấy. 
3. Nghiên cứu ảnh hưởng của các thông số cấu trúc vải dệt kim interlock 
tới các đặc tính của băng vải: 3.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của loại 
nguyên liệu dệt; 3.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của chiều dài vòng sợi; 3.3. 
Nghiên cứu ảnh hưởng của độ giãn băng vải. 
2.3. Phương pháp nghiên cứu 
 Phần này sử dụng một số chữ viết tắt: IMP (Trung tâm nghiên cứu 
Vật liệu Polyme, CNRS 5223, Pháp); UCBL (Đại học Tổng hợp Claude 
Bernard Lyon 1, Pháp); HUST (Đại học Bách Khoa Hà Nội). 
2.3.1. Phương pháp xác định khoảng kích thước vi nang phù hợp 
 Kích thước vi nang cần lớn hơn khoảng cách nhỏ nhất và nhỏ hơn 
khoảng cách lớn nhất giữa các xơ trong vải. Vì vậy, kích thước vi nang 
phù hợp được kết luận dựa vào khoảng cách giữa các xơ trong vải (qua 
ảnh chụp SEM) kết hợp với nghiên cứu tổng quan. 
2.3.2. Phương pháp đánh giá tính chất hoạt động bề mặt của quillaja 
saponin 
 Sức căng bề mặt của loạt dung dịch saponin trong nước có nồng độ 
0÷1 (wt%) được xác định theo tiêu chuẩn ASTM D1331-11. Giá trị 
nồng độ dung dịch mà tại đó, nếu nồng độ dung dịch tiếp tục tăng lên thì 
sức căng bề mặt cũng không thay đổi là nồng độ mixen tới hạn của 
saponin. Độ hấp phụ Γ và diện tích chiếm chỗ của một phân tử tại bề 
mặt liên pha A được xác định từ phương trình Gibbs. 
 9 
2.3.3. Phương pháp khảo sát ảnh hưởng của các thông số quá trình 
tạo vi nang tới đặc tính vi nang tạo ra 
2.3.3.1. Phương pháp tạo vi nang 
 Quá trình tạo vi nang được mô tả ngắn gọn theo sơ đồ Hình 2.5. 
 Trong quy trình tạo vi nang, cơ sở khoa học và các yếu tố: hệ thống 
thiết bị tạo vi nang, nồng độ polyme và hoạt chất trong pha phân tán, tỷ 
lệ thể tích hai pha, thời gian tạo nhũ tương, thời gian và áp suất bay hơi 
dung môi, chế độ ly tâm để thu và rửa vi nang được kế thừa và phát triển 
từ kết quả nghiên cứu của P. Valot và cộng sự (2009) và kết quả nghiên 
cứu của Đề tài Nghị định thư "Hợp tác nghiên cứu sản xuất vải chức 
năng dược liệu sử dụng công nghệ tạo vi nang" (Mã số 05/2012-NĐT). 
Hình 2.5: Sơ đồ quy trình tạo vi nang eudragit RSPO bọc ibuprofen 
bằng phương pháp bay hơi dung môi 
 2.3.3.2. Phương pháp đánh giá các đặc tính của vi nang 
 Hình thái vi nang được quan sát dưới kính hiển vi quang học và kính 
hiển vi điện tử quét QUANTA FEG 250 (IMP, UCBL) sử dụng kỹ thuật 
ESEM và cryo-SEM; Phân bố kích thước vi nang được xác định bằng 
phương pháp nhiễu xạ tia laze trên thiết bị Mastersizer 2000 (IMP, 
UCBL); Tỷ lệ hoạt chất và hiệu suất tạo vi nang được suy ra từ nồng độ 
ibuprofen trong heptane sau khi chiết tách hoàn toàn ibuprofen từ vi 
nang khô bằng heptane; Tỷ lệ dung môi tồn dư trong vi nang khô được 
xác định trên hệ thống sắc kí khí Agilent Technology 6890N (IMP, 
UCBL). 
 10 
2.3.4. Phương pháp nghiên cứu ảnh hưởng của cấu trúc vải nền tới 
các đặc tính của băng vải chứa vi nang 
2.3.4.1. Phương pháp xác định các thông số cấu trúc vải dệt kim 
interlock 
 Chiều dài vòng sợi l, mật độ dọc Pd và mật độ ngang Pn, khối lượng 
vải trên một đơn vị diện tích Mvải, độ dày vải t được xác định theo các 
tiêu chuẩn TCVN 5799-1994, ISO 7211-2, ISO 3801:1997, ISO 
5084:1997. 
