Tóm tắt Luận án Nghiên cứu thành phần loài sán lá song chủ (digenea) ký sinh ở cá chẽm (lates calcarifer bloch, 1790) nuôi tại Khánh Hòa

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu thành phần loài sán lá song chủ (digenea) ký sinh ở cá chẽm (lates calcarifer bloch, 1790) nuôi tại Khánh Hòa trang 1

Trang 1

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu thành phần loài sán lá song chủ (digenea) ký sinh ở cá chẽm (lates calcarifer bloch, 1790) nuôi tại Khánh Hòa trang 2

Trang 2

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu thành phần loài sán lá song chủ (digenea) ký sinh ở cá chẽm (lates calcarifer bloch, 1790) nuôi tại Khánh Hòa trang 3

Trang 3

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu thành phần loài sán lá song chủ (digenea) ký sinh ở cá chẽm (lates calcarifer bloch, 1790) nuôi tại Khánh Hòa trang 4

Trang 4

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu thành phần loài sán lá song chủ (digenea) ký sinh ở cá chẽm (lates calcarifer bloch, 1790) nuôi tại Khánh Hòa trang 5

Trang 5

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu thành phần loài sán lá song chủ (digenea) ký sinh ở cá chẽm (lates calcarifer bloch, 1790) nuôi tại Khánh Hòa trang 6

Trang 6

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu thành phần loài sán lá song chủ (digenea) ký sinh ở cá chẽm (lates calcarifer bloch, 1790) nuôi tại Khánh Hòa trang 7

Trang 7

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu thành phần loài sán lá song chủ (digenea) ký sinh ở cá chẽm (lates calcarifer bloch, 1790) nuôi tại Khánh Hòa trang 8

Trang 8

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu thành phần loài sán lá song chủ (digenea) ký sinh ở cá chẽm (lates calcarifer bloch, 1790) nuôi tại Khánh Hòa trang 9

Trang 9

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu thành phần loài sán lá song chủ (digenea) ký sinh ở cá chẽm (lates calcarifer bloch, 1790) nuôi tại Khánh Hòa trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 28 trang nguyenduy 09/07/2025 130
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận án Nghiên cứu thành phần loài sán lá song chủ (digenea) ký sinh ở cá chẽm (lates calcarifer bloch, 1790) nuôi tại Khánh Hòa", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Nghiên cứu thành phần loài sán lá song chủ (digenea) ký sinh ở cá chẽm (lates calcarifer bloch, 1790) nuôi tại Khánh Hòa

