Tóm tắt Luận án Nghiên cứu thành phần loài và đặc điểm sinh thái học các loài thuộc bộ nấm lỗ polyporales làm cơ sở cho công tác bảo tồn đa dạng sinh học nấm lớn ở vườn quốc gia Ba V

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu thành phần loài và đặc điểm sinh thái học các loài thuộc bộ nấm lỗ polyporales làm cơ sở cho công tác bảo tồn đa dạng sinh học nấm lớn ở vườn quốc gia Ba V trang 1

Trang 1

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu thành phần loài và đặc điểm sinh thái học các loài thuộc bộ nấm lỗ polyporales làm cơ sở cho công tác bảo tồn đa dạng sinh học nấm lớn ở vườn quốc gia Ba V trang 2

Trang 2

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu thành phần loài và đặc điểm sinh thái học các loài thuộc bộ nấm lỗ polyporales làm cơ sở cho công tác bảo tồn đa dạng sinh học nấm lớn ở vườn quốc gia Ba V trang 3

Trang 3

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu thành phần loài và đặc điểm sinh thái học các loài thuộc bộ nấm lỗ polyporales làm cơ sở cho công tác bảo tồn đa dạng sinh học nấm lớn ở vườn quốc gia Ba V trang 4

Trang 4

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu thành phần loài và đặc điểm sinh thái học các loài thuộc bộ nấm lỗ polyporales làm cơ sở cho công tác bảo tồn đa dạng sinh học nấm lớn ở vườn quốc gia Ba V trang 5

Trang 5

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu thành phần loài và đặc điểm sinh thái học các loài thuộc bộ nấm lỗ polyporales làm cơ sở cho công tác bảo tồn đa dạng sinh học nấm lớn ở vườn quốc gia Ba V trang 6

Trang 6

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu thành phần loài và đặc điểm sinh thái học các loài thuộc bộ nấm lỗ polyporales làm cơ sở cho công tác bảo tồn đa dạng sinh học nấm lớn ở vườn quốc gia Ba V trang 7

Trang 7

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu thành phần loài và đặc điểm sinh thái học các loài thuộc bộ nấm lỗ polyporales làm cơ sở cho công tác bảo tồn đa dạng sinh học nấm lớn ở vườn quốc gia Ba V trang 8

Trang 8

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu thành phần loài và đặc điểm sinh thái học các loài thuộc bộ nấm lỗ polyporales làm cơ sở cho công tác bảo tồn đa dạng sinh học nấm lớn ở vườn quốc gia Ba V trang 9

Trang 9

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu thành phần loài và đặc điểm sinh thái học các loài thuộc bộ nấm lỗ polyporales làm cơ sở cho công tác bảo tồn đa dạng sinh học nấm lớn ở vườn quốc gia Ba V trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 27 trang nguyenduy 28/07/2025 140
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận án Nghiên cứu thành phần loài và đặc điểm sinh thái học các loài thuộc bộ nấm lỗ polyporales làm cơ sở cho công tác bảo tồn đa dạng sinh học nấm lớn ở vườn quốc gia Ba V", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Nghiên cứu thành phần loài và đặc điểm sinh thái học các loài thuộc bộ nấm lỗ polyporales làm cơ sở cho công tác bảo tồn đa dạng sinh học nấm lớn ở vườn quốc gia Ba V