 Chiều dài sợi trong một rappo vải Lu, mật độ diện tích Ps, mật độ 
rappo vải Su, độ rỗng P được xác định theo các công thức (CT 2.6)-(CT 
2.9). 
2.3.4.2. Phương pháp nghiên cứu ảnh hưởng của loại nguyên liệu dệt 
tới các đặc tính của băng vải chứa vi nang 
 Vi nang được đưa lên vải bằng phương pháp ngâm với nồng độ vi 
nang sử dụng là 12.5 mg/ml. 
 Lượng vi nang đưa được lên vải được tính theo công thức: !"# (%) = !! −!!!! ×100% (CT 2.10) 
 Trong đó M1 và M2 là khối lượng mẫu vải trước và sau khi xử lý với 
vi nang. Để kết luận về ảnh hưởng của nguyên liệu dệt tới lượng vi nang 
đưa được lên vải, luận án đã kiểm định dựa trên so sánh hai số trung 
bình qua hai mẫu độc lập với độ tin cậy 95%. 
 Phân bố vi nang trên vải được quan sát dưới kính hiển vi điện tử quét 
SEM QUANTA FEG 250 (IMP, UCBL). Diện tích các mảng vi nang 
kết dính trên vải được xác định bằng phần mềm Meander 3.1.2 của 
Peacock Media. 
 Khả năng giải phóng hoạt chất qua màng của băng vải chứa vi nang 
được khảo sát dựa trên quy trình được mô tả trong một số tài liệu tổng 
quan, trong đó băng vải được ngăn cách với dung dịch nhận (đệm 
phosphate pH 7÷7.4) bằng màng nhân tạo nitrocellulose. Nồng độ 
ibuprofen trong dung dịch nhận tại mỗi thời điểm nhất định được xác 
định trên hệ thống HPLC Shimadu (IMP, UCBL), từ đó xác định được 
tỷ lệ ibuprofen từ băng vải đã đi vào dung dịch nhận. 
 11 
2.3.4.3. Phương pháp nghiên cứu ảnh hưởng của chiều dài vòng sợi tới 
các đặc tính của băng vải chứa vi nang 
 Vi nang được đưa lên vải interlock bông bằng phương pháp tráng 
phủ (trên thiết bị tráng phủ Mini Coater tại Phòng thí nghiệm Công nghệ 
Dệt kim, HUST; nồng độ vi nang 14 và 24 mg/ml) và phương pháp 
ngâm (nồng độ vi nang 20 mg/ml). 
 Lượng vi nang đưa được lên vải được xác định tương tự như đã trình 
bày ở mục 2.3.4.2 ở trên. 
 Phân bố vi nang trên vải được đánh giá theo hai phương pháp: 1/ 
phân tích hình ảnh (dựa trên ảnh chụp SEM bề mặt vải đã xử lý với vi 
nang); 2/ tính toán dựa trên mô hình vòng sợi vải interlock của 
Dabiryan-Jeddi. 
 Phương pháp xác định lượng hoạt chất giải phóng qua da được tham 
khảo qua một số nghiên cứu về khả năng giải phóng hoạt chất qua da 
của các loại băng gạc, trong đó băng vải chứa vi nang được ngăn cách 
với dung dịch nhận bởi miếng da lợn (thường ở phần bụng). Nồng độ 
ibuprofen trong dung dịch nhận được xác định trên hệ thống HPLC 
Merck Hitachi (Viện kiểm nghiệm thuốc Trung Ương), từ đó xác định 
được tỷ lệ ibuprofen từ băng vải đã đi vào dung dịch nhận. 
2.3.4.3. Phương pháp nghiên cứu ảnh hưởng của độ giãn băng vải tới 
khả năng giải phóng hoạt chất từ băng vải qua da 
 Thí nghiệm đánh giá khả năng giải phóng hoạt chất qua da tương tự 
mục 2.3.4.2. Trường hợp này, các mẫu vải được tạo độ giãn ở ba mức là 
0, 33 và 60% bằng cách sử dụng các mảnh lưới thép không gỉ hình bán 
nguyệt. 
