Tóm tắt Luận án Nghiên cứu thành phần, đặc điểm sinh học và biện pháp phòng trừ loài mối gây hại chính đối với rừng trồng bạch đàn, keo ở một số tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận án Nghiên cứu thành phần, đặc điểm sinh học và biện pháp phòng trừ loài mối gây hại chính đối với rừng trồng bạch đàn, keo ở một số tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Nghiên cứu thành phần, đặc điểm sinh học và biện pháp phòng trừ loài mối gây hại chính đối với rừng trồng bạch đàn, keo ở một số tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam

ty thể: theo Miura et al., 1998). 2.2.2 Phương pháp xác định loài gây hại, đặc điểm và mức độ hại, loài gây hại chính - Phương pháp xác định thành phần loài mối gây hại rừng trồng Bạch đàn uro, Keo lai và Keo tai tượng: Quan sát trực tiếp khi điều tra, ghi chú loài bắt được trên cây, phương thức gây hại ... - Phương pháp xác định đặc điểm và mức độ gây hại của mối đối với rừng trồng Bạch đàn uro, Keo lai và Keo tai tượng * Tỷ lệ cây bị hại: theo TCVN 8927: 2012, Phạm Quang Thu, 2009. * Mức độ bị hại: Chia 4 cấp độ bị hại cho từng cây, được đánh số từ 0 đến 3: Cấp 0: cây không bị hại, cây khỏe mạnh, phát triển bình thường Cấp 1: cây bị mối đắp đường mui, ăn vỏ cây, cây vẫn sống Cấp 2: cây bị mối ăn vào lớp gỗ hoặc đục thành hang, cây vẫn sống Cấp 3: cây bị vàng lá hoặc héo hoặc chết với nhiều dấu hiệu mối hại. Kết quả mức độ bị hại của cây do mối trong khu vực: R (%) = 100 3 3 0 x Nx nivi i (2.1) Trong đó : R là mức độ bị hại; ni: là số cây bị hại ở mỗi cấp hại i; vi: là trị số của cấp hại thứ i; N: là tổng số cây điều tra; 3: là số cấp bị hại cao nhất. * Phân cấp mức độ bị hại: Hại nhẹ có trị số R(%) < 20%; Hại vừa có trị số R(%) từ 20 đến < 35%; Hại nặng có trị số R(%) từ 35 đến < 50%; Hại rất nặng có trị số R(%) ≥ 50%. 7 * Xác định loài mối gây hại chính: Tính mức độ bị hại (R’%) do từng loài mối theo công thức: R’ (%) = 100 ' 3 0 x N nivi i (2.2) Trong đó: R’ là mức độ bị hại do từng loài mối (%); ni: số cây bị hại ở mỗi cấp hại i; vi: trị số của cấp hại thứ i; N’: tổng số cây bị hại; Vì có thể nhiều loài mối cùng gây hại trong một khu vực nên 1 loài có R’ >15% được xác định là loài gây hại chính. 2.2.3 Phương pháp nghiên cứu bổ sung đặc điểm sinh học, sinh thái học các loài mối gây hại chính - Nghiên cứu đặc điểm gây hại, tỷ lệ đẳng cấp trong đàn mối kiếm ăn của 3 loài, cấu trúc tổ loài M. annandalei, Mi. pakistanicus + Nghiên cứu đặc điểm gây hại: Quan sát các cây đang bị mối hại. + Nghiên cứu tỷ lệ đẳng cấp trong đàn mối kiếm ăn: Đào hố nhử mối, cho cành lá keo và thực bì. Sau 4 tuần, đếm mối từng đẳng cấp. - Nghiên cứu loại thức ăn phù hợp để nhử mối Bốn loại thức ăn bã mía, vỏ keo, cỏ guột, cành lá keo có phủ cỏ guột đặt ở độ sâu 20 cm, tính hao hụt khối lượng sau 5 tuần. - Nghiên cứu độ sâu nhử mối Cành lá