Tóm tắt Luận án Nghiên cứu thành phần loài sán lá song chủ (digenea) ký sinh ở cá chẽm (lates calcarifer bloch, 1790) nuôi tại Khánh Hòa

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận án Nghiên cứu thành phần loài sán lá song chủ (digenea) ký sinh ở cá chẽm (lates calcarifer bloch, 1790) nuôi tại Khánh Hòa", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Nghiên cứu thành phần loài sán lá song chủ (digenea) ký sinh ở cá chẽm (lates calcarifer bloch, 1790) nuôi tại Khánh Hòa

ở Việt Nam phát triển mạnh từ năm 2005 và được nuơi trong ao và nuơi lồng b , trong đĩ hình thức nuơi trong ao phổ biến hơn. Thức ăn sử dụng nuơi cá chẽm thương phẩm hiện này chủ yếu vẫn là cá tạp, do đĩ dễ gây ơ nhiễm mơi trường và là điều kiện để cá chẽm dễ bị nhiễm các lồi giun sán cĩ vịng đời phức tạp như sán lá song chủ (Digenea). 5 1.3. Nghiên cứu ký sinh trùng ở cá chẽm Lates calcarifer nuơi Luận án đã sơ lược tình hình nghiên cứu và thành KST ở cá chẽm trên thế giới từ châu Âu, châu Mỹ đến châu Á như nghiên cứu của Velasquez (1962, 1975); Leong & Wong (1986, 1987, 1990); Liang & Leong (1991); Marty et al., (2001); Anlan & Robir (2005)... Ở Việt Nam, những nghiên cứu về KST trên cá biển nĩi chung và cá chẽm nĩi riêng cịn hạn chế. Một số nghiên cứu KST trên chẽm như Đỗ Thị Hịa và cs (2008); Nguyễn Nguyễn Thành Nhơn và cs (2010, 2015); Võ Thế Dũng và cs (2012). Luận án cũng sơ lược tình hình nghiên cứu sán lá song chủ trên cá biển trên Thế giới và Việt Nam: Ở Châu Âu và Châu Mỹ Một số cơng trình tiêu biểu gồm Mưller & Anders (1986), Gibson & Bray (1979); Paradiznik et al. (2007); Hollis & Manter (1957); Hisao (1962); Dyer et al. (1986); Nahhas & Carlson (1994); Bullard & Overstreet (2006); Braicovich et al. (2009). Ở Châu Đại Dƣơng Một số cơng trình nghiên cứu sán lá song chủ đã được cơng bố, trong đĩ nổi bật cĩ nhiều cơng trình về sán lá song chủ nhất là 2 nhà khoa học Bray và Cribb, ví dụ như Cribb et al. (1992, 2002); Bray et al. (1979, 1990, 1991, 1993, 1994); Bray & Palm (2009). Ở Châu Á Tại khu vực châu Á, Yamaguti là nhà khoa học đã cơng bố nhiều cơng trình nghiên cứu về sán lá song chủ ký sinh ở các lồi cá biển bao gồm cả các bài báo và sách, trong đĩ phải kể đến cơng trình như Yamaguti (1941, 1971). Một số nghiên cứu của các tác giả khác cĩ thể kể đên là Valasquez (1962, 1975); Madhavi (1982); Salam et al. 6 (1990); Nahhas & Sey (2002); Nahhas & Calson (1994); Shih et al. (2004); Chai et al. (1984); Chai & Lee (2002); Chai et al. (2005). Việt Nam Nguyễn Thị Muội & Đỗ Thị Hịa (2004) đã cơng bố về kết quả nghiên cứu KST ký sinh trên một số lồi cá cĩ giá trị kinh tế khai thác được trên vùng biển Phú Khánh (nay là Khánh Hịa) trong thời gian từ 1978- 1980, trong đĩ phát hiện 29 lồi sán lá song chủ. Arthur và Bùi Quang Tề (2006) đã phát hiện và cơng bố 453 lồi KST trên cá nước ngọt, lợ và mặn, trong đĩ cĩ 112 lồi sán lá song chủ. Nguyễn Nguyễn Thành Nhơn & cs (2010) đã phát hiện 4 lồi sán lá song chủ ký sinh ở cá chẽm (Lates calcarifer) nuơi. Võ Thế Dũng và cs (2010, 2012) đã cơng bố 6 lồi sán lá song chủ, 2 loại ấu trùng metacercaria trên các lồi cá mú thuộc giống Epinephelus và 2 lồi sán lá song chủ trên cá chẽm (Lates calcarifer). 