 Nồng độ ibuprofen trong dung dịch nhận được xác định trên hệ thống 
HPLC Merck Hitachi (Viện kiểm nghiệm thuốc Trung Ương), từ đó xác 
định được tỷ lệ ibuprofen từ băng vải đã đi vào dung dịch nhận. 
2.3.5. Phương pháp nghiên cứu ảnh hưởng của điều kiện sấy tới 
hình thái vi nang trên vải 
 Vải sau khi được tráng phủ vi nang được sấy khô ở các điều kiện sấy 
khác nhau: 
- Để khảo sát ảnh hưởng của độ ẩm môi trường sấy: ở nhiệt độ 25oC, 
ba mức độ ẩm môi trường sấy được khảo sát là 0% (sấy chân 
không), 20% và 65% (trong tủ thuần hóa mẫu). 
 12 
- Để khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ sấy: trong điều kiện sấy chân 
không, bốn mức nhiệt độ sấy được khảo sát là 25, 35, 45 và 60oC. 
 Hình thái vi nang trên vải được quan sát trên kính hiển vi điện tử 
quét JEOL JSM - 7600F tại Phòng thí nghiệm Hiển vi điện tử và Vi 
phân tích, HUST. 
3. CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 
3.1. Kết quả nghiên cứu tạo vi nang 
3.1.1. Kết quả xác định khoảng kích thước vi nang phù hợp 
 Bề mặt vải dệt kim interlock bông (chiều dài vòng sợi ở mức trung 
bình, 2.87 mm) được quan sát ở độ phóng đại x500. Kết quả trung bình 
của năm quan sát cho thấy khoảng cách giữa các xơ trong vải chủ yếu 
trong khoảng 5÷60 µm. Vậy, khoảng kích thước vi nang phù hợp để ứng 
dụng lên vải này là 5÷60 µm. Đây cũng là khoảng kích thước vi nang 
thường được sử dụng trên vải chức năng y dược với các loại vải nền là 
vải dệt thoi và dệt kim thông dụng. 
3.1.2. Kết quả đánh giá tính chất hoạt động bề mặt của quillaja 
saponin S4521 (Sigma Aldrich) 
 Sức căng bề mặt của mỗi dung dịch saponin (với nồng độ 0 ÷ 1 wt%) 
được đo ba lần. Từ đồ thị tại Hình 3.4 xác định được nồng độ mixen tới 
hạn của saponin là khoảng 0.05 wt%. Từ đó tính được độ hấp phụ Γ = 
1356 (nmol/m2) và diện tích chiếm chỗ của một phân tử tại bề mặt liên 
pha A = 121 Å!. 
Hình 3.4: Ảnh hưởng của nồng độ tới sức căng bề mặt dung dịch saponin 
y	=	-0.0034x	+	0.024	
y	=0.05	
0.045	0.050	
0.055	0.060	
0.065	
-11.0	 -10.0	 -9.0	 -8.0	 -7.0	 -6.0	 -5.0	 -4.0	
γ	
	(N
/m
)	
LnC	
 13 
3.1.3. Ảnh hưởng của các thông số tạo vi nang tới hình thái, kích 
thước vi nang 
3.1.3.1. Ảnh hưởng của nồng độ saponin tới hình thái, kích thước vi 
nang 
 Trên cơ sở nồng độ mixen tới hạn của saponin là 0.05 wt%, nồng độ 
saponin trong pha liên tục được lựa chọn thay đổi theo bốn mức là 
0.025, 0.05, 0.075 và 0.1 wt% với các lô vi nang tương ứng được kí hiệu 
là C0.025, C0.050, C0.075 và C0.100. 
 Đường kính d(0.5) của vi nang giảm khi nồng độ saponin tăng. Đặc 
biệt đường kính vi nang giảm mạnh từ 34.3 xuống 23.2 µm khi nồng độ 
saponin tăng từ 0.025 tới 0.05 wt%. Trên 0.05 wt%, sự tăng nồng độ 
saponin không còn ảnh hưởng đáng kể tới kích thước vi nang, lúc này tỷ 
lệ vi nang có kích thước trong khoảng 5÷60 µm lớn hơn 80 %. 