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu thành phần loài sán lá song chủ (digenea) ký sinh ở cá chẽm (lates calcarifer bloch, 1790) nuôi tại Khánh Hòa
 ở Việt Nam phát triển mạnh từ năm 2005 
và được nuơi trong ao và nuơi lồng b , trong đĩ hình thức nuơi trong 
ao phổ biến hơn. Thức ăn sử dụng nuơi cá chẽm thương phẩm hiện 
này chủ yếu vẫn là cá tạp, do đĩ dễ gây ơ nhiễm mơi trường và là 
điều kiện để cá chẽm dễ bị nhiễm các lồi giun sán cĩ vịng đời phức 
tạp như sán lá song chủ (Digenea). 
5 
1.3. Nghiên cứu ký sinh trùng ở cá chẽm Lates calcarifer nuơi 
Luận án đã sơ lược tình hình nghiên cứu và thành KST ở cá chẽm 
trên thế giới từ châu Âu, châu Mỹ đến châu Á như nghiên cứu của 
Velasquez (1962, 1975); Leong & Wong (1986, 1987, 1990); Liang 
& Leong (1991); Marty et al., (2001); Anlan & Robir (2005)... 
Ở Việt Nam, những nghiên cứu về KST trên cá biển nĩi chung và 
cá chẽm nĩi riêng cịn hạn chế. Một số nghiên cứu KST trên chẽm 
như Đỗ Thị Hịa và cs (2008); Nguyễn Nguyễn Thành Nhơn và cs 
(2010, 2015); Võ Thế Dũng và cs (2012). 
Luận án cũng sơ lược tình hình nghiên cứu sán lá song chủ trên cá 
biển trên Thế giới và Việt Nam: 
Ở Châu Âu và Châu Mỹ 
Một số cơng trình tiêu biểu gồm Mưller & Anders (1986), Gibson 
& Bray (1979); Paradiznik et al. (2007); Hollis & Manter (1957); 
Hisao (1962); Dyer et al. (1986); Nahhas & Carlson (1994); Bullard 
& Overstreet (2006); Braicovich et al. (2009). 
Ở Châu Đại Dƣơng 
Một số cơng trình nghiên cứu sán lá song chủ đã được cơng bố, 
trong đĩ nổi bật cĩ nhiều cơng trình về sán lá song chủ nhất là 2 nhà 
khoa học Bray và Cribb, ví dụ như Cribb et al. (1992, 2002); Bray et 
al. (1979, 1990, 1991, 1993, 1994); Bray & Palm (2009). 
Ở Châu Á 
Tại khu vực châu Á, Yamaguti là nhà khoa học đã cơng bố nhiều 
cơng trình nghiên cứu về sán lá song chủ ký sinh ở các lồi cá biển bao 
gồm cả các bài báo và sách, trong đĩ phải kể đến cơng trình như 
Yamaguti (1941, 1971). Một số nghiên cứu của các tác giả khác cĩ thể 
kể đên là Valasquez (1962, 1975); Madhavi (1982); Salam et al. 
6 
(1990); Nahhas & Sey (2002); Nahhas & Calson (1994); Shih et al. 
(2004); Chai et al. (1984); Chai & Lee (2002); Chai et al. (2005). 
Việt Nam 
Nguyễn Thị Muội & Đỗ Thị Hịa (2004) đã cơng bố về kết quả 
nghiên cứu KST ký sinh trên một số lồi cá cĩ giá trị kinh tế khai 
thác được trên vùng biển Phú Khánh (nay là Khánh Hịa) trong thời 
gian từ 1978- 1980, trong đĩ phát hiện 29 lồi sán lá song chủ. 
Arthur và Bùi Quang Tề (2006) đã phát hiện và cơng bố 453 lồi 
KST trên cá nước ngọt, lợ và mặn, trong đĩ cĩ 112 lồi sán lá song 
chủ. Nguyễn Nguyễn Thành Nhơn & cs (2010) đã phát hiện 4 lồi 
sán lá song chủ ký sinh ở cá chẽm (Lates calcarifer) nuơi. Võ Thế 
Dũng và cs (2010, 2012) đã cơng bố 6 lồi sán lá song chủ, 2 loại ấu 
trùng metacercaria trên các lồi cá mú thuộc giống Epinephelus và 2 
