Tóm tắt Luận án Nghiên cứu thành phần loài bọ phấn aleyrodidae (homoptera) và đặc điểm sinh học, sinh thái học, biện pháp phòng trừ bọ phấn thuốc lá Bemisa tabaci gennadius hại cây họ cà ơ vùng Hà Nội

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận án Nghiên cứu thành phần loài bọ phấn aleyrodidae (homoptera) và đặc điểm sinh học, sinh thái học, biện pháp phòng trừ bọ phấn thuốc lá Bemisa tabaci gennadius hại cây họ cà ơ vùng Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Nghiên cứu thành phần loài bọ phấn aleyrodidae (homoptera) và đặc điểm sinh học, sinh thái học, biện pháp phòng trừ bọ phấn thuốc lá Bemisa tabaci gennadius hại cây họ cà ơ vùng Hà Nội

thí nghiệm đồng ruộng được tính theo công thức Helderson-Tilton . 1001 ab ba CT CT E E: Hiệu lực của thuốc được tính bằng % Ta: Số cá thể sống ở lô thí nghiệm sau xử lý thuốc Tb: Số cá thể sống ở lô thí nghiệm trước xử lý thuốc Ca: Số cá thể sống ở lô đối chứng sau xử lý thuốc Cb: Số cá thể sống ở lô đối chứng trước xử lý thuốc 7 2.5. Phương pháp tính toán số liệu Số liệu thí nghiệm được xử lý theo phương pháp toán thông kê sinh học theo phần mềm SAS và Microsoft Excel... Chương 3 KẾTQUẢN NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1. Thành phần loài và ý nghĩa kinh tế của bọ phấn họ Aleyrodoidae trên cây trồng ở vùng Hà Nội và phụ cận 3.1.1. Thành phần loài bọ phấn họ Aleyrodidae Từ năm 2007 đến 2012 đã thu thập được 38 dạng loài bọ phấn trên 76 loại cây trồng nông nghiệp và cây cảnh. Đã giám định được tên khoa học cho 33 loài, trong đó có 26 loài đã xác định được đến loài và 7 dạng loài xác định được đến giống (bảng 3.1). So sánh với tất cả các kết quả về phần loài bọ phấn đã công bố ở nước ta (Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2010; Đàm Ngọc Hân, 2010; Viện Bảo vệ thực vật 1976; 1999a; 1999b), nghiên cứu này đã bổ sung 6 loài cho khu hệ bọ phấn Việt Nam.Đó là các loài Aleurocanthus citriperdus Quaintance and Baker, Aleurolobus subrotundus Silvestri, Crenidorsum caerulescens (Singh), Crenidorsum micheliae (Takahashi), Pealius machili Takahashi, Tretraleurodes acaciae (Quaintance) (bảng 3.1). Bảng 3.1. Thành phần loài bọ phấn (Aleyrodidae) đã phát hiện trên một số cây trồng ở Hà Nội và vùng phụ cận năm 2007-2012 TT Tên tiếng Việt Tên khoa học MĐ XH Ký chủ Địa điểm phát hiện 1 Bọ phấn 16 đôi gai Aleurocanthus citriperdus Quaintance and Baker1 + + Bưởi, cam, na, nhãn, vải Hà Nội, Hoà Bình3, Hưng Yên3 2 Bọ phấn gai đen diềm trắng Aleurocanthus spiniferus (Quaintance) + + + Bưởi, cam2, chanh2, chè2, đậu tương2, hồng, na, ngũ gia bì2, Hà Nội, Hải Dương3, Hoà Bình3, Hưng Yên3, Nam Định3 8 nhãn, quất2, quýt2, vải 3 Bọ phấn gai đen Aleurocanthus woglumi group Ashby + Bưởi, cam2, nhãn2, quất2, vải Hà Nội, Hoà Bình3, Hưng Yên3 4 Bọ phấn chè Aleuroclava subindica Martin