Hình 3.5: Phân bố kích thước hạt các lô C0.025, C0.050, C0.075 và C0.100 
Hình 3.7C: Ảnh chụp hiển vi quang học 
vi nang C0.075 
( : vi hạt bất thường) 
Phân bố kích thước trở nên rộng 
hơn (Hình 3.5), đặc biệt span tăng 
mạnh từ 3.0 lên 3.9 khi nồng độ 
saponin tăng từ 0.075 lên 0.1 wt%. 
Ảnh chụp hiển vi quang học (Hình 
3.7) cho thấy sự xuất hiện các vi hạt 
bất thường (hình que hoặc elip) 
trong cả bốn lô vi nang thu được. 
 Phân bố kích thước rộng và sự xuất hiện vi hạt bất thường có thể là 
hệ quả kết hợp giữa độ tan cao trong nước của dung môi ethyl acetate 
với tốc độ khuấy cao trong quá trình tạo nhũ tương. Do đó, luận án đã 
tiếp tục khảo sát ảnh hưởng của tốc độ khuấy và thể tích dung môi thêm 
0	2	
4	6	
8	
1	 10	 100	 1000	Tỷ	l
ệ	
th
ể	
tí
ch
	(%
)	
Đường	kính	(μm)	
 14 
vào pha liên tục trước khi tạo nhũ tương tới hình thái và kích thước vi 
nang. 
3.1.3.2. Ảnh hưởng của tốc độ khuấy tới hình thái, kích thước vi nang 
 Tốc độ khuấy được thay đổi theo ba mức 700, 650 và 600 
(vòng/phút), các lô vi nang tương ứng được kí hiệu là R700 (chính là lô 
C0.075), R650 và R600. 
 Giảm tốc độ khuấy không giúp giảm các vi hạt bất thường mà còn 
khiến kích thước trung bình của lô vi nang tăng và phân bố kích thước 
cũng trở nên rộng hơn. Do đó, luận án lựa chọn tốc độ khuấy 700 
(vòng/phút) cho các khảo sát tiếp theo. 
3.1.3.3. Ảnh hưởng của thể tích dung môi thêm vào pha liên tục trước 
khi tạo nhũ tương tới hình thái, kích thước vi nang 
 Ba mức dung môi thêm vào được khảo sát là 0, 8 và 12 ml, các lô vi 
nang tương ứng được kí hiệu là S0 (lô C0.075 và R700), S8 và S12. 
 Khi 8 ml dung môi ethyl acetate được thêm vào pha liên tục, đường 
kính d(0.5) của vi nang tăng từ 21.5 lên 29.5 µm, tuy nhiên độ rộng 
phân bố kích thước giảm rõ rệt từ 3.0 xuống 1.3 (Hình 3.10) 
Hình 3.10: Phân bố kích thước hạt các lô S0, S8 và S12 
Hình 3.11: Ảnh chụp hiển vi quang học 
vi nang S8 
Việc thêm dung môi vào pha liên 
tục trước khi tạo nhũ tương cũng 
giúp giảm rõ rệt các vi hạt bất 
thường (Hình 3.11). 
 Như vậy, các vấn đề gặp phải về hình thái, kích thước vi nang đã 
được cải thiện, tuy nhiên việc thêm dung môi vào pha liên tục lại khiến 
0	
5	
10	
15	
1	 10	 100	 1000	T
ỷ	
lệ
	th
ể	
tí
ch
	(%
)	
Đường	kính	(μm)	
 15 
mức độ ngậm nước và dung môi của vi nang tăng hơn hai lần. Tỷ lệ 
nước và dung môi trong các vi nang S0, S8 và S12 trước khi sấy tương 
ứng là 40, 85 và 97 wt%. Cấu trúc vỏ polyme của vi nang S8 và S12 vì 
vậy mềm và yếu hơn của vi nang S0, do đó vi nang S8 và S12 bị biến 
dạng mạnh trong quá trình sấy. 
3.1.4. Đánh giá lựa chọn thông số tạo vi nang phù hợp ứng dụng trên 
vật liệu dệt 
 Từ các kết quả khảo sát trên đây, luận án đánh giá vi nang lô C0.075 
(nồng độ saponin 0.075 wt%, tốc độ khuấy 700 vòng/phút, không thêm 
dung môi vào pha liên tục) là phù hợp hơn cả để ứng dụng trên vải chức 
năng y dược. Vi nang tạo ra có dạng hình cầu, trong phân bố kích thước 
trên 80% vi nang có kích thước trong khoảng 5÷60 µm, phù hợp với yêu 
cầu về kích thước vi nang đã đề ra. Vi nang không bị biến dạng sau khi 
được tráng phủ lên vải và sấy chân không. 