lồi sán lá song chủ trên cá chẽm (Lates calcarifer). 
1.4. Ứng dụng sinh học phân tử trong phân loại sán lá song chủ 
ký sinh 
Luận án đã giới thiệu về khái niệm hệ thống học phân tử và hệ 
thống học truyền thống, về các chỉ thị phân tử trong nghiên cứu di 
truyền của gen nhân và gen ti thể, về ứng dụng các chỉ thị phân tử 
trong nghiên cứu về sán lá song chủ ký sinh ở cá như: 
Nghiên cứu phát sinh lồi của sán lá song chủ ở cá cĩ thể kể đến 
nghiên cứu của Riutort et al. (1993); Blair et al. (1996); Ethes, (1984, 
1985, 1986); Rohde et al. (1993,1994); Baverstock et al. (1991); 
Blair et al. (1993); Nelles et al. (1984); Brook et al. (1989); Gibson 
(1987); Pearson (1992); Blair et al. (1996); Carranza et al. (1997); 
Fernandez et al. (1998); Littlewood et al. (1999); Olson et al. (2003); 
Choudhury et al. (2007)... 
7 
Nghiên cứu về phân loại sán lá song chủ như Adlard et al. (1993); 
Miller & Cribb (2008); Miller et al. (2010); Hunter et al. (2010). 
Ngồi ra luận án cũng đã tổng quan những cơng trình nghiên cứu 
về vịng đời sán lá song chủ trên cá biển, ví dụ như Koei (1977, 1986, 
1990, 1992); Blair et al. (1996); Cribb et al. (1998); Anderson 
(1999); Bartoli et al. (2000); Pina et al. (2009); Ana et al. (2012). 
CHƢƠNG II. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1. Đối tƣợng, thời gian và địa điểm nghiên cứu 
2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu: Sán lá song chủ ký sinh trên cá chẽm 
(Lates calcarifer) nuơi ở Khánh Hịa 
2.1.2. Thời gian nghiên cứu: 2009-2014. 
Thời gian thực hiện luận án từ năm 2009 đến năm 2014. Tuy 
nhiên, tiến hành thu mẫu cá chẽm nuơi tại Khánh Hịa để nghiên cứu 
thăm dị sán lá song chủ ký sinh được thực hiện từ năm 2007. 
2.1.3. Địa điểm nghiên cứu: Tỉnh Khánh Hịa. 
2.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu đã sử dụng 
2.2.1. Vật liệu nghiên cứu 
- Mẫu cá chẽm nuơi: thu cá ngẫu nhiên từ ngư dân tại các lồng/ao 
nuơi. Đã thu thập 875 cá chẽm nuơi ao và 205 cá chẽm nuơi lồng để 
kiểm tra sán từ năm 2010 đến 2013. Ngồi ra trước đĩ từ 2007-2009, 
169 mẫu cá chẽm được thu để nghiên cứu thăm dị. 
- Thu mẫu ốc và cá tạp để khảo sát vịng đời sán lá song chủ: Thu 
1255 mẫu ốc ở các ao nuơi cá chẽm thương phẩm bị nhiễm sán và 5 
lồi cá tạp gồm cá đối (Mugil sp.), cá hố (Trichiurus sp.), cá nục 
(Decapterus sp.), cá liệt (Leiognathus sp.) và cá giị hay cá kình 
(Siganus sp.) 
8 
2.2.2. Phƣơng pháp phát hiện, thu thập, bảo quản,cố định và làm 
tiêu bản sán lá song chủ 
Áp dụng phương pháp nghiên cứu KST của Dogiel (1929), được 
bổ sung bởi Bychowskaija & Paploskaja (1969), Hà Ký (1969). 
Thu thập sán lá song chủ: cạo nhớt da và lấy máu phết lên lam 
kính; lấy não ép lên lam kính; cắt rời các vây, mang cho vào hộp lồng 
đựng nước biển lọc sạch; mổ bụng, tách rời các nội quan cho vào các 
hộp lồng đựng nước muối sinh lý. 