1.4. Ứng dụng sinh học phân tử trong phân loại sán lá song chủ ký sinh Luận án đã giới thiệu về khái niệm hệ thống học phân tử và hệ thống học truyền thống, về các chỉ thị phân tử trong nghiên cứu di truyền của gen nhân và gen ti thể, về ứng dụng các chỉ thị phân tử trong nghiên cứu về sán lá song chủ ký sinh ở cá như: Nghiên cứu phát sinh lồi của sán lá song chủ ở cá cĩ thể kể đến nghiên cứu của Riutort et al. (1993); Blair et al. (1996); Ethes, (1984, 1985, 1986); Rohde et al. (1993,1994); Baverstock et al. (1991); Blair et al. (1993); Nelles et al. (1984); Brook et al. (1989); Gibson (1987); Pearson (1992); Blair et al. (1996); Carranza et al. (1997); Fernandez et al. (1998); Littlewood et al. (1999); Olson et al. (2003); Choudhury et al. (2007)... 7 Nghiên cứu về phân loại sán lá song chủ như Adlard et al. (1993); Miller & Cribb (2008); Miller et al. (2010); Hunter et al. (2010). Ngồi ra luận án cũng đã tổng quan những cơng trình nghiên cứu về vịng đời sán lá song chủ trên cá biển, ví dụ như Koei (1977, 1986, 1990, 1992); Blair et al. (1996); Cribb et al. (1998); Anderson (1999); Bartoli et al. (2000); Pina et al. (2009); Ana et al. (2012). CHƢƠNG II. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tƣợng, thời gian và địa điểm nghiên cứu 2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu: Sán lá song chủ ký sinh trên cá chẽm (Lates calcarifer) nuơi ở Khánh Hịa 2.1.2. Thời gian nghiên cứu: 2009-2014. Thời gian thực hiện luận án từ năm 2009 đến năm 2014. Tuy nhiên, tiến hành thu mẫu cá chẽm nuơi tại Khánh Hịa để nghiên cứu thăm dị sán lá song chủ ký sinh được thực hiện từ năm 2007. 2.1.3. Địa điểm nghiên cứu: Tỉnh Khánh Hịa. 2.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu đã sử dụng 2.2.1. Vật liệu nghiên cứu - Mẫu cá chẽm nuơi: thu cá ngẫu nhiên từ ngư dân tại các lồng/ao nuơi. Đã thu thập 875 cá chẽm nuơi ao và 205 cá chẽm nuơi lồng để kiểm tra sán từ năm 2010 đến 2013. Ngồi ra trước đĩ từ 2007-2009, 169 mẫu cá chẽm được thu để nghiên cứu thăm dị. - Thu mẫu ốc và cá tạp để khảo sát vịng đời sán lá song chủ: Thu 1255 mẫu ốc ở các ao nuơi cá chẽm thương phẩm bị nhiễm sán và 5 lồi cá tạp gồm cá đối (Mugil sp.), cá hố (Trichiurus sp.), cá nục (Decapterus sp.), cá liệt (Leiognathus sp.) và cá giị hay cá kình (Siganus sp.) 8 2.2.2. Phƣơng pháp phát hiện, thu thập, bảo quản,cố định và làm tiêu bản sán lá song chủ Áp dụng phương pháp nghiên cứu KST của Dogiel (1929), được bổ sung bởi Bychowskaija & Paploskaja (1969), Hà Ký (1969). Thu thập sán lá song chủ: cạo nhớt da và lấy máu phết lên lam kính; lấy não ép lên lam kính; cắt rời các vây, mang cho vào hộp lồng đựng nước biển lọc sạch; mổ bụng, tách rời các nội quan cho vào các hộp lồng đựng nước muối sinh lý. Cố định, bảo quản và làm tiêu bản: theo hướng dẫn trong các tài liệu Berland (2005). 