3.1.5. Đánh giá một số đặc tính khác của vi nang C0.075 
 Vi nang C0.075 có cấu trúc đa nhân với các nhân con có đường kính 
dưới 0.5 µm. Tỷ lệ ibuprofen trong vi nang là 7.1% và hiệu suất tạo vi 
nang là 71%. Tỷ lệ dung môi tồn dư trong vi nang sau sấy là 0.4 wt%, 
nằm trong giới hạn tỷ lệ dung môi tồn dư cho phép trên các loại băng 
gạc theo quy định tại Dược điển Mỹ (0.5 wt%). 
 Vậy vi nang C0.075 phù hợp để ứng dụng lên vật liệu dệt chức năng 
y dược. 
3.2. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ sấy tới hình thái vi 
nang trên vải sau hoàn tất 
3.2.1. Ảnh hưởng của độ ẩm môi trường sấy tới hình thái vi nang 
trên vải sau hoàn tất 
 Trong phạm vi khảo sát, độ ẩm càng thấp càng giúp duy trì tốt hình 
thái vi nang sau quá trình sấy (Hình 3.15, 3.16, 3.17). Để duy trì dạng 
hình cầu của vi nang, nên sấy vải ở điều kiện chân không. 
 16 
Hình 3.15: Vải interlock bông được tráng 
phủ vi nang và sấy 
 ở nhiệt độ 25oC và độ ẩm 65% 
: các vi nang bị chảy tạo thành màng 
polyme trên bề mặt vải 
Hình 3.16: Vải interlock bông được tráng 
phủ vi nang và sấy 
 ở nhiệt độ 25oC và độ ẩm 20% 
Hình 3.17: Vải interlock bông được tráng phủ vi nang và sấy 
 ở nhiệt độ 25oC và độ ẩm 0% 
3.2.2. Ảnh hưởng của nhiệt độ sấy tới hình thái vi nang trên vải sau 
hoàn tất 
Hình 3.18: Vải interlock bông tráng phủ vi 
nang và sấy chân không ở nhiệt độ 25oC 
Hình 3.19: Vải interlock bông tráng phủ vi 
nang và sấy chân không ở nhiệt độ 35oC 
Hình 3.20: Vải interlock bông tráng phủ vi 
nang và sấy chân không ở nhiệt độ 45oC 
Hình 3.21: Vải interlock bông tráng phủ vi 
nang và sấy chân không ở nhiệt độ 60oC 
 17 
 Khi tăng nhiệt độ sấy từ 45oC lên 60oC, các vi nang trên vải bị biến 
dạng mạnh, chúng gần như chảy hoàn toàn tạo thành lớp màng bao phủ 
lên xơ sợi (Hình 3.21). Một số tài liệu tổng quan thông báo nhiệt độ thủy 
tinh hóa Tg của eudragit RSPO nằm trong khoảng 61 - 67oC. Ở khoảng 
nhiệt độ này, polyme chuyển từ trạng thái thủy tinh (giòn) sang trạng 
thái cao su (mềm). Đó có thể là lí do khiến vi nang bị biến dạng khi sấy 
ở nhiệt độ 60oC. 
 Như vậy, trong phạm vi khảo sát của luận án, điều kiện sấy thích hợp 
cho băng vải chứa vi nang là nhiệt độ không quá 45oC trong điều kiện 
sấy chân không. 
3.3. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của các thông số cấu trúc vải dệt 
kim interlock tới các đặc tính của băng vải chứa vi nang 
3.3.1. Ảnh hưởng của nguyên liệu dệt tới các đặc tính của băng vải 
chứa vi nang 
3.3.1.1. Ảnh hưởng của nguyên liệu dệt tới lượng vi nang đưa được lên 
vải 
 Với mỗi loại vải, sử dụng năm mẫu thí nghiệm. Giá trị lượng vi nang 
đưa được lên vải trung bình là 17.1, 16.0 và 15.4% tương ứng với vải 
bông, peco 65/35 và polyester. Kết quả kiểm định theo chuẩn student (t-
test) cho thấy với độ tin cậy 95%, trong phạm vi khảo sát của luận án, 
loại nguyên liệu dệt không ảnh hưởng tới lượng vi nang đưa được lên 
vải. Kết quả này có thể là do vi nang được đưa lên vải bằng phương 
pháp ngâm với thời gian ngâm vải khá lâu (12 giờ) và trong thời gian xử 
lý lâu như vậy, sự khác biệt về ái lực với vi nang của các loại nguyên 
liệu dệt khác nhau không đủ để tạo ra sự khác biệt về lượng vi nang đưa 
được lên vải. 