Cố định, bảo quản và làm tiêu bản: theo hướng dẫn trong các 
tài liệu Berland (2005). 
2.2.3. Phân loại sán lá song chủ bằng phƣơng pháp hình thái 
Phân loại sán lá song chủ theo khĩa phân loại và các tài liệu: Sán 
trưởng thành Velasquez (1958, 1961, 1962, 1975); Yamaguti (1941, 
1952, 1965, 1971); Võ Thế Dũng và cộng sự (2012). 
Phân loại ấu trùng sán lá song chủ được giới thiệu bởi Phan Thị 
Vân và Bùi Ngọc Thanh (2013) dựa trên các tài liệu phân loại của 
Pearson (1964), Yamaguti (1971), Hong et al. (2002), Bùi Quang Tề 
(2006, 2007), Sohn (2009); Pinto et al. (2012); Frandsen and 
Christensen (1984); Ginetsinskaya (1988); Murrell et al. (2005). 
Tiến hành xác định thành phần, mức độ nhiễm sán lá song chủ 
trên cá chẽm theo hình thức nuơi, theo thời gian nuơi và tính đặc hữu 
ký chủ của từng lồi sán tìm thấy. 
2.2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu di truyền sán lá song chủ trên cá 
chẽm 
Phương pháp nghiên cứu gồm các bước: chuẩn bị mẫu, tách chiết 
ADN, khuếch đại ADN bằng kỹ thuật PCR, chạy điện di trên gel 
9 
Argarose và giải trình tự ADN. Từ đĩ tiến hành phân loại và xác định 
mối quan hệ di truyền của các lồi sán lá song chủ trên cá chẽm. 
Sử dụng các cặp mồi từ các nghiên cứu: mồi 18S rRNA của 
Littlewood et al. (1998); 28S rRNA của Olson et al. (2003); ITS1 
rRNA của Bartoli et al. (2000). 
2.2.5. Khảo sát vịng đời phát triển của 1 lồi sán lá song chủ ký sinh 
trên cá chẽm 
Khảo sát ký chủ trung gian thứ nhất: kiểm tra ấu trùng cercaria ký 
sinh trong ốc thu từ ao nuơi cá chẽm. 
Khảo sát ký chủ trung gian thứ 2: kiểm tra ấu trùng metacercaria ở 
5 lồi cá tạp và bố trí thí nghiệm cho cá chẽm giống (7-10cm) ăn. Thí 
nghiệm gồm 5 nghiệm thức: cho ăn bằng cá đối, cá liệt, cá hố, cá nục, 
cá giị và thức ăn cơng nghiệp (Đối chứng). Cá chẽm giống được 
nuơi trong bể nhựa 200l, số lượng 50 con/bể. Thí nghiệm được lặp lại 
3 lần. Sau 30 ngày thí nghiệm, kiểm tra cá chẽm. 
2.3. Xử lý số liệu 
Nhập tồn bộ số liệu thu được vào phần mềm Excell, sau đĩ tùy 
thuộc mục đích sử dụng mà được xử lý trong các phần mềm khác 
nhau. 
- Xác định tỷ lệ cảm nhiễm và cường độ cảm nhiễm theo cơng 
thức; 
- Xử lý dữ liệu di truyền sán lá song chủ: các trình tự ADN sán lá 
song chủ được dĩng hàng bằng phần mềm Bioedit, so sánh trình tự 
tương ứng trên Genbank được xử lý và kết nối bằng phần mềm MEGA 
6.06 (Kumar et al., 2009), sau đĩ kiểm chứng bằng chương trình 
BLAST (ncbi.nlm.nih.gov/Blast). Xác định mức độ tương đồng và sự 
khác biệt di truyền của các lồi sán. 
10 
CHƢƠNG III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 
3.2. Phát hiện, thu thập, cố định và phân loại thành phần giống 
lồi sán lá song chủ ký sinh trên cá chẽm nuơi ở Khánh Hịa bằng 
phƣơng pháp truyền thống 
Nghiên cứu đã phát hiện được 6 lồi sán thuộc 6 giống, 4 họ, 1 bộ. 