keo phủ cỏ guột được đặt ở các độ sâu 10, 20, 30, 40 và 50cm, tính hao hụt khối lượng sau 5 tuần. - Nghiên cứu điều kiện gây hại của mối đối với rừng trồng Bạch đàn uro, Keo lai và Keo tai tượng + Mức độ bị hại theo loại rừng, mùa vụ, loài cây: Tính toán mức độ bị hại R% như công thức 2.1. - Phân tích hóa lý tính đất xác định mối liên quan với mức độ hại Đất được phân tích pH (TCVN 5979 : 2007), hàm lượng mùn (%) (TCVN 8941: 2011), thành phần cơ giới đất (TCVN 8567: 2010, độ ẩm (TCVN 4048: 2011). 8 2.2.4 Phương pháp thử nghiệm các biện pháp phòng mối cho rừng trồng Bạch đàn uro, Keo lai và Keo tai tượng - Phương pháp nghiên cứu khả năng xua đuổi mối Microtermes pakistanicus của cỏ Vetiver trong phòng thí nghiệm + Tách dầu từ rễ cỏ: sử dụng phương pháp ngâm lạnh (Luu, 2006). + Thử hoạt tính xua đuổi mối (Manzoor et al., 2011, 2012). - Thử nghiệm các biện pháp phòng mối cho rừng bắt đầu trồng Bố trí các ô thí nghiệm diện tích 200m2, trồng 30 cây. Mỗi ô tác động riêng lẻ từng biện pháp phòng mối. Tổng số 17 công thức. - Thử nghiệm các biện pháp phòng mối cho rừng mới trồng đang bị hại Biện pháp cung cấp thức ăn cho mối kết hợp tưới thuốc gốc cây: Cung cấp thức ăn: Xếp thực bì vào các hố nhử mối kích thước 30 x 25x 20cm, 50 hố/ha; Tưới xung quanh gốc cây: thuốc Lenfos 50 EC pha nước ở nồng độ 0,2%, tưới 1 lít/cây. Sau 2 tuần xử lý kép. Biện pháp cung cấp thức ăn cho mối kết hợp nhúng bầu cây: Cung cấp thức ăn. Cây chuẩn bị trồng dặm được nhúng bầu vào 4 nồng độ: 0,5%; 1%; 1,5%; 2%. Các cây đã trồng dùng thuốc Lenfos 50 EC nồng độ 0,2%, tưới 1 lít/cây. Sau 2 tuần xử lý kép. * Thu thập số liệu: Hiệu quả phòng chống mối (%) được tính bằng tỷ lệ % cây bị mối giảm so với đối chứng theo Henderson- Tilton. - Đề xuất biện pháp phòng mối hại rừng trồng bạch đàn, keo * Sơ bộ tính hiệu quả kinh tế: Tính trữ lượng rừng và chi phí phòng mối. * Đề xuất biện pháp phòng mối gây hại rừng trồng bạch đàn và keo 2.2.5 Phương pháp xử lý số liệu Xử lý trên phần mềm SPSS và Microsoft excell 2007. Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1 THÀNH PHẦN LOÀI MỐI VÀ ĐẶC ĐIỂM PHÂN BỐ Ở RỪNG TRỒNG BẠCH ĐÀN VÀ KEO 3.1.1 Điều tra xác định thành phần loài mối ở rừng trồng Bạch 9 đàn uro, Keo lai và Keo tai tượng Bảng 3.1 Danh sách thành phần loài mối theo khu vực nghiên cứu TT Đơn vị phân loại Địa điểm Họ Termitidae 1 2 3 4 Phân họ Macrotermitinae 1 Hypotermes makhamensis Ahmad, 1965 + * + * 2 Hypotermes obscuricep (Wasmann, 1902) + + * 3 Hypotermes sumatrensis Holmgren, 1913 + + 4 Odontotermes angustignathus Tsai et Chen, 1963 + 5 Odontotermes hainanensis (Light, 1924) + + 6 Odontotermes yunnanensis Tsai et Chen, 1963 + + 7 Macrotermes malaccensis (Haviland, 1898) + * + * + 8 Macrotermes maesodensis Ahmad, 1965 + * + * + * 9 Macrotermes chaiglomi Ahmad, 1965 + * 10 Macrotermes annandalei (Silvestri, 