2.2.3. Phân loại sán lá song chủ bằng phƣơng pháp hình thái Phân loại sán lá song chủ theo khĩa phân loại và các tài liệu: Sán trưởng thành Velasquez (1958, 1961, 1962, 1975); Yamaguti (1941, 1952, 1965, 1971); Võ Thế Dũng và cộng sự (2012). Phân loại ấu trùng sán lá song chủ được giới thiệu bởi Phan Thị Vân và Bùi Ngọc Thanh (2013) dựa trên các tài liệu phân loại của Pearson (1964), Yamaguti (1971), Hong et al. (2002), Bùi Quang Tề (2006, 2007), Sohn (2009); Pinto et al. (2012); Frandsen and Christensen (1984); Ginetsinskaya (1988); Murrell et al. (2005). Tiến hành xác định thành phần, mức độ nhiễm sán lá song chủ trên cá chẽm theo hình thức nuơi, theo thời gian nuơi và tính đặc hữu ký chủ của từng lồi sán tìm thấy. 2.2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu di truyền sán lá song chủ trên cá chẽm Phương pháp nghiên cứu gồm các bước: chuẩn bị mẫu, tách chiết ADN, khuếch đại ADN bằng kỹ thuật PCR, chạy điện di trên gel 9 Argarose và giải trình tự ADN. Từ đĩ tiến hành phân loại và xác định mối quan hệ di truyền của các lồi sán lá song chủ trên cá chẽm. Sử dụng các cặp mồi từ các nghiên cứu: mồi 18S rRNA của Littlewood et al. (1998); 28S rRNA của Olson et al. (2003); ITS1 rRNA của Bartoli et al. (2000). 2.2.5. Khảo sát vịng đời phát triển của 1 lồi sán lá song chủ ký sinh trên cá chẽm Khảo sát ký chủ trung gian thứ nhất: kiểm tra ấu trùng cercaria ký sinh trong ốc thu từ ao nuơi cá chẽm. Khảo sát ký chủ trung gian thứ 2: kiểm tra ấu trùng metacercaria ở 5 lồi cá tạp và bố trí thí nghiệm cho cá chẽm giống (7-10cm) ăn. Thí nghiệm gồm 5 nghiệm thức: cho ăn bằng cá đối, cá liệt, cá hố, cá nục, cá giị và thức ăn cơng nghiệp (Đối chứng). Cá chẽm giống được nuơi trong bể nhựa 200l, số lượng 50 con/bể. Thí nghiệm được lặp lại 3 lần. Sau 30 ngày thí nghiệm, kiểm tra cá chẽm. 2.3. Xử lý số liệu Nhập tồn bộ số liệu thu được vào phần mềm Excell, sau đĩ tùy thuộc mục đích sử dụng mà được xử lý trong các phần mềm khác nhau. - Xác định tỷ lệ cảm nhiễm và cường độ cảm nhiễm theo cơng thức; - Xử lý dữ liệu di truyền sán lá song chủ: các trình tự ADN sán lá song chủ được dĩng hàng bằng phần mềm Bioedit, so sánh trình tự tương ứng trên Genbank được xử lý và kết nối bằng phần mềm MEGA 6.06 (Kumar et al., 2009), sau đĩ kiểm chứng bằng chương trình BLAST (ncbi.nlm.nih.gov/Blast). Xác định mức độ tương đồng và sự khác biệt di truyền của các lồi sán. 10 CHƢƠNG III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.2. Phát