Bảng 3.2. Thành phần lồi, mức độ nhiễm và vị trí ký sinh 
của sán lá song chủ (n=1.080) 
Lồi sán 
Vị trí ký 
sinh 
Tỷ lệ nhiễm 
(%) 
Cường độ nhiễm 
(trùng/cá) 
Tranversotrema 
patialanse 
Da 15,19 
1,88 ± 2,26 
(1 – 28) 
Erilepturus 
hamati 
Dạ dày 50,83 
4,84 ± 5,02 
(1 – 37) 
Pseudometadena 
celebesensis 
Ruột 40,65 
16,57 ± 22,24 
(1 – 186) 
Buccephalus 
margaritae 
Ruột 3,33 
1,33 ± 0,59 
(1 – 3) 
Helicometra 
fasciata* 
Ruột - - 
Elytrophallus sp.* Ruột - - 
(Ghi chú: Trong ngoặc là giá trị lớn nhất và nhỏ nhất. Lồi * phát 
hiện 1 con nên khơng tính mức độ nhiễm và so sánh). 
Bảng 3.1. Thành phần lồi sán lá song chủ ký sinh ở cá chẽm 
nuơi ở Khánh Hịa 
Ngành Lớp Bộ Họ Giống Lồi 
Plathelminthes 
Scheider, 1873 
Trematoda 
Rudolphi,1808 
Plagiorchiida 
La Rue, 1957 
Opecoelidae 
Ozaki, 1925 
Helicometra 
Odhner, 1902 
1. H. fasciata 
Rudolphi, 1819 
Bucephalidae 
Poche, 1907 
Bucephalus 
Baer, 1826 
2. B. margaritae 
Baer, 1827 
Hemiuridae 
Luhe, 1901 
Erilepturus 
Woolcock, 1952 
3. E. hamati 
Yamaguti, 1934 
11 
Elytrophallus 
Manter, 1940 
4. Elytrophallus 
 sp. 
Cryptogonimidae 
Ciurea, 1933 
Pseudometadena 
Yamaguti, 1952 
5. P. celebesensis 
Yamaguti, 1952 
Transversotrematidae 
Yamaguti, 1954 
Transversotrema 
Witengberg, 1944 
6. T. patialense 
Soparkar, 1924 
Trong 6 lồi sán được tìm thấy trong nghiên cứu này, lồi cĩ mức 
độ cảm nhiễm cao nhất là Erilepturus hamati với TLCN và CĐCN lần 
lượt là 50,83% và 4,84±5,02 trùng/cá; Tiếp theo là lồi 
Pseudometadena celebesensis với mức độ cảm nhiễm lần lượt là 
40,65% và 16,57±22,24 trùng/ cá. Lồi Buccephalus margaritae cĩ 
MĐN thấp nhất là 3,33 % và 1,33 ± 0,59 trùng/cá. 
Giữa hai hình thức nuơi cá chẽm, qua 3 năm nghiên cứu (2010-
2012), 3 lồi cĩ TLCN (%) khác nhau cĩ ý nghĩa thống kê, chỉ cĩ 
lồi B. margaritae khác nhau khơng cĩ ý nghĩa thống kê. Tuy nhiên, 
với CĐCN chỉ cĩ một trường hợp khác nhau cĩ ý nghĩa thống kê là 
E. hamati giữa hai hình thức nuơi cá chẽm. 
Hình thái cấu tạo: Tất cả sáu lồi sán lá song chủ trong Bảng 3.2 
đều được mơ tả rõ ràng, k m theo các số liệu về kích thước cơ thể, 
kích thước của các bộ phận dùng để định loại và thảo luận. Mỗi lồi 
sán đều cĩ hình chụp và hình vẽ tổng thể và hình vẽ các bộ phận 
trong luận án. 
Tính đặc hữu vật chủ của sán lá song chủ (Host-specificity) 
+ Tính đặc hữu của sán lá song chủ và cá chẽm được khảo sát 
thơng qua quá trình đồng tiến hĩa. Kết quả kiểm tra giá trị P-value 
cho thấy chỉ cĩ lồi Pseudometadena celebesensis và cá chẽm cĩ xảy 
ra quá trình đồng tiến hĩa (P ≤ 0.05). 
12 
Bảng 3.8. Kết quả Parafit của các lồi sán lá song chủ trên cá 
chẽm. Giá trị P-value đƣợc tính tốn sau khi phân tích 999 hốn 
vị ngẫu nhiên 
* Giá trị ý nghĩa (P ≤ 0.05) 
+ Kết hợp với việc tìm hiểu và tham khảo nhiều cơng trình đã 
cơng bố về sán lá song chủ ký sinh ở cá biển cho thấy đa số các lồi 