1914) + + + 11 Macrotermes barneyi Light, 1924 + + + 12 Microtermes pakistanicus Ahmad, 1955 + + + Phân họ Termitinae 13 Pericapritermes latignathus (Holmgren, 1914) + 14 Pericapritermes semarangi Holmgren, 1913 + 15 Discuspiditermes garthwaitei (Gardner, 1944) + * Họ Rhinotermitidae Phân họ Coptotermitinae 16 Coptotermes formosanus Shiraki, 1909 + Phân họ Rhinotermitinae 17 Schedorhinotermes javanicus Kemner, 1934 + * + * 18 Schedorhinotermes medioobscurus (Holmgren, 1914) + * Phân họ Heterotermitinae 19 Reticulitermes assamensis (Gardner, 1944) + * Tổng số 6 7 10 12 Ghi chú: Dấu * là những loài lần đầu tiên phát hiện ở địa phương. 1: Bắc Giang, 2: Thái Nguyên, 3: Phú Thọ, 4: Hòa Bình Kết quả điều tra 62 tuyến tại 4 tỉnh đã thu được 250 mẫu mối thuộc 19 loài mối của 9 giống, 5 phân họ trong 2 họ Termitidae và Rhinotermitidae (Bảng 3.1). Họ Termitidae có số lượng loài nhiều 10 hơn họ Rhinotermitidae. Giống Macrotermes có số lượng loài nhiều nhất (5 loài); tiếp đến là giống Odontotermes và Hypotermes Pericapritermes và Schedorhinotermes; 4 giống còn lại chỉ có 1 loài. Số lượng loài mối ít hơn so với sinh cảnh khác (Nguyễn Đức Khảm, 1976); nhưng tương đương rừng tếch và keo ở Tây Phi (Attignon et al., 2005). Kết quả đã bổ sung một số loài cho tỉnh (5 , 1, 3, 5 ở Thái Nguyên, Phú Thọ, Bắc Giang, Hòa Bình, một cách tương ứng). 3.1.2 Kết quả phân tích cấu trúc ADN ty thểxác định tương đồng loài và chính xác hóa loài hại chính - Các mẫu mối M5, TH14, M35, M8, TH7, M3, M26 chính là M. annandalei và mẫu DS2 là M. barneyi. Mối M. annandalei thu ở Phú Thọ, Hòa Bình có sự sai khác về mặt di truyền rất nhỏ, 1%. - Các mẫu mối M36, M17, M21, M32, M2, M30 thuộc M. chaiglomi. - Mẫu mối XD1_K1_15 gần gũi loài Pericapritermes nitobei (96,71%) và Pericapritermes semarangi (95,1%). 3.2 Cấu trúc thành phần loài mối theo tuổi cây Chú ý: cây mới trồng đến 12 tháng tuổi gọi là cây 1 năm tuổi; trên 12 đến 24 tháng tuổi là 2 năm tuổi và trên 24 đến 36 tháng tuổi là 3 năm tuổi. Số lượng loài mối cao nhất ở rừng cây 1 năm tuổi, giảm đi ở rừng cây 2 và 3 năm tuổi. 3.3 Tỷ lệ bắt gặp các loài mối trong rừng Bạch đàn uro, Keo lai và Keo tai tượng và theo tỉnh nghiên cứu Loài M. annandalei, M. barneyi, Mi. pakistanicus và M. maesodensis phổ biến ở nhiều tỉnh nghiên cứu. Loài Odontotermes yunnanensis chỉ phổ biến ở Hòa Bình. 3.2 XÁC ĐỊNH LOÀI GÂY HẠI, ĐẶC ĐIỂM VÀ MỨC ĐỘ HẠI, LOÀI HẠI CHÍNH 3.2.1 Thành phần loài mối gây hại rừng trồng Bạch đàn, Keo 11 Bảng 3.2 Thành phần loài và đặc điểm mối hại cây bạch đàn và keo TT Đơn vị phân loại Đặc điểm gây hại Loại cây Họ Termitidae Phân họ Macrotermitinae 1 Hypotermes obscuricep Ăn rễ gây chết cây mới trồng Keo tai tượng 2 Hypotermes sumatrensis Ăn rễ gây chết cây mới trồng Keo tai tượng 3 Odontotermes angustignathus Ăn vỏ cây trên 1 năm tuổi Bạch đàn uro, Keo lai, Keo tai