and Mound1 + + Chè Hà Nội , Thái Nguyên3, 5 Bọ phấn nhài trắng Aleuroclava jasmini Takahashi + + + Bưởi, cam2, ngâu2 nguyệt quế2, nhài, quất2, quýt2 Hà Nội, Hoà Bình3, Hưng Yên3, Nam Định3 6 Bọ phấn nhãn Aleuroclava sp. + + Nhãn Hà Nội, Hải Dương3, Hưng Yên3, Nam Định3 7 Bọ phấn đen mía Aleurolobus barodensis (Maskell) + + Mía Hà Nội, Hòa Bình33 8 Bọ phấn đen tròn Aleurolobus subrotundus Silvestri1 + Nguyệt quế Hà Nội 9 Aleurolobus sp. - Chuối, khế Hà Nội, Vĩnh Phúc3 10 Bọ phấn đen dính Aleuroplatus pectiniferus Quaintance and Baker + + Gioi Hà Nội, Nam Định3 11 Bọ phấn xơ bông Aleurothrixus floccosus (Maskell) + Ổi Hà Nam3, Hà Nội, Hưng Yên3 12 Bọ phấn trắng na Aleurotrachelus anonae (Corbett) - Na Hà Nội 13 Bọ phấn Aleurotrachelus + + Ổi Hà Nội, Hải 9 đen ổi sp. + Dương3, Hưng Yên3 14 Bọ phấn lúa Bemisia formosana (Takahashi) + + + Lúa Hà Nam3, Hà Nội, Hải Dương3, Hưng Yên3, Vĩnh Phúc3 15 Bọ phấn thuốc lá Bemisia tabaci (Gennadius) + + + Xem bảng 3.7 Hà Nam3, Hà Nội, Hải Dương3, Hưng Yên3, Vĩnh Phúc3 16 Bọ phấn rau ngót Bemisia sp. - Rau ngót Hà Nam3, Hà Nội, Nam Định3 17 Bọ phấn caerulesc ens Crenidorsum caerulescens (Singh)1 - Chuối, thèn đen Hà Nam3, Hà Nội 18 Bọ phấn chè Crenidorsum micheliae (Takahashi)1 + + Chè, kinh giới Hà Nội, Thái Nguyên3 19 Bọ phấn cam quýt Dialeurodes citri Ashmead + + + Bưởi, cam2, chanh2, quất2, quýt2, ngũ gia bì Hà Nam3, Hà Nội, Hải Dương3, Hoà Bình3, Hưng Yên3, Nam Định3 20 Bọ phấn cánh mây Dialeurodes (Singhiella) citrifolii (Morgan) + + + Bưởi, cam2, chanh2, quất2, quýt2, ngũ gia bì Hà Nam3, Hà Nội, Hải Dương3, Hưng Yên3, Nam Định3 21 Bọ phấn vệt đen Dialeurodes kirkaldyi (Kotinsky) + + Nhài Hà Nội 22 Bọ phấn trắng gioi Dialeurodes sens stricto sp. + + Gioi Hà Nam3, Hà Nội, Nam Định3 23 Bọ phấn hồng Dialeurodes sp. + + Hồng Hà Nội 10 24 Bọ phấn tua sáp Dialeuropora decempunctata (Quaintance and Baker) + + Chuối, dâu tằm, na Hà Nam3, Hà Nội, Nam Định3 25 Bọ phấn vải Dialeuropora sp. + + Vải Hà Nội, Hải Dương3, Hưng Yên3 26 Bọ phấn trắng nhỏ Minutaleyrodes minuta (Singh) + + Gioi, ổi Hà Nam3, Hà Nội, Nam Định3 27 Bọ phấn trắng nâu Neomaskellia bergii (Signoret) + + Mía Hà Nội, Hòa Bình3, 28 Bọ phấn thanh mai Parabemisia myricae (Kuwana) + + + Bưởi2, cam2, chanh2, chè, quýt2 Hà Nội, Hải Dương3, Hưng Yên3, Thái Nguyên3 29 Bọ phấn nhãn Pealius ? machili Takahashi1 + + + Nhãn Hà Nội, Hải Dương3, Hưng Yên3, Nam Định3 30 Bọ phấn dâu tằm Pealius mori (Takahashi) + + + Dâu Hà Nội 31 Bọ phấn dâm bụt Singhius hibisci (Kotinsky) - Dâm bụt Hà Nam3, Hà Nội, 32 Bọ phấn thèn đen Singhius sp. + + Thèn đen Hà Nội 33 Bọ phấn đậu đỗ Tretraleurodes acaciae (Quaintance)1 - Đậu trạch, đậu tương, đậu ván Hà Nội Ghi chú: - : Tần suất bắt gặp dưới 5% + : Tần suất bắt gặp 5% - 25% ++ : Tần suất bắt gặp trên 25% - 50% +++ : Tần suất bắt gặp