thuộc sán lá song chủ đều cĩ thể ký sinh trên 2 lồi cá khác nhau như 
lồi H. fasciata, T. patialense, E. hamati đều được tìm thấy trên các 
lồi cá mú thuộc giống Epinephelus ở Việt Nam (Võ Thế Dũng, 
2008, 2010). Trên thế giới, lồi H. fasciata được tìm thấy ký sinh trên 
nhiều lồi cá biển khác nhau (Aken et al., 2006). Lồi T. patialence 
ký sinh ở dưới vảy cá cả cá nước ngọt và cá biển (Velasquez, 1961). 
Lồi E. hamati ký sinh trên nhiều lồi cá biển khác nhau như đề cập 
ở phần mơ tả lồi sán này. Lồi B.margaritae được nhiều tác giả tìm 
Vật chủ Ký sinh trùng P-value 
Lates calcarifer Transversotrema patialense 0.999 
Lates calcarifer Bucephalus margaritae 0.976 
Lates calcarifer Pseudometadena celebesensis 0.043* 
Lates calcarifer Helicometra fasciata 0.981 
Lates calcarifer Ertlepturus hamati 0.998 
Lates calcarifer Prosorhynchus pacificus 0.169 
Dicentrarchus labrax Bucephalus margaritae 0.390 
Stereolepis gigas Helicometra fasciata 0.426 
Lateolabrax japonicus Ertlepturus hamati 0.341 
Paralabrax nebulifer Prosorhynchus pacificus 0.185 
Global test (Kiểm tra 
tổng thể) 
 0.008 
13 
thấy trên nhiều lồi cá biển khác nhau như Nahhas và Calson (1994) 
tìm thấy trên cá Caranx latus, Velasquez (1975) tìm thấy trên cá 
Carax sp. ở Philippine, Hisao (1962) phát hiện ở cá Centropomus 
pectinatus ở Mexico. Lồi Elytrophallus mexicanus được Rivera 
(1995) tìm thấy trên cá mú Epinephelus labriformis ở vùng biển 
Mexico. 
Chỉ riêng lồi P.celebesensis trong nghiên cứu này cũng được 
nhiều tác giả phát hiện ký sinh trong ruột cá chẽm ở những vùng biển 
khác nhau như Rukert et al. (2008) ở Celebes; Leong và Wong (1982, 
1987, 1992) ở Malaysia, Singapore và Thái Lan; Supranee Chinabut 
(1994) ở Thái Lan; Trong ruột cá chẽm ở vùng biển Philippine, 
Velasquez (1962), Ruangpan (1982), Arthur et al. (1997) cũng cơng 
bố tìm thấy lồi sán này. Cho đến nay chưa thấy cơng trình nào trên 
thế giới cơng bố bắt gặp lồi P.celebensensis ký sinh ở lồi cá biển 
khác. Do vậy, với kết quả nghiên cứu và tất cả những điều đã thảo 
luận ở trên, cĩ thể kết luận rằng, cá chẽm (Lates calcarrifer) là vật 
chủ ưa thích của lồi sán này, hoặc cĩ thể xem như lồi P. 
celebensensis ở giai đoạn trưởng thành là ký sinh trùng đặc hữu của 
cá chẽm. 
3.3. Phân loại và xác định mối quan hệ các lồi sán lá song chủ ký 
sinh trên cá chẽm nuơi ở Khánh Hịa bằng sinh học phân tử 
3.3.1 Khuếch đại, giải trình tự ADN sán lá song chủ ở cá chẽm 
Sử dụng ADN tổng số đã tách chiết làm khuơn, Sản phẩm PCR 
thu được cĩ kích thước là 1790 bp (18S), 1200 bp (28S) và 900 bp 
(ITS1) của rRNA. 
14 
 Hình 3.8. Đoạn gen 18S và 28S Hình 3.9. Đoạn gen ITS1 
3.3.2 So sánh sự khác biệt trình tự giữa các lồi sán lá song chủ 
sinh trên cá chẽm 
+ Giữa các lồi sán lá song chủ ký sinh ở cá chẽm, sự khác biệt di 
truyền gen 18S rRNA nằm trong khoảng <2% đến 14,5%. Sự khác 