tượng 4 Odontotermes hainanensis Ăn vỏ cây trên 1 năm tuổi Bạch đàn uro, Keo lai, Keo tai tượng 5 Macrotermes annandalei Gặm cổ rễ thành vòng hoặc cắn ngang cổ rễ gây chết cây mới trồng; ăn lớp gỗ cây trên 1 tuổi Bạch đàn uro, Keo lai, Keo tai tượng 6 Macrotermes barneyi Gặm cổ rễ hoặc ăn hết rễ dưới đất gây chết cây mới trồng; ăn lớp gỗ cây trên 1 năm tuổi Bạch đàn uro, Keo lai, Keo tai tượng 7 Microtermes pakistanicus Ăn một phần rễ dưới đất gây chết hoặc ăn vỏ cây trên 1 năm tuổi Bạch đàn uro, Keo lai, Keo tai tượng Họ Rhinotermitidae Phân họCoptotermitinae 8 Coptotermes formosanus Đục rỗng thân cây 3 năm tuổi Bạch đàn uro Có 8 loài hại cây. Đó là các loài mối bắt được trên cây, đắp đường mui ăn vỏ cây hoặc ăn sâu vào lớp gỗ, cắn cụt rễ hoặc gặm ăn hết lớp vỏ rễ của cây làm cây chết. Trong đó, loài Coptotermes formosanus mới gặp gây hại ở rừng trồng Bạch đàn uro 3 năm tuổi. 3.2.2 Đặc điểm và mức độ gây hại của mối 3.2.2.1 Đặc điểm gây hại: 4 kiểu: - Kiểu gây hại 1: Mối cắn ngang cổ rễ hoặc ăn vỏ rễ ở phần tiếp giáp với mặt đất làm cây héo và chết rất nhanh. Gặp vài ngày đến vài tháng sau khi trồng (hình 3.1), có thể 8 tháng (hình 3.2). - Kiểu gây hại 2: Mối đục rỗng thân cây lớn và có thể gây chết cây. 12 Gặp khi cây bị thương tổn và loài mối C. formosanus (hình 3.3). Cây bị hại theo kiểu 1 và 2 (rất nguy hại) được xếp vào cấp bị hại 3. - Kiểu gây hại 3: Mối ăn vỏ rễ chính hoặc rễ phụ phần dưới mặt đất hoặc ăn cụt phần rễ dưới đất, làm cây chết chậm hơn. Gặp ở cây lớn hơn, có thể cây 2 và 3 năm tuổi (hình 3.4). Cây bị hại kiểu này (nguy hại) được xếp vào cấp bị hại 2. - Kiểu gây hại 4: Mối đắp đường mui lên thân cây lớn, 2 và 3 năm tuổi, ăn vỏ cây và lớp gỗ bên trong. Nếu mối ăn vỏ cây thì ít khi gây chết cây (hình 3.5) (ít nguy hại) xếp vào cấp bị hại 1. Nếu bị mối ăn sâu vào lớp gỗ (hình 3.6) (nguy hại) được xếp vào cấp bị hại 2. 3.2.2.2 Tỷ lệ và mức độ gây hại của mối - Tỷ lệ cây Bạch đàn uro, Keo lai và Keo tai tượng bị mối gây hại cao nhất ở năm thứ nhất; sang năm thứ 2, thứ 3 chỉ còn 1/2 - 1/4. - Mức độ bị hại cao nhất ở năm đầu; sang năm thứ 2 và năm thứ 3 giảm đi và tương tự nhau. - Phân cấp bị hại: Cây 1 năm tuổi bị mối hại nhẹ và trung bình, không đều trong một khu vực. Cây 2 và 3 năm tuổi bị mối hại nhẹ. Như vậy cần tập trung nghiên cứu loài hại chính và biện pháp phòng mối cho cây 1 năm tuổi. Hình 3.1 Kiểu gây hại 1 (Mối M. annandalei cắn ngang cổ rễ Keo lai 1 năm tuổi Hình 3.2 Kiểu gây hại 1 (Mối M. annandalei gặm hết vỏ rễ và thân cây Keo lai 1 năm tuổi) 13 Hình 3.3 Kiểu gây hại 2 (Mối C. formosanus đục rỗng thân Bạch đàn uro 3 năm tuổi Hình 3.4 Kiểu gây hại 3 (Mối Mi. pakistanicus ăn rễ Bạch đàn uro 2 năm tuổi) Hình 3.5 Kiểu gây hại 4 (Mối M. barneyi đắp mui ăn vỏ cây Keo tai tượng 3 năm tuổi) Hình 3.6 Kiểu gây hại 4 (Mối M. annandalei ăn sâu vào lớp gỗ Keo tai