hiện, thu thập, cố định và phân loại thành phần giống lồi sán lá song chủ ký sinh trên cá chẽm nuơi ở Khánh Hịa bằng phƣơng pháp truyền thống Nghiên cứu đã phát hiện được 6 lồi sán thuộc 6 giống, 4 họ, 1 bộ. Bảng 3.2. Thành phần lồi, mức độ nhiễm và vị trí ký sinh của sán lá song chủ (n=1.080) Lồi sán Vị trí ký sinh Tỷ lệ nhiễm (%) Cường độ nhiễm (trùng/cá) Tranversotrema patialanse Da 15,19 1,88 ± 2,26 (1 – 28) Erilepturus hamati Dạ dày 50,83 4,84 ± 5,02 (1 – 37) Pseudometadena celebesensis Ruột 40,65 16,57 ± 22,24 (1 – 186) Buccephalus margaritae Ruột 3,33 1,33 ± 0,59 (1 – 3) Helicometra fasciata* Ruột - - Elytrophallus sp.* Ruột - - (Ghi chú: Trong ngoặc là giá trị lớn nhất và nhỏ nhất. Lồi * phát hiện 1 con nên khơng tính mức độ nhiễm và so sánh). Bảng 3.1. Thành phần lồi sán lá song chủ ký sinh ở cá chẽm nuơi ở Khánh Hịa Ngành Lớp Bộ Họ Giống Lồi Plathelminthes Scheider, 1873 Trematoda Rudolphi,1808 Plagiorchiida La Rue, 1957 Opecoelidae Ozaki, 1925 Helicometra Odhner, 1902 1. H. fasciata Rudolphi, 1819 Bucephalidae Poche, 1907 Bucephalus Baer, 1826 2. B. margaritae Baer, 1827 Hemiuridae Luhe, 1901 Erilepturus Woolcock, 1952 3. E. hamati Yamaguti, 1934 11 Elytrophallus Manter, 1940 4. Elytrophallus sp. Cryptogonimidae Ciurea, 1933 Pseudometadena Yamaguti, 1952 5. P. celebesensis Yamaguti, 1952 Transversotrematidae Yamaguti, 1954 Transversotrema Witengberg, 1944 6. T. patialense Soparkar, 1924 Trong 6 lồi sán được tìm thấy trong nghiên cứu này, lồi cĩ mức độ cảm nhiễm cao nhất là Erilepturus hamati với TLCN và CĐCN lần lượt là 50,83% và 4,84±5,02 trùng/cá; Tiếp theo là lồi Pseudometadena celebesensis với mức độ cảm nhiễm lần lượt là 40,65% và 16,57±22,24 trùng/ cá. Lồi Buccephalus margaritae cĩ MĐN thấp nhất là 3,33 % và 1,33 ± 0,59 trùng/cá. Giữa hai hình thức nuơi cá chẽm, qua 3 năm nghiên cứu (2010- 2012), 3 lồi cĩ TLCN (%) khác nhau cĩ ý nghĩa thống kê, chỉ cĩ lồi B. margaritae khác nhau khơng cĩ ý nghĩa thống kê. Tuy nhiên, với CĐCN chỉ cĩ một trường hợp khác nhau cĩ ý nghĩa thống kê là E. hamati giữa hai hình thức nuơi cá chẽm. Hình thái cấu tạo: Tất cả sáu lồi sán lá song chủ trong Bảng 3.2 đều được mơ tả rõ ràng, k m theo các số liệu về kích thước cơ thể, kích thước của các bộ phận dùng để định loại và thảo luận. Mỗi lồi sán đều cĩ hình chụp và hình vẽ tổng thể và hình vẽ các bộ phận trong luận án. Tính đặc hữu vật chủ của sán lá song chủ (Host-specificity) + Tính đặc hữu của sán lá song chủ và cá chẽm được khảo sát thơng qua quá trình đồng tiến hĩa. Kết quả kiểm tra giá trị P-value cho thấy chỉ cĩ lồi Pseudometadena celebesensis và cá chẽm cĩ xảy ra quá trình đồng tiến hĩa (P ≤ 0.05). 