biệt lớn nhất là giữa 2 lồi Helicometra fasciata và Transversotrema 
patialense và sự khác biệt nhỏ nhất là giữa Pseudometadena 
celebesensis và Helicometra fasciata (2%). Tỷ lệ này cho thấy sự 
khác biệt trình tự gen của các lồi sán dao động giữa các giống và 
giữa các lồi trong cùng 1 giống. 
Đối với gen 28S rRNA, sự khác biệt di truyền gen 28S rRNA nằm 
trong khoảng giữa các lồi SLSC trên cá chẽm là 25,6% đến 40,8%. 
So sánh trình tự của gen 28S rRNA của 4 lồi sán lá ký sinh ở cá 
chẽm với các lồi sán khác từ GenBank cho thấy lồi 
Transversotrema patialense cĩ sự khác biệt với các lồi cùng giống 
dao động từ 4% (T. haasi) -16.6% (T. tragorum). Riêng lồi sán P. 
celebesensis cĩ sự khác biệt 9 % và 10,3 % khi so sánh với lồi cùng 
họ là Caecincola parvulus và Siphodera vinaledwardsii. Lồi 
Helicometra fasciata ký sinh ở cá chẽm khác biệt với các lồi cùng 
giống lần lượt là 4,3% (H. manteri) và 8,8% (H. boseli); với lồi 
cùng giống Bucephalus, lần lượt là 27,3 và 25,8%. Lồi Erilepturus 
15 
hamati khác biệt với lồi cùng họ là Lecithochirium caesionis là 16,4 
%. Sự khác biệt giữa các giống thấp nhất là 16,2% (giữa Ertlepturus 
hamati và Lecithochirium spp.), cao nhất là 43,2% (giữa 
Lecithochirium và Transversotrema spp.). 
Riêng đối với gen ITS1 rRNA, sự khác biệt trình tự giữa các lồi 
là rất lớn (62,1-65,8%). Đa số các trình tự chỉ cĩ sự tương đồng ở 
phần gen 18S, cịn lại đoạn gen ITS 1 đều thể hiện sự đa dạng rất lớn. 
3.3.3. Xây dựng cây phát sinh lồi sán lá song chủ ký sinh trên cá 
chẽm nuơi ở Khánh Hịa 
3.3.3.1. Cây phát sinh lồi dựa trên gen 18S rRNA 
Hình 3.10. Cây phát sinh lồi dựa trên gen 18S rRNA của các lồi 
sán lá song chủ ký sinh trên cá chẽm; Lồi Ediplozoon 
nipponucun đƣợc sử dụng làm nhĩm ngoại (outgroup). 
Bốn nhĩm phụ được phát hiện bao gồm Nhĩm 1 gồm lồi P. 
celebesensis cĩ quan hệ gần gũi với lồi Caecincola parvulus GB, 
Siphodera vinaledwardsii (thuộc họ Cryptogonimidae) và E. hamati; 
16 
Nhĩm 2 gồm lồi Helicometra fasciata từ nghiên cứu này được sắp 
xếp cùng nhánh với lồi H.boseli từ GenBank và nhĩm này cĩ quan 
hệ gần gũi với Peracreadium idoneum, 3 lồi này đều thuộc họ 
Opecoelidae; Nhĩm 3 gồm lồi Lecithochirium caesionis thuộc 
giống Lecithochirium và lồi Plerurus digitatus (thuộc họ 
Hemiuridae); Nhĩm 4 bao gồm lồi Transversotrema patialense 
thuộc giống Transversotrema và lồi Transversotrema haasii từ 
GenBank. 
3.3.3.2. Cây phát sinh lồi dựa trên gen 28S rRNA 
Hình 3.11. Cây phát sinh lồi dựa trên gen 28S rRNA của các lồi 
sán lá song chủ ký sinh trên cá chẽm; Dendritobilharzia 
pulverulenta đƣợc sử dụng làm nhĩm ngoại (outgroup). 
Ở cây phát sinh lồi dựa trên gen 28S rRNA chia thành 2 nhánh 
chính. Nhánh 1 lại được chia thành 4 nhĩm phụ: Nhĩm 1.1 gồm lồi 
Helicometra fasciata từ nghiên cứu hiện tại, thể hiện sự tương đồng 
17 