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu thành phần loài và đặc điểm sinh thái học các loài thuộc bộ nấm lỗ polyporales làm cơ sở cho công tác bảo tồn đa dạng sinh học nấm lớn ở vườn quốc gia Ba V
.1.5. Phân bố cá thể loài theo hệ thống phân loại 
Chứng được thể hiện ở bảng 3.2. 
Bảng 3.2. Số thể quả các loài nấm thuộc bộ nấm Lỗ 
Các họ Số loài Số thể quả Tỷ lệ (%) 
Polyporaceae 45 3146 72,56 
Ganodermataceae 39 469 10,82 
Meripilaceae 6 389 8,99 
Fomitopsidaceae 9 154 3,54 
Meruliaceae 8 127 2,93 
Phanerochaetaceae 10 51 1,17 
Cộng 117 4336 100 
 Bảng trên cho thấy số thể quả họ Polyporaceae nhiều nhất, chiếm 72,56% sau đó 
là Ganodermataceae, 10,82%, số thể quả ít nhất là họ Phanerochaetaceae, 1,17%. Điều 
10 
này thể hiện những nấm có thể quả nhỏ chiếm số lượng nhiều nhưng phân bố không 
đồng đều, chúng tập trung ở những cành khô, cây đổ như các loài thuộc họ Polyporaceae 
thường phân bố trên cả 2 đai độ cao. Các loài thuộc họ Ganodermataceae, 
Fomitopsidaceae thường phân bố ở trên đai núi vừa, các họ Meripilaceae, Meruliaceae, 
Phanerochaetaceae lại thường phân bố ở trên đai độ cao núi thấp. 
3.1.6. Đặc điểm một só loài nấm mới phát hiện trong bộ nấm Lỗ ở khu vực nghiên cứu 
 Từ danh lục các loài nấm Lớn ở Việt Nam đã được Trịnh Tam Kiệt công bố năm 
2014, có 13 loài nấm Lỗ chưa được đề cập đến và đã được mô tả trong luận án theo 
những đặc điểm hình thái và kết câu hiển vi phân bố và công dụng. 
3.1.7. Đặc điểm hình thái và kết cấu hiển vi của nấm Lỗ 
 Đặc điểm hình thái và kết cấu hiển vi của nấm Lỗ là căn cứ chủ yếu để phân loại. 
Từ 117 loài trong danh lục nấm, có thể thống kê về đặc điểm hình thái và kết cấu hiển vi 
của tất cả các loài nấm hiện có ở Ba Vì theo bảng thống kê như sau: 
3.1.7.1. Đặc điểm hình thái của nấm Lỗ 
Sau khi thống kê các đặc điểm hình thái thể quả, có thể tổng hợp vào bảng 3-3. 
Bảng 3.3. Một số đặc điểm hình thái của nấm Lỗ 
Chỉ tiêu Đặc điểm Số loài Tỷ lệ (%) 
Hính thái thế quả 
Không cuống 58 49,57 
Có cuống 42 35,90 
Dạng trải 17 14,53 
Dạng tán Bán nguyệt 65 55,56 
Tròn 8 6,84 
Quạt 7 5,99 
Quả thận 5 4,27 
Khác 15 12,82 
Tính chất thể quả 
Chất bần 64 54,70 
Chất da 42 35,90 
Chất gỗ 7 5,98 
Chất khác 4 3,42 
Tập tính sống Sống 1 năm 104 88,89 
Sống nhiều năm 13 11,11 
Bảng trên chứng tỏ hầu hết nấm Lỗ vườn QGBV không cuống, hình bán nguyệt, chất 
bần và sống 1 năm. Nguyên nhân của sự khác nhau đó là do đa số chúng là những loài 
nấm hoại sinh thích nghi với cành khô và một ít cây đổ nhằm bảo tồn nòi giống. 
3.1.7.2. Đặc điểm kết cấu hiển vi của nấm Lỗ 
11 
 Thống kê số hệ sợi, sợi sinh sản có khoá, không khoá và hình thái bào tử của nấm 
lỗ được thể hiện ở bảng 3-8 : 
 Bảng trên chứng tỏ: trong các loài nấm Lỗ, 3 hệ sợi nấm là nhiều nhất, 2 và 3 hệ sợi 
chiếm tỷ lệ khá cao (82,90%). Điều này chứng tỏ hầu hết nấm Lỗ là những loài có mức 
tiến hoá cao, so với các loài nấm khác. Tỷ lệ sợi nấm có khoá và không có khoá xấp xỉ 