trên 50% M ĐXH: mức độ xuất hiện 1: Loài ghi nhận lần đầu 2: Ký chủ ghi nhận lần đầu 3: Địa điểm phát hiện lần đầu 11 Kết quả nghiên cứu gần đây nhất cho thấy các loài bọ phấn mới được phát hiện trên 55 loài cây ký chủ (Đàm Ngọc Hân, 2012). Ở nghiên cứu này, các loài bọ phấn được thu thập từ 76 loài cây ký chủ. Đối với loài BPTL, nghiên cứu này đã ghi nhận được 48 loài cây ký chủ. Nghiên cứu này đã bổ sung ký chủ cho 7 loài bọ phấn đó là: các loài A. spiniferus A. woglumi và A. jasmini mỗi loài được bổ sung 2 ký chủ, loài B. tabaci được bổ sung 23 ký chủ, loài D. citri được bổ sung 4 ký chủ, loài P. myricae và loài D. citrifolii mỗi loài được bổ sung 3 ký chủ (bảng 3.1). 3.1.2. Đặc điểm nhận dạng các loài bọ phấn lần đầu phát hiện ở Việt Nam Luận án đã cung cấp đặc điểm nhận dạng (có hình minh họa) của 7 loài bọ phấn ghi nhận lần đầu ở Việt Nam. 3.1.3. Thành phần loài bọ phấn gây hại đã phát hiện theo cây trồng Ở Hà Nội và phụ cận đã ghi nhận cây lúa có loài bọ phấn B. formosana; các cây khoai lang, sắn, rau thập tự, cây họ cà, cây họ bầu bí đều có chung loài bọ phấn B. Tabaci; các cây đậu đỗ có 3 loài bọ phấn (A. spiniferus, B. tabaci, T. acaciae); các cây công nghiệp có 10 loài bọ phấn (A. spiniferus, A. subindica, A. barodensis, B. tabaci, C. micheliae, D. decempunctata, N. bergii, P. myricae, P. mori và T. Acaciae); CAQCM có 8 loài bọ phấn (A. citriperdus, A. spiniferus, A. woglumi, A. jasmini, D. citri, D. citrifolii, B. tabaci và P. myricae); cây nhãn, vải có 6 loài bọ phấn (A. citriperdus, A. spiniferus, A.woglumi, Aleuroclava sp., Dialeuropora sp., Pealius ? machili). Trong những loài bọ phấn đã phát hiện được thì các loài B. formosana, B. tabaci, D. citri, D. citrifolii, Dialeuropora sp. có mật độ cao và dễ trở thành sâu hại chính trên các cây trồng nêu trên. 3.1.4. Tác hại của bọ phấn thuốc lá Cây cà chua bị BPTL gây hại nặng ở giai đoạn cây con làm cho lá cây trở nên vàng và nhỏ, cây còi cọc chậm lớn. Khi cây cà chua ra hoa tạo quả bị nhiễm BPTL dẫn đến lượng hoa và quả đậu ít hơn, quả trở nên nhỏ. Khi mật độ bọ phấn là 15,76-57,20 con/lá chét thì lá cà chua trở nên vàng, nhỏ, quả nhỏ, thiệt hại về năng suất ước tính đạt tới 10-30% nếu không áp dụng biện pháp 12 phòng chống. BPTL có khả năng truyền bệnh virus cho cây. Trong các năm 2010 và 2013, ở ngoại thành Hà Nội, tỷ lệ cây cà chua nhiễm bệnh virus là 10- 35%. Cây cà chua bị nhiễm bệnh hầu như không cho quả, nếu có quả thì quả trở nên cứng, lâu chín và chín không đều, thiệt hại về năng suất từ 20- 60% phụ thuộc vào tỷ lệ bệnh trên đồng ruộng. 