cao với lồi cùng giống từ GenBank, được sắp xếp cùng với 2 lồi 
thuộc họ Opecoelidae (Peracreadium idoneum và Macvicaria 
crassigula). Tiếp đĩ là nhĩm 1.2 với các lồi thuộc giống 
Bucephalus spp. (Họ Bucephalidae). Nhĩm 1.3 là lồi P. 
celebesensis sắp xếp với các lồi cùng họ Cryptogonimidae. Cuối 
cùng là nhĩm 1.4 phân tách khỏi 3 nhĩm gồm các lồi thuộc giống 
Transversotrema. Nhánh 2 bao gồm lồi E. hamati nằm cùng nhánh 
với lồi Plerurus digatatus, và nhánh này cĩ quan hệ gần gũi với các 
lồi thuộc giống Lecithochinium (Họ Hemiuridae). 
3.4. Xác định mức độ nhiễm sán lá song chủ trên cá chẽm nuơi ở 
Khánh Hịa. 
3.4.1. Mức độ nhiễm sán lá song chủ ở cá chẽm nuơi theo năm 
nghiên cứu 
Bảng 3.12. Tỷ lệ (%) nhiễm sán lá song chủ ở cá chẽm nuơi tại 
Khánh Hịa qua các năm nghiên cứu 
Năm 
Lồi sán 
T. patialense H. hamati P. celebesensis B. margaritae 
2010 (n=262) 12,98 41,60 38,93 2,67 
2011 (n=325) 15,08 55,38 32,00 0,92 
2012 (n=245) 18,78 57,14 49,39 5,31 
2013 (n=248) 14,11 48,98 45,71 5,31 
Nhìn chung, TLN của từng lồi biến động theo năm khơng đáng 
kể, các lồi đều tìm thấy qua từng năm và những lồi nội ký sinh bắt 
gặp nhiều với TLN cao hơn lồi ngoại ký sinh, ngoại trừ lồi 
B.margaritae. 
18 
Bảng 3.13. Cƣờng độ nhiễm trung bình (trùng/cá) của sán lá song 
chủ ở cá chẽm nuơi tại Khánh Hịa theo các năm nghiên cứu 
Năm 
Lồi sán (trùng/cá) 
T. patialense H. hamati P. celebesensis B. margaritae 
2010 
(n=262) 
2.29 ± 4.60 
(1 – 28) 
3.89 ± 2.83 
(1 – 15) 
18.22 ± 26.66 
(1 – 132) 
1.29 ± 0.49 
(1 – 2) 
2011 
(n=325) 
1.98 ± 1.18 
(1 – 6) 
4.96 ± 5.30 
(1 – 32) 
23.84 ± 32.37 
(1 – 186) 
1.00 ± 0,00 
(1 – 1) 
2012 
(n=245) 
1.83 ± 0.97 
(1 – 4) 
4.56 ± 4.10 
(1 – 26) 
12.53 ± 10.79 
(1 – 55) 
1.38 ± 0.65 
(1 – 3) 
2013 
(n=248) 
1.43 ± 0.61 
(1 – 3) 
5.75 ± 6.72 
(1 – 37) 
12.35 ± 11.07 
(1 – 50) 
1.38 ± 0.65 
(1 – 3) 
Kết quả thu được về tỷ lệ cảm nhiễm (%) và cường độ cảm nhiễm 
trung bình (trùng/cá) của các lồi sán lá song chủ ký sinh ở cá chẽm 
khơng cĩ sự biến động lớn qua 4 năm nghiên cứu (từ 2010-2013). 
3.4.2. Mức độ nhiễm sán lá song chủ (Digenea) ở cá chẽm thu từ 
hai hình thức nuơi khác nhau: nuơi trong ao đất và nuơi lồng 
Hình 3.11. Tỷ lệ nhiễm (%) sán lá song chủ ở cá chẽm nuơi ao và 
nuơi lồng qua các năm nghiên cứu (từ 2010-2012) 
19 
Hình 3.12. Cƣờng độ nhiễm trung bình (trùng/cá) của sán lá song 
chủ ký sinh ở cá chẽm nuơi trong các ao đất và nuơi lồng 
Kết quả ở hình 3.11 và 3.12 đã thể hiện, cá chẽm nuơi ao ven 
biển hoặc nuơi lồng trên biển đều bị nhiễm 4 lồi sán lá song chủ: 
T.patialense, E.hamati, P.celebesensis và B. margaritae. Tuy nhiên 
mức độ nhiễm của từng lồi sán ở cá nuơi ao và cá nuơi lồng cĩ sự 
khác nhau rõ ràng và sự khác nhau này được lặp lại ở cả 3 năm 
ngh

File đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_an_nghien_cuu_thanh_phan_loai_san_la_song_chu_d.pdf