12 Bảng 3.8. Kết quả Parafit của các lồi sán lá song chủ trên cá chẽm. Giá trị P-value đƣợc tính tốn sau khi phân tích 999 hốn vị ngẫu nhiên * Giá trị ý nghĩa (P ≤ 0.05) + Kết hợp với việc tìm hiểu và tham khảo nhiều cơng trình đã cơng bố về sán lá song chủ ký sinh ở cá biển cho thấy đa số các lồi thuộc sán lá song chủ đều cĩ thể ký sinh trên 2 lồi cá khác nhau như lồi H. fasciata, T. patialense, E. hamati đều được tìm thấy trên các lồi cá mú thuộc giống Epinephelus ở Việt Nam (Võ Thế Dũng, 2008, 2010). Trên thế giới, lồi H. fasciata được tìm thấy ký sinh trên nhiều lồi cá biển khác nhau (Aken et al., 2006). Lồi T. patialence ký sinh ở dưới vảy cá cả cá nước ngọt và cá biển (Velasquez, 1961). Lồi E. hamati ký sinh trên nhiều lồi cá biển khác nhau như đề cập ở phần mơ tả lồi sán này. Lồi B.margaritae được nhiều tác giả tìm Vật chủ Ký sinh trùng P-value Lates calcarifer Transversotrema patialense 0.999 Lates calcarifer Bucephalus margaritae 0.976 Lates calcarifer Pseudometadena celebesensis 0.043* Lates calcarifer Helicometra fasciata 0.981 Lates calcarifer Ertlepturus hamati 0.998 Lates calcarifer Prosorhynchus pacificus 0.169 Dicentrarchus labrax Bucephalus margaritae 0.390 Stereolepis gigas Helicometra fasciata 0.426 Lateolabrax japonicus Ertlepturus hamati 0.341 Paralabrax nebulifer Prosorhynchus pacificus 0.185 Global test (Kiểm tra tổng thể) 0.008 13 thấy trên nhiều lồi cá biển khác nhau như Nahhas và Calson (1994) tìm thấy trên cá Caranx latus, Velasquez (1975) tìm thấy trên cá Carax sp. ở Philippine, Hisao (1962) phát hiện ở cá Centropomus pectinatus ở Mexico. Lồi Elytrophallus mexicanus được Rivera (1995) tìm thấy trên cá mú Epinephelus labriformis ở vùng biển Mexico. Chỉ riêng lồi P.celebesensis trong nghiên cứu này cũng được nhiều tác giả phát hiện ký sinh trong ruột cá chẽm ở những vùng biển khác nhau như Rukert et al. (2008) ở Celebes; Leong và Wong (1982, 1987, 1992) ở Malaysia, Singapore và Thái Lan; Supranee Chinabut (1994) ở Thái Lan; Trong ruột cá chẽm ở vùng biển Philippine, Velasquez (1962), Ruangpan (1982), Arthur et al. (1997) cũng cơng bố tìm thấy lồi sán này. Cho đến nay chưa thấy cơng trình nào trên thế giới cơng bố bắt gặp lồi P.celebensensis ký sinh ở lồi cá biển khác. Do vậy, với kết quả nghiên cứu và tất cả những điều đã thảo luận ở trên, cĩ thể kết luận rằng, cá chẽm (Lates calcarrifer) là vật chủ ưa thích của lồi sán này, hoặc cĩ thể xem như lồi P. celebensensis ở giai đoạn trưởng thành là ký sinh trùng đặc hữu của cá chẽm. 3.3. Phân loại và xác định mối quan hệ các lồi sán lá song chủ ký sinh trên cá chẽm nuơi ở Khánh Hịa bằng sinh học phân tử 3.3.1 Khuếch đại, giải trình tự ADN sán lá song chủ ở cá chẽm Sử dụng ADN tổng số đã tách chiết làm khuơn, Sản phẩm PCR thu được cĩ kích thước là 1790 bp (18S), 1200 bp (28S) và 900 bp (ITS1) của rRNA. 14 Hình 3.8. Đoạn gen 18S và 28S Hình 3.9. Đoạn gen ITS1 3.3.2 So sánh sự khác biệt trình tự giữa các lồi sán lá song chủ sinh trên cá chẽm + Giữa các lồi sán lá song chủ ký sinh ở cá chẽm, sự khác biệt di truyền gen 18S rRNA nằm trong khoảng <2% đến 14,5%. Sự khác biệt lớn nhất là giữa 2 lồi Helicometra fasciata và Transversotrema patialense và sự khác biệt nhỏ nhất là giữa Pseudometadena celebesensis và Helicometra fasciata (2%). Tỷ lệ này cho thấy sự khác biệt trình tự gen của các lồi sán dao động giữa các giống và giữa các lồi trong cùng 1 giống. Đối với gen 28S rRNA, sự khác biệt di truyền gen 28S rRNA nằm trong khoảng giữa các lồi SLSC trên cá chẽm là 25,6% đến 40,8%. So sánh trình tự của gen 28S rRNA của 4 lồi sán lá ký sinh ở cá chẽm với các lồi sán khác từ GenBank cho thấy lồi Transversotrema patialense cĩ sự khác biệt với các lồi cùng giống dao động từ 4% (T. haasi) -16.6% (T. tragorum). Riêng lồi sán P. celebesensis cĩ sự khác biệt 9 % và 10,3 % khi so sánh với lồi cùng họ là Caecincola parvulus và Siphodera vinaledwardsii. Lồi Helicometra fasciata ký sinh ở cá chẽm khác biệt với các lồi cùng giống lần lượt là 4,3% (H. manteri) và 8,8% (H. boseli); với lồi cùng giống Bucephalus, lần lượt là 27,3 và 25,8%. Lồi Erilepturus 15 hamati khác biệt với lồi cùng họ là Lecithochirium caesionis là 16,4 %. Sự khác biệt giữa các giống thấp nhất là 16,2% (giữa Ertlepturus hamati và Lecithochirium spp.), cao nhất là 43,2% (giữa Lecithochirium và Transversotrema spp.). Riêng đối với gen ITS1 rRNA, sự khác biệt trình tự giữa các lồi là rất lớn (62,1-65,8%). Đa số các trình tự chỉ cĩ sự tương đồng ở phần gen 18S, cịn lại đoạn gen ITS 1 đều thể hiện sự đa dạng rất lớn. 3.3.3. Xây dựng cây phát sinh lồi sán lá song chủ ký sinh trên cá chẽm nuơi ở Khánh Hịa 3.3.3.1. Cây phát sinh lồi dựa trên gen 18S rRNA Hình 3.10. Cây phát sinh lồi dựa trên gen 18S rRNA của các lồi sán lá song chủ ký sinh trên cá chẽm; Lồi Ediplozoon nipponucun đƣợc sử dụng làm nhĩm ngoại (outgroup). Bốn nhĩm phụ được phát hiện bao gồm Nhĩm 1 gồm lồi P. celebesensis cĩ quan hệ gần gũi với lồi Caecincola parvulus GB, Siphodera vinaledwardsii (thuộc họ Cryptogonimidae) và E. hamati; 16 Nhĩm 2 gồm lồi Helicometra fasciata từ nghiên cứu này được sắp xếp cùng nhánh với lồi H.boseli từ GenBank và nhĩm này cĩ quan hệ gần gũi với Peracreadium idoneum, 3 lồi này đều thuộc họ Opecoelidae; Nhĩm 3 gồm lồi Lecithochirium caesionis thuộc giống Lecithochirium và lồi Plerurus digitatus (thuộc họ Hemiuridae); Nhĩm 4 bao gồm lồi Transversotrema patialense thuộc giống Transversotrema và lồi Transversotrema haasii từ GenBank. 