tượng 3 năm tuổi) (Nguồn: Bùi Thị Thủy, 2010) 14 3.2.3 Xác định loài gây hại chính Để xác định loài gây hại chính cây 1 năm tuổi, từ các cây bị mối hại, xác định mức độ bị hại do từng loài mối. Kết quả được trình bày ở bảng 3.3. Bảng 3.3 Mức độ bị hại của cây Bạch đàn uro, Keo lai và Keo tai tượng do từng loài mối Loài cây Địa điểm Loài mối Mức độ bị hại (R%) Ghi chú Bạch đàn uro Bắc Giang Macrotermes annandalei 6,3 Macrotermes barneyi 25,5 * Odontotermes hainanensis 1,0 Microtermes pakistanicus 7,6 Hòa Bình Macrotermes annandalei 26,0 * Macrotermes barneyi 6,9 Odontotermes hainanensis 1,2 Microtermes pakistanicus 15,2 * Hypotermes obscuricep 3,5 Keo lai Thái Nguyên Macrotermes annandalei 37,6 * Odontotermes angustignathus 7,5 Microtermes pakistanicus 6,3 Phú Thọ Macrotermes annandalei 44,3 * Odontotermes hainanensis 1,7 Microtermes pakistanicus 18,6 * Hypotermes obscuricep 5,1 Keo tai tượng Hòa Bình Macrotermes annandalei 37,6 * Macrotermes barneyi 21,5 * Microtermes pakistanicus 14,0 Ghi chú: Dấu * là loài hại chính Loài M. barneyi gây hại chính rừng trồng Bạch đàn uro ở Bắc Giang; M. annandalei và Mi. pakistanicus hại hại chính rừng Bạch đàn uro ở Hòa Bình; M. annandalei hại chính rừng Keo lai ở 15 Thái Nguyên; M. annandalei và Mi. pakistanicus hại chính rừng Keo lai ở Phú Thọ; M. annandalei và M. barneyi hại chính rừng Keo tai tượng ở Hòa Bình. Đặc điểm nhận biết kích, thước hình dạng 3 loài mối này đã được Nguyễn Đức Khảm và cs. (2007) mô tả chi tiết. 3.3 ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC, SINH THÁI HỌC CÁC LOÀI MỐI GÂY HẠI CHÍNH RỪNG TRỒNG BẠCH ĐÀN URO, KEO LAI VÀ KEO TAI TƯỢNG 3.3.1 Đặc điểm gây hại, cấu trúc tổ của 3 loài mối hại chính 3.3.1.1 Đặc điểm gây hại, cấu trúc tổ Macrotermes annandalei - Đặc điểm gây hại cây trồng của loài Macrotermes annandalei: cắn ngang hoặc ăn vỏ ở cổ rễ, phần tiếp giáp với mặt đất làm chết cây. Loài mối này thường gây hại cây mới trồng (Hình 3.1). Mối còn ăn vỏ và ăn sâu vào lớp gỗ cây 2 năm tuổi và 3 năm tuổi (hình 3.6). - Đặc điểm cấu trúc tổ loài Macrotermes annandalei Cấu trúc tổ mối M. annandalei tương tự như công bố trước đây (Nguyễn Đức Khảm, 1976; Nguyễn Văn Quảng, 2003; Nguyễn Tân Vương et al., 2007) 3.3.1.2 Đặc điểm gây hại của loài Macrotermes barneyi Đặc điểm gây hại cây trồng của loài Macrotermes barneyi: đắp đường mui lên thân cây, ăn lớp vỏ rễ, đặc biệt chóp rễ gây chết cây ở giai đoạn 1 năm tuổi. Mối thường ăn phần rễ ngay dưới đất. 3.3.1.3 Đặc điểm gây hại, cấu trúc tổ loài Mi. pakistanicus - Đặc điểm gây hại cây trồng của loài Mi. pakistanicus: gặm một phần rễ dưới đất hoặc gặm thân cây lấy nước, làm héo và chết cây. - Đặc điểm cấu trúc tổ loài Mi.pakistanicus: Tương tự công bố của Trịnh Văn Hạnh (2008). 