nhau. Các sợi nấm không có khoá đêu thuộc các chi thuộc họ Ganodermataceae, sợi nấm 
có khoá thường thuộc họ Polyporaceae và một số họ khác. Về hình thái bào tử, đa số 
chúng không màu, hình trụ, hình bầu dục và hình trứng, một số ít trong chi 
Amauroderma có bào tử hình câu. Đặc biệt hình thái của bào tử nấm Linh chi có hai 
vách tế bào, vách trong có gai, có màu là những loài rất dễ nhận biết. 
 Tóm lại, thành phần loài nấm Lỗ vườn QGBV không chỉ phong phú và đa dạng về 
số loài, số cá thể mà còn phong phú và đa dạng về hình thái, kết cấu hiển vi. 
3.2. Đặc điểm sinh thái bộ nấm Lỗ vườn QGBV 
3.2.1.Sự phân bố nấm lỗ theo các nhân tố sinh thái 
3.2.1.1. Sự phân bố nấm Lỗ theo các nhân tố phi sinh vật 
1) Phân bố nấm Lỗ theo vị trí địa lý 
 Phân bố nấm Lỗ rất rộng, từ núi cao đến đồng bằng đều có nấm Lỗ mọc. Chúng đa 
dạng không chỉ về mặt địa hình, loài cây mà những nơi nào có gỗ là có nấm Lỗ. Thông 
thường nấm Lỗ được chia ra nấm mọc trên gỗ và nấm mọc dưới đất. Những loài mọc 
trên gỗ phần lớn là những loài hoại sinh, một số ít kiêm hoại sinh. Số loài nấm Lỗ gây 
bệnh cho cây gỗ rất ít. Sự biến đổi số loài nấm Lỗ thường phụ thuộc loài cây và điều 
kiện khí hậu. 
 Nấm Lỗ phân bố trên địa cầu cũng rất rộng. Ngoài Bắc, Nam cực và các đảo xa 
chưa thấy có các tài liệu nghiên cứu công bố, hầu như tất cả mọi nơi trên địa cầu đều có 
nấm Lỗ. Nhiều loài nấm vẫn chưa rõ vùng phân bố, đặc biệt là các loài nấm vùng Nhiệt 
đới. Từ các tài liệu đã công bố trên thế giới và trong nước, ta có thể thống kê 117 loài 
nấm ở vườn QGBV như bảng 3-4 
Bảng 3.4. Sự phân bố chủ yếu của các loài nấm Lỗ ở vườn QGBV 
Phân bố Số loài 
Thế giới 24 
Bắc bán cầu 14 
Ôn đới 5 
Cận nhiệt dới 16 
Nhiệt đới 74 
 Bảng trên cho thấy hầu hết nấm Lỗ vườn QGBV có thành phần phân bố rộng ở 
vùng Cận nhiệt đới và Nhiệt đới.có 90 loài, chiếm 76,92%. Một số loài phân bố Bắc bán 
cầu và Thế giới, rất ít loài phân bố vùng Ôn đới. 
2) Phân bố nấm Lỗ theo địa hình 
a) Phân bố nấm Lỗ theo độ cao 
Chúng được thể hiện ở bảng 3-5: 
Bảng 3.5. Phân bố số loài nấm theo đai dộ cao 
Chỉ tiêu Số loài 
Núi thấp <700m 66 
Núi vừa >700m 72 
12 
Bảng trên chứng tỏ số loài nấm mọc ở đai độ cao núi vừa nhiều hơn núi thấp. Sở 
dĩ có hiện tượng này là do tại những đai núi vừa là những khu rừng hỗn giao nhiều loài 
cây lá rộng ít người tác động, sự biến đổi sinh cảnh vẫn theo quy luật tự nhiên, còn nhiều 
cành khô lá rụng, nhiều cây đổ tự nhiên. Mặt khác những nấm chất da, chất bần có khả 
năng phát tán nhiều nơi, trên các cành khô, các cây gỗ đã mục lâu. Còn các loài nấm chất 
gỗ thường sống lâu năm, phân bố trên gốc chặt cây lá kim, cây gỗ cứng, hoặc gốc cây 
còn sống nhưng sinh trưởng yếu ớt, bị ong, xén tóc, vòi voi, mọt đục. Những cây sống 
đó nếu có nấm mọc ở gốc là cây bị côn trùng đục vào mang sợi nấm vào gốc hoặc thân 
cây. Những loài nấm đó là Ganoderma applanatum, G. lucidum, Fomes fomentarius, 
Fomitopsis officinalis, còn ở đai núi thấp hầu hét là rừng trồng có nhiều cành khô, gôc 