3.2. Đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của bọ phấn thuốc lá B. tabaci 3.2.1. Đặc điểm sinh vật học * Tập tính sống của bọ phấn thuốc lá Các pha trước trưởng thành sống ở mặt dưới của lá. Âú trùng tuổi 1 có thể di chuyển được một khoẳng cách ngắn, ấú trùng các tuổi khác hầu như không di chuyển. Trưởng thành bay vào sáng sớm, chiều mát hay khi bị khua động. * Thời gian phát dục các pha và vòng đời của BPTL Ở điều kiện nhiệt độ 24,4oC ẩm độ 64%, thời gian phát dục pha trứng, ấu trùng, nhộng giả của BPTL biến động không nhiều. Thời gian vòng đời của BPTL trung bình là 23,7 ngày (bảng 3.4). Bảng 3.4. Thời gian phát dục các pha của BPTL trên cây cà chua (tại Viện Bảo vệ thực vật, 2010-2011) Các pha phát dục Thời gian phát dục ở các điều kiện (ngày) Nhiệt độ: 24,4oC RH: 64% Nhiệt độ: 17oC RH: 66% Trứng 6,73 ± 0,08 16,54 ± 0,76 Ấu trùng 9,43 ± 0,24 27,51 ± 0,50 Nhộng giả 6,53 ± 0,16 16,2 ± 2,57 Tiền đẻ trứng 1,0 ± 0,09 1,4 ± 0,70 Vòng đời 23,70 ± 0,12 61,65 ± 1,69 Ghi chú: n=128; Khi nuôi ở nhiệt độ 17oC ẩm độ 66%, thời gian phát dục các pha của BPTL đều kéo dài hơn. Thời gian vòng đời là 61,65 ngày (bảng 3.4). * Tỷ lệ giới tính của trưởng thành BPTL 13 Kết quả theo dõi ở phòng thí nghiệm và ngoài đồng trong các năm 2011- 2013 cho thấy số lượng trưởng thành cái thường cao hơn số lượng trưởng thành đực. Tỷ lệ đực:cái của trưởng thành BPTL biến động từ 1:0,84 - 1:1,02 (tháng 4) đến 1:1,66 - 1:7,30 (tháng 1 đến tháng 3). * Sức đẻ trứng của trưởng thành cái Khả năng đẻ trứng của trưởng thành cái BPTL khá biến động. Một trưởng thành cái BPTL đẻ được trung bình được 67,60 - 111,40 trứng. * Khởi điểm phát dục của BPTL Các nghiên cứu trước đây về đặc điểm sinh vật học của BPTL chưa đề cập đến khởi điểm phát dục của BPTL. Dựa vào dẫn liệu về thời gian phát triển các pha và vòng đời của BPTL nuôi ở 2 mức nhiệt độ nuôi BPTL là 24,4oC và 17oC và công thức tính tổng nhiệt độ hữu hiệu cho một loài côn trùng của Blunk (1923) và Sanderson (1917), khởi điểm phát dục của BPTL nuôi trên cây cà chua đã tính được là 12,37oC và nuôi trên cây su hào là 12,25oC. Ở Việt Nam và các nước khác trong khu vực cho đến nay chưa có công trình nào công bố về số thế hệ trong một năm của BPTL. Theo khởi điểm phát dục đã tính được ở trên, BPTL hoàn thành 1 thế hệ cần tổng nhiệt độ hữu hiệu là 285,11oC. Dựa vào nhiệt độ trung bình của 4 năm (2009-2012) tại vùng Hà Nội đã tính được tổng nhiệt độ hữu hiệu trong một năm cho BPTL là 4.139oC. Về lý thuyết, trong 1 năm BPTL có thể hoàn thành 14,51 thế hệ. Từ 20/10/2010 đến 13/8/2011 (10 tháng), trong nhà lưới nuôi BPTL trên cây cà chua được 11 thế hệ. Thời gian còn lại tính cho đủ 1 năm (từ ngày 13/8/2011 đến ngày 19/10/2011), theo lý thuyết, BPTL có thể hoàn thành được 3,4 thế hệ. Như vậy, ở vùng Hà Nội, BPTL hoàn thành được 14,72 thế hệ/năm. Kết quả này phù hợp với ghi nhận của EPPO/CABI (2004) ở vùng nhiệt đới BPTL có 11-15 thế hệ. 14 Bảng 3.7. Số thế hệ BPTL trên cây cà chua trong nhà lưới (tại Viện Bảo vệ thực vật, 2010-2011) Thứ tự thế hệ Thời điểm trứng đẻ TT vũ hóa