3.3.1.2. Ảnh hưởng của nguyên liệu dệt tới phân bố vi nang trên vải 
 Trên bề mặt các mẫu vải đều xuất hiện các mảng vi nang, đó là 
những khối gồm nhiều vi nang bị dính vào nhau và bị biến dạng mạnh 
(Hình 3.22A). Các mảng vi nang kết dính là kết quả không mong muốn 
trong quá trình đưa vi nang lên vải vì chúng làm giảm tổng diện tích bề 
mặt của các vi nang trên vải do đó làm giảm khả năng giải phóng hoạt 
chất của băng vải, hoạt chất chứa trong các vi nang nằm sâu trong các 
khối này thậm chí không thể được giải phóng. 
 18 
 Để đánh giá mức độ phân bố đồng đều của vi nang trên các loại vải 
khác nhau, luận án đã sử dụng phần mềm Meander 3.1.2 của Peacock 
Media để xác định diện tích các mảng vi nang trên ảnh SEM thu được. 
Với mỗi loại vải, 3 ảnh SEM ở độ phóng đại x100 (hình ảnh vùng vải có 
kích thước 1290 x 1480 µm) ứng với 3 vị trí quan sát khác nhau được 
phân tích. 
Hình 3.22A: Ảnh chụp SEM vải bông được xử lý 
với vi nang 
 mảng vi nang kết dính 
Bảng 3.8: Kết quả thống kê giá trị diện tích 
mảng vi nang kết dính trên các lô vải có 
nguyên liệu dệt khác nhau 
Lô vải 
Diện tích trung bình 
(µm2) 
Bông 78891 ± 20324 
Peco 65/35 49408 ± 10693 
Polyester 38850 ± 8766 
 Kết quả thống kê diện tích các mảng vi nang kết dính trên ba loại vải 
khác nhau tại Bảng 3.8 cho thấy khi tỷ lệ xơ bông trong vải giảm, diện 
tích trung bình các mảng vi nang kết dính giảm, chứng tỏ vi nang phân 
bố trên vải đồng đều hơn. Điều này có thể là do ái lực với vi nang (có vỏ 
là polyme kị nước eudragit RSPO) của xơ polyester (xơ kị nước) cao 
hơn của xơ bông (xơ ưa nước). 
3.3.1.3. Ảnh hưởng của nguyên liệu dệt tới khả năng giải phóng hoạt 
chất của băng vải chứa vi nang 
Hình 3.25: Tốc độ giải phóng ibuprofen từ các băng vải có loại nguyên liệu dệt khác nhau 
 bông Peco 65/35 Polyester 
30	35	
40	45	
50	55	
60	65	
0	 10	 20	 30	 40	 50	 60	Tỷ
	lệ
	ib
up
ro
fe
n	
đã
	đ
i	v
ào
du
ng
	d
ịc
h	
nh
ận
	(%
)	
Thời	gian	(giờ)	
 19 
 Vì phân bố vi nang kém đồng đều hơn, kết hợp với việc có thể ái lực 
với ibuprofen của xơ bông cao hơn của xơ polyester nên tốc độ giải 
phóng ibuprofen thấp hơn từ vải có tỷ lệ xơ bông cao hơn. Sau 8 giờ giải 
phóng, tỷ lệ ibuprofen đi vào dung dịch nhận tăng dần theo thứ tự 37.3, 
42.2 và 50.9% tương ứng với vải bông, vải peco 65/35 và vải polyester. 
Đồng thời, tỷ lệ ibuprofen cao nhất có thể giải phóng từ băng vải (đạt 

File đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_an_nghien_cuu_tao_vai_chua_vi_nang_khang_viem_t.pdf