3.3.2 Tỷ lệ đẳng cấp trong đàn mối kiếm ăn của 3 loài hại chính Mối thợ lớn giữ nhiệm vụ kiếm ăn chính trong đàn mối kiếm ăn. Tổng số cá thể mối thợ chiếm khoảng 80%, còn tổng số cá thể mối lính chỉ chiếm khoảng 20%. Như vậy có thể sử dụng thức ăn hấp dẫn mối tập trung vào hố nhử để lôi cuốn mối, tránh mối hại cây. 16 3.3.2 Chủng loại thức ăn phù hợp để nhử 3 loài mối Thức ăn bị mối khai thác nhiều nhất là bã mía (hao hụt 66,8%) và cỏ guột (hao hụt 65,6%), đến cành lá keo phủ cỏ guột (hao hụt 54,7%), cuối cùng là vỏ keo (chỉ hao hụt 20,7%). Tuy nhiên cỏ guột không có nhiều trên hiện trường, bã mía không có sẵn trên hiện trường. Để đảm bảo hấp dẫn mối nhanh và dễ dàng thu với khối lượng lớn, cành lá keo phủ cỏ guột được chọn cho các nội dung theo, có cả biện pháp phòng mối. 3.3.3 Nghiên cứu độ sâu để nhử 3 loài mối Độ sâu 10 cm có thể nhử 3 loài mối hại chính, đạt 83,3% hộp có mối vào.Ở độ sâu 20-40 cm, tỷ lệ hộp nhử có mối vào đạt 66,7% và ở độ sâu 50cm, tỷ lệ mối vào ít hơn (đạt 41,7%). Hao hụt khối lượng thức ăn trung bình ở các độ sâu10 - 30 cm cao hơn so với độ sâu 40-50 cm, sai khác có ý nghĩa với mức 0,05. Để giảm công đào hố và hấp dẫn nhiều mối, nên bố trí hố nhử sâu khoảng 10-30 cm. 3.3.4 Đặc điểm mối gây hại cây trồng ở các điều kiện khác nhau *Đặc điểm mối gây hại cây trồng ở các điều kiện lập địa khác nhau Hình 3.7 So sánh tỷ lệ cây bị hại và mức độ bị hại của mối đối với Keo tai tượng và Bạch đàn uro luân kỳ đầu và luân kỳ sau Tỷ lệ % 17 Qua hình 3.7 cho thấy tỷ lệ cây bị hại và mức độ bị hại của mối đối với rừng trồng luân kỳ đầu (mới chuyển đổi từ rừng tự nhiên) cao hơn hẳn so với luân kỳ sau (trồng nhiều luân kỳ). * Mức độ bị hại chung do mối ở các mùa vụ, loài cây khác nhau Đặc điểm mối gây hại vào mùa mưa và mùa khô thể hiện ở hình 3.8. Kết quả cho thấy, cây 1 năm tuổi bị mối hại nhiều hơn vào mùa mưa so với mùa khô. Kết quả về thời điểm mối hại Bạch đàn uro, Keo lai, Keo tai tượng ở miền Bắc Việt Nam tương tự mối hại bạch đàn mới trồng ở Ấn Độ (Nair and Varma, 1981). Hình 3.8 Mức độ bị mối hại của cây Bạch đàn uro, Keo lai và Keo tai tượng tuổi 1 vào mùa mưa và mùa khô Địa điểm Loài cây Tỷ lệ % 18 3.3.4.3 Mức độ bị hại riêng do từng loài mối hại chính ở các mùa vụ, loài cây Loài M. annandalei và M. barneyi có xu hướng hại mạnh hơn vào mùa mưa, giảm đi vào mùa khô. Ngược lại loài Mi. pakistanicus lại có xu hướng hại mạnh hơn vào mùa khô so với mùa mưa. Điều này là do đặc điểm gây hại của các loài mối khác nhau. Loài Mi. pakistanicus xâm nhập vào cây chủ yếu để lấy nước, trong khi hai loài còn lại thường gặm ăn thân và rễ cây. 3.3.5 Mối liên quan giữa đặc tính hóa lý đất và mức độ mối hại Chỉ số pH và loại đất giữa rừng luân kỳ đầu và luân kỳ sau tương tự nhau, đều là đất sét. Hàm lượng mùn ở rừng luân kỳ đầu cao hơn sau. Độ ẩm ở rừng luân kỳ đầu gấp 1,3 lần so với luân kỳ sau. Như vậy, lượng mùn và độ ẩm là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động của mối và qua đó ảnh hưởng đến mức độ hại của mối. Tỷ lệ mối vào hố nhử 92,5% (luân kỳ đầu) và 69,8% (luân kỳ sau). Như vậy có thể dựa vào mức độ phổ biến của các loài mối hại chính để dự đoán khả năng gây hại. Điều này là rất quan trọng trong công tác phòng chống mối cho rừng trồng cây lâm nghiệp. 