đầu tiên TT cuối cùng chết Thời gian thế hệ (ngày) Nhi ệt độ (oC) Ẩm độ (%) Lượng mưa (mm) 1 20/10/2010 20/11/2010 25/12/2010 66 23,9 70 1 2 21/11/2010 20/12/2010 10/2/2011 81 20,8 74 12 3 23/12/2010 11/03/2011 27/4/2011 94 15,6 78 44 4 13/03/2011 16/04/2011 8/5/2011 51 20,5 80 73 5 17/04/2011 02/05/2011 15/6/2011 43 23,8 80 41 6 03/05/2011 19/05/2011 8/6/2011 36 27,2 76 149 7 20/05/2011 06/06/2011 22/06/2011 34 28,4 78 272 8 08/06/2011 24/06/2011 30/6/2011 22 29,5 80 396 9 24/06/2011 09/07/2011 18/7/2011 24 29,7 79 352 10 10/07/2011 26/07/2011 5/8/2011 26 29,9 78 254 11 27/07/2011 12/08/2011 19/8/2011 23 29,4 79 283 12 13/08/2011 - - - 28,9 81 313 Ghi chú: - : Không theo dõi được vì BPTL chết vì mưa; TT: trưởng thành * Phổ cây thức ăn của BPTL Đã ghi nhận được 48 loài cây trồng và cây dại thuộc 18 họ thực vật là cây thức ăn của BPTL. Với kết quả này, đã bổ sung được 23 loài thực vật là ký chủ của BPTL. Sự hiện diện của BPTL khá khác nhau trên các cây ký chủ. Trên các cây cà chua, cà pháo, bí ngô, dưa chuột, dưa lê, dưa bở BPTL thường có tần suất bắt gặp cao. Trên các cây dại như cải đất an, cứt lợn, cỏ lào BPTL có tần suất bắt gặp rất thấp, thường dưới 5%. 3.2.2. Đặc điểm sinh thái học 3.2.2.1. Ảnh hưởng của nhiệt độ, ẩm độ * Ảnh hưởng của nhiệt độ, ẩm độ đến thời gian phát triển các pha và vòng đời Nhiệt độ ảnh hưởng rất rõ ràng đến sinh trưởng phát triển của BPTL. Trong điều kiện ẩm độ 64-66%, ở nhiệt độ thấp (17oC) thời gian phát dục các tuổi ấu trùng của BPTL kéo dài gấp 2,3-3,7 lần so với ở nhiệt độ cao (24,4oC). Ở nhiệt độ thấp (17oC) BPTL có thời gian vòng đời (61,7-63,91 ngày) kéo dài hơn so với thời gian vòng đời 15 (23,7-25,0 ngày) ở nhiệt độ cao (24,4oC) (bảng 3.4). * Ảnh hưởng đến tỷ lệ hoàn thành phát dục các pha ở phòng thí nghiệm Các pha trước trưởng thành của BPTL ở nhiệt độ 17oC, 66% ẩm độ có tỷ lệ chết (21,63-24,18%) cao hơn so với chỉ tiêu này (11,2-16,41%) ở nhiệt độ 24,4oC, 64% ẩm độ. Sống trên cây cà chua các pha trước trưởng thành của BPTL có tỷ lệ chết thấp hơn so với sống trên cây su hào (bảng 3.9 và bảng 3.10). Bảng 3.9. Tỷ lệ chết của BPTL trên cây cà chua ở các mức nhiệt độ khác nhau (tại Viện Bảo vệ thực vật, 2010-2011) Pha/giai đoạn phát dục Tỷ lệ chết của BPTL ở các mức nhiệt độ (%) Nhiệt độ 24,4oC; 64% ẩm độ Nhiệt độ 17oC; 66% ẩm độ Số cá thể theo dõi Số cá thể chết Tỷ lệ chết (%) Số cá thể theo dõi Số cá thể chết Tỷ lệ chết (%) Trứng 128 0 0 128 0 0 ÂT tuổi 1 128 10 7,81 128 16 12,50 ÂT tuổi 2 118 4 3,39 112 4 3,57 ÂT tuổi 3 114 0 0 108 6 5,56 Nhộng giả 114 0 0 102 0 0 CPTTT 114 14 11,20 102 26 21,63 Ghi chú: ÂT= Ấu trùng CPTTT= Các pha trước trưởng thành Bảng 3.10. Tỷ lệ chết của BPTL trên cây su hào ở các mức nhiệt độ khác nhau (tại Viện Bảo vệ thực vật, 2010-2011) Pha/giai đoạn phát dục Tỷ lệ chết của BPTL ở các