3.3.3.2. Cây phát sinh lồi dựa trên gen 28S rRNA Hình 3.11. Cây phát sinh lồi dựa trên gen 28S rRNA của các lồi sán lá song chủ ký sinh trên cá chẽm; Dendritobilharzia pulverulenta đƣợc sử dụng làm nhĩm ngoại (outgroup). Ở cây phát sinh lồi dựa trên gen 28S rRNA chia thành 2 nhánh chính. Nhánh 1 lại được chia thành 4 nhĩm phụ: Nhĩm 1.1 gồm lồi Helicometra fasciata từ nghiên cứu hiện tại, thể hiện sự tương đồng 17 cao với lồi cùng giống từ GenBank, được sắp xếp cùng với 2 lồi thuộc họ Opecoelidae (Peracreadium idoneum và Macvicaria crassigula). Tiếp đĩ là nhĩm 1.2 với các lồi thuộc giống Bucephalus spp. (Họ Bucephalidae). Nhĩm 1.3 là lồi P. celebesensis sắp xếp với các lồi cùng họ Cryptogonimidae. Cuối cùng là nhĩm 1.4 phân tách khỏi 3 nhĩm gồm các lồi thuộc giống Transversotrema. Nhánh 2 bao gồm lồi E. hamati nằm cùng nhánh với lồi Plerurus digatatus, và nhánh này cĩ quan hệ gần gũi với các lồi thuộc giống Lecithochinium (Họ Hemiuridae). 3.4. Xác định mức độ nhiễm sán lá song chủ trên cá chẽm nuơi ở Khánh Hịa. 3.4.1. Mức độ nhiễm sán lá song chủ ở cá chẽm nuơi theo năm nghiên cứu Bảng 3.12. Tỷ lệ (%) nhiễm sán lá song chủ ở cá chẽm nuơi tại Khánh Hịa qua các năm nghiên cứu Năm Lồi sán T. patialense H. hamati P. celebesensis B. margaritae 2010 (n=262) 12,98 41,60 38,93 2,67 2011 (n=325) 15,08 55,38 32,00 0,92 2012 (n=245) 18,78 57,14 49,39 5,31 2013 (n=248) 14,11 48,98 45,71 5,31 Nhìn chung, TLN của từng lồi biến động theo năm khơng đáng kể, các lồi đều tìm thấy qua từng năm và những lồi nội ký sinh bắt gặp nhiều với TLN cao hơn lồi ngoại ký sinh, ngoại trừ lồi B.margaritae. 18 Bảng 3.13. Cƣờng độ nhiễm trung bình (trùng/cá) của sán lá song chủ ở cá chẽm nuơi tại Khánh Hịa theo các năm nghiên cứu Năm Lồi sán (trùng/cá) T. patialense H. hamati P. celebesensis B. margaritae 2010 (n=262) 2.29 ± 4.60 (1 – 28) 3.89 ± 2.83 (1 – 15) 18.22 ± 26.66 (1 – 132) 1.29 ± 0.49 (1 – 2) 2011 (n=325) 1.98 ± 1.18 (1 – 6) 4.96 ± 5.30 (1 – 32) 23.84 ± 32.37 (1 – 186) 1.00 ± 0,00 (1 – 1) 2012 (n=245) 1.83 ± 0.97 (1 – 4) 4.56 ± 4.10 (1 – 26) 12.53 ± 10.79 (1 – 55) 1.38 ± 0.65 (1 – 3) 2013 (n=248) 1.43 ± 0.61 (1 – 3) 5.75 ± 6.72 (1 – 37) 12.35 ± 11.07 (1 – 50) 1.38 ± 0.65 (1 – 3) Kết quả thu được về tỷ lệ cảm nhiễm (%) và cường độ cảm nhiễm trung bình (trùng/cá) của các lồi sán lá song chủ ký sinh ở cá chẽm khơng cĩ sự biến động lớn qua 4 năm nghiên cứu (từ 2010-2013). 3.4.2. Mức độ nhiễm sán lá song chủ (Digenea) ở cá chẽm thu từ hai hình thức nuơi khác nhau: nuơi trong ao đất và nuơi lồng Hình 3.11. Tỷ lệ nhiễm (%) sán lá song chủ ở cá chẽm nuơi ao và nuơi lồng qua các năm nghiên cứu (từ 2010-2012) 19 Hình 3.12. Cƣờng độ nhiễm trung bình (trùng/cá) của sán lá song chủ ký sinh ở cá chẽm nuơi trong các ao đất và nuơi lồng Kết quả ở hình 3.11 và 3.12 đã thể hiện, cá chẽm nuơi ao ven biển hoặc nuơi lồng trên biển đều bị nhiễm 4 lồi sán lá song chủ: T.patialense, E.hamati, P.celebesensis và B. margaritae. Tuy nhiên mức độ nhiễm của từng lồi sán ở cá nuơi ao và cá nuơi lồng cĩ sự khác nhau rõ ràng và sự khác nhau này được lặp lại ở cả 3 năm ngh
File đính kèm:
tom_tat_luan_an_nghien_cuu_thanh_phan_loai_san_la_song_chu_d.pdf