3.4 THỬ NGHIỆM CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG MỐI HẠI RỪNG BẠCH ĐÀN URO, KEO LAI VÀ KEO TAI TƯỢNG 3.4.1 Nghiên cứu khả năng xua đuổi mối của cỏ Vetiver trong phòng thí nghiệm Kết quả cho thấy ở không gian phần giấy thấm dịch cỏ là 8,9 con mối trong khi ở phần giấy nhỏ nước cất là 21,2 con mối. Ở đĩa đối chứng, không gian phần giấy thấm cồn là 12,6 con mối, trong khi ở phần giấy nhỏ nước cất là 17,4 con mối. Như vậy dịch cỏ có khả năng xua đuổi mối Mi. pakistanicus. 3.4.2 Kết quả các biện pháp phòng mối cho rừng bắt đầu trồng Kết quả sau 12 tháng được tổng hợp ở bảng 3.4. 19 Bảng 3.4 Hiệu quả phòng chống mối hại Bạch đàn uro, Keo lai, Keo tai tượng của các biện pháp lâm sinh, sinh học, hóa học Kết quả cho thấy biện pháp vệ sinh cho hiệu quả phòng mối thấp (chỉ giảm tỷ lệ cây bị mối nhiều nhất đến 30%). Biện pháp cung cấp thức ăn cho mối chính là lôi cuốn mối, hướng dẫn mối đến hố thức ăn tránh vào cây, làm giảm tỷ lệ cây bị mối khoảng 50%. Biện pháp này đơn giản, dễ thực hiện, vừa phòng mối lại giúp trả lại mùn cho đất góp phần quản lý rừng bền vững. Đây là tiêu chí mà Việt Nam và thế giới đang hướng tới. Sử dụng 3 chế phẩm sinh học có nguồn gốc từ vi nấm Metarhizium cho hiệu quả phòng mối không cao. Chế phẩm Dimez, Metavina 90 DP, Metavina 10 DP làm giảm tỷ lệ cây bị mối 11,8% đến 36,8%; 29,4% đến 50%; 5,9% đến 31,8%, một cách tương ứng. Biện pháp thử nghiệm Tỷ lệ % cây bị mối giảm so với đối chứng Bạch đàn Keo lai Keo tai tượng Bắc Giang Hòa Bình Thái Nguyên Hòa Bình Hòa Bình Thuốc hóa học Lenfos 50EC 0,1% 76,5 72,7 72,2 68,4 73,7 0,2% 88,2 86,4 94,4 84,2 94,7 0,3% 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 Lentrek 40EC 0,1% 82,4 72,7 72,2 68,4 73,7 0,2% 94,1 77,3 77,8 78,9 84,2 0,3% 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 Termidor 25EC 0,1% 88,2 77,3 83,3 89,5 89,5 0,2% 100,0 90,9 100,0 94,7 100,0 0,3% 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 PMC 64,7 68,2 66,7 52,6 57,9 Lenfos 50EC 1% 70,6 77,3 77,8 84,2 84,2 Lâm sinh Cc thức ăn 64,7 54,5 55,6 47,4 52,6 Vệ sinh thực bì 5,9 31,8 11,1 15,8 31,6 Chế phẩm vi sinh Dimez 11,8 36,4 27,8 26,3 36,8 Meta 90DP 29,4 50,0 33,3 31,6 42,1 Meta 10DP 5,9 31,8 22,2 21,1 31,6 20 Kết quả này tương tự như công bố về mối hại mía ở Brazil (Hussain et al., 2011), mối hại cà phê ở Tây Nguyên. Sử dụng các loại thuốc Termidor 25EC, Lenfos 50EC và Lentrek 40EC có hiệu quả phòng chống mối tốt. Đặc biệt, sử dụng nồ
File đính kèm:
tom_tat_luan_an_nghien_cuu_thanh_phan_dac_diem_sinh_hoc_va_b.pdf