mức nhiệt độ (%) Nhiệt độ 24,4oC, 64% ẩm độ Nhiệt độ 17oC, 66% ẩm độ Số cá thể theo dõi Số cá thể chết Tỷ lệ chết (%) Số cá thể theo dõi Số cá thể chết Tỷ lệ chết (%) Trứng 114 0 0 80 0 0 ÂT tuổi 1 114 12 10,53 80 10 12,50 ÂT tuổi 2 102 6 5,88 70 2 2,86 ÂT tuổi 3 96 0 0 68 6 8,82 Nhộng giả 96 0 0 62 0 0 CPTTT 96 18 16,41 62 18 24,18 16 Ghi chú: ÂT= Ấu trùng; CPTTT= Các pha trước trưởng thành 3.2.2.2. Ảnh hưởng của cây ký chủ * Ảnh hưởng của cây ký chủ đến hình thái BPTL BPTL sống trên những lá thực vật có nhiều lông, lông dài thì pha nhộng giả có kích thước nhỏ và thon nhọn về phía đầu và cuối cơ thể, có những lông cứng, dài, mọc ở phần đĩa lưng của mặt lưng, mép cơ thể có những chỗ thắt lại hay phình ra, những chỗ thắt lại có hoặc không đối xứng nhau qua trục thân cơ thể. Sống trên những lá thực vật có mặt gồ ghề, thô ráp thì pha nhộng giả của BPTL có những chỗ thắt lại hay phình ra ở mép cơ thể có chiều sâu nông hơn, những lông dài và cứng tiêu biến. Trên những lá nhẵn không có lông (lá su hào, khoai lang) pha nhộng giả của BPTL có hình thuôn đều, ovan tròn, trên mặt lưng không có lông, phần lỗ thở ngực mở. Kích thước của nhộng giả trên cây lá nhẵn to hơn hai loại hình nói trên. Những dẫn liệu này chưa thấy được ghi nhận trong các tài liệu ở trên thế giới cũng như ở Việt Nam. * Ảnh hưởng của cây ký chủ đến thời gian phát triển các pha và vòng đời Đã nuôi BPTL trên cây cà chua và su hào ở nhiệt độ 24,4oC và 64% ẩm độ, 17oC và 66% ẩm độ. Kết quả phân tích thống kê cho thấy thời gian phát dục của ấu trùng tuổi 2 và tuổi 3 ở hai nhiệt độ thí nghiệm khác nhau ở mức có ý nghĩa. Bảng 3.12. Thời gian phát dục các pha của bọ phấn Bemisia tabaci (Genn.) trên cây cà chua và su hào (tại Viện Bảo vệ thực vật, 2010-2011) Pha/giai đoạn phát dục Thời gian phát dục của BPTL ở điều kiện và cây thức ăn khác nhau (ngày) Cà chua Su hào 24,4oC, 64% ẩm độ 17oC, 66% ẩm độ 24,4oC, 64% ẩm độ 17oC, 66% ẩm độ Trứng 6,73a ± 0,08 16,54b ± 0,76 7,07a ± 0,05 16,71b ± 0,17 Ấ u t rù n g Tuổi 1 3,46a ± 0,17 12,95b ± 2,24 3,63a ± 0,14 12,63b ± 0,33 Tuổi 2 2,87a ± 0,11 6,79b ± 1,72 3,03a ± 0,11 8,00c ± 0,29 Tuổi 3 3,10a ± 0,10 7,77b ± 2,17 3,07a ± 0,13 8,71c ± 0,35 Cả 3 tuổi 9,43a±0,24 27,51b±0,50 9,73a±0,13 29,34c±0,62 Nhộng 6,53a ± 0,16 16,2b ± 2,57 6,97a ± 0,18 17,17b ± 0,70 Tiền đẻ trứng 1±0,09 1,4±0,70 1,23±0,1 1,33±0,12 Vòng đời 23,70a± 0,12 61,65b ± 1,69 25,0a ± 0,1a 63,91b ± 1,09 17 Ghi chú: n=114 và 80 Các chữ trong cùng một hàng giống nhau có ý nghĩa như nhau Với hai điều kiện thí nghiệm nêu trên, thời gian vòng đời của BPTL tương ứng là 23,7 và 61,7 ngày khi nuôi trên cây cà chua và chỉ tiêu này hơi kéo dài hơn, tương ứng là 25,0 và 63,91 ngày khi nuôi trên cây su hào. Tuy vậy, kết quả xử lý thống kê cho thấy sự khác nhau này không có ý nghĩa thống kê ở độ tin cậy 95% (bảng 3.12). Như vậy, cây cà chua và su hào có ảnh hưởng không đáng kể đến thời gian phát triển vòng đời của BPTL. 3.3. Tình hình phát sinh, diễn biến mật độ và yếu tố ảnh hưởng đến số lượng BPTL trên cây cà chua ở ngoại thành Hà Nội 3.3.1. Sự phân bố của bọ phấn thuốc lá trên cây cà chua ở đồng ruộng Các giai đoạn phát dục của BPTL hiện diện trên tất cả các cành lá từ cành lá ngọn xuống cành lá gốc. Trưởng thành BPTL thường ưa thích chích hút trên các tầng lá non, từ cành lá 1 đến cành lá 3. Ấu trùng BPTL có mật độ cao ở các cành lá từ thứ 7 đến thứ 9 của cây cà chua vụ đông xuân và trên các cành lá từ thứ 6 đến thứ 8 của cây cà chua vụ xuân hè. Sự phân bố của ấu trùng BPTL trên cây cà chua chưa thấy tài liệu nào công bố. Để điều tra nhanh mật độ ấu trùng của BPTL nên điều tra cành lá thứ 8 hoặc thứ 9 ở đông xuân và cành lá thứ 6 hoặc thứ 7 ở vụ xuân hè. 3.3.2. Diễn biến mật độ BPTL trên cây cà chua trong năm 2010-2011 * Diễn biến mật độ BPTL trong một vụ cà chua Vụ xuân hè: Trưởng thành BPTL bắt đầu xuất hiện trên cây cà chua vào khoảng 5-7 ngày sau trồng với mật độ trung bình 0,08-0,37 trưởng thành/lá chét. Trong vụ cà chua BPTL không hình thành lứa rõ ràng. Mật độ BPTL ở đầu vụ thường thấp, sau đó gia tăng dần và đạt đỉnh cao mật độ vào gần cuối vụ thu hoạch. Vụ cà chua xuân hè thường có 1-2 đỉnh cao mật độ của trưởng thành và 1-3 đỉnh cao mật độ của ấu trùng=cần dẫn số liệu mật độ (hình 3.15). Vụ thu đông: Trên cây cà chua vụ thu đông năm 2010, quần thể BPTL có 2 đỉnh cao mật độ trưởng thành (1,22 và 0,98 con/lá chét) và 3 đỉnh cao mật độ ấu trùng (2,90; 9,26 và 10,96 con/lá chét). Trên cây cà chua vụ thu đông năm 2011, 18 BPTL có 2 đỉnh cao mật độ trưởng thành (1,37 và 2,02 con/lá chét) và 2 đỉnh cao mật độ ấu trùng (3,65 và 1,67 con/lá chét) (hình 3.16). Hình 3.15. Diễn biến mật độ BPTL trên cà chua xuân hè tại Mê Linh (Hà Nội, 2010-2011) Hình 3.16. Diễn biến mật độ BPTL trên cà chua thu đông tại Mê Linh (Hà Nội, 2010-2011) * Diễn biến mật độ BPTL trong năm trên cây cà chua Trong năm 2010 và 2011, BPTL trên cây cà chua ở vùng Mê Linh, Đông Anh có 3 đợt phát sinh mạnh. Thời gian các đợt phát sinh mạnh trong hai năm này không giống nhau. Trong năm 2010, 3 đợt phát sinh với mật độ của BPTL quan sát được vào các tháng 3, 5 và tháng 12 với mật độ trung bình tương ứng là 4,5 con/lá chét; 11,0 con/lá chét và 0,6 con/lá chét. Các đợt phát sinh với mật độ cao của BPTL trong năm 2011 quan sát được vào các tháng 1, 6 và tháng 12 với mật độ trung bình tương ứng là 7,7 con/lá chét; 3,1 con/lá chét và 3,6 con/lá chét (hình 3.17). 19 Hình 3.17. Diễn biến mật độ BPTL tổng số trong năm (Mê Linh, Hà Nội, 2010- 2011) 3.3.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến mật độ BPTL t
File đính kèm:
tom_tat_luan_an_nghien_cuu_thanh_phan_loai_bo_phan_aleyrodid.pdf