chặt, có nhiều loài nấm nhỏ mọc thành cụm hoặc đám nên số lượng thể quả nhiều hơn 
núi cao. Tuy nhiên sự sai khác nhau đso không lớn lắm. ực ra sự sai khác giữa các loài ở 
các độ cao khác nhau là do sự thay đổi nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng. Cứ lên cao 100m 
nhiệt độ giảm 0,6oC. Do vậy những điều kiện trên đã làm thay đổi thành phần loài và số 
lượng loài nấm Lỗ. Sự khác nhau giữa các độ cao tại vườn QGBV cũng chỉ là tương đối, 
bởi vì ngoài nhân tố độ cao, còn các nhân tố hướng dốc, độ dốc, thực bì và các tác động 
khác của con người...Nhận xét này cũng phù hợp với nhận định của Zhang Lixin (2010) . 
 Phân bố nấm Lỗ cũng như các sinh vật khác không chỉ khác nhau về số loài mà 
phân bố cá thể (thể quả) cũng có sự khác nhau. Nếu xem xét phân bố số cá thể theo đai 
độ cao chúng được thể hiện ở bảng 3-6: 
Bảng 3.6. Phân bố số thể quả nấm Lỗ theo đai độ cao 
Chỉ tiêu Số thể quả 
Núi thấp <700m 2891 
Núi vừa >700m 2671 
 Bảng trên cho thấy số thể quả nấm Lỗ ở đai núi thấp <700m nhiều hơn đai núi vừa. 
Điều này chứng tỏ ở đai núi thấp có nhiệt độ và độ ẩm thích hợp hơn cho sự phát tán bào tử, 
sinh trưởng và sinh sản của nấm Lỗ làm tăng số lượng thể quả. Tuy nhiên do số loài cây chủ ở 
đây không phong phú như ở khu vực đai núi vừa nên số loài nấm vẫn ít hơn. 
 Nếu tình chỉ số đa dạng theo Margalef dể xác định mức độ phong phú loài ta sẽ có 
kết quả như sau: 
Toàn khu vực nghiên cứu: d= (117-1)/ln5562 = 116/8,6237 =13,4513 
 Đai núi thấp <700m: d= (66-1)/ln2891 = 65/7,9694 =8,1562 
 Đai núi vừa >700m :d= (72-1) /ln2671 = 71/ 7,8902= 8,9985 
 Kết quả tính toán trên cho thấy, đai độ cao núi vừa phong phú hơn đai núi thấp, sở 
dĩ có hiện tượng trên là do ở đai núi thấp đã bị tác động của con người, do ở khu vực này 
một số nơi đã biến thành khu du lịch. 
 Trên 30 ô tiêu chuẩn được xác lập, sau khi tính toán số loài và số thể quả trong 
các ô, được trình bày ở phần phụ lục 6 , nếu dùng công thức Sorensen SI = 2C/ (A+B) để 
tính mức độ đồng đều về loài của 2 đai độ cao, ta có kết quả 2x23/117 = 46/117= 0,39 
<0,5. Chứng tỏ sự phân bố nấm trong khu vực nghiên cứu không đồng đều. Sự phân bố 
của nấm Lỗ không chỉ phụ thuộc vào đai độ cao mà còn phụ thuộc vào trạng thái rừng, 
loại hình rừng, hướng phơi...Nhận xét này cũng phù hợp với một số tác giả sinh thái nấm 
của Trung Quốc như Dai Y.C, (2012) . 
Nếu dùng chỉ số đồng đều Pielous : 
13 
J = H′/ lnS.; H′= - ∑ s i; si = ( ni/ N) log2( ni/ N) để so sánh mức độ đồng đều ở 2 độ 
cao, ta có : Đai núi thấp <700m : J = 0,04585 
 Đai núi vừa > 700m : J =0,02221 
 Kết quả trên chứng tỏ phân bố nấm ở đai núi thấp đồng đều hơn đai núi vừa, tuy 
nhiên sự chênh lệch nhau không đáng kể. 
b) Phân bố nấm Lỗ theo hướng phơi 
Số loài và số thể quả được thể hiện ở bảng 3.7 
Bảng 3.7. Số loài và số thể quả theo hướng phơi 
Hướng phơi Số loài Số thể quả 
Đông Nam 98 4526 
Tây Bắc 26 1036 
 Bảng trên chứng tỏ số loài và số thể quả ở sườn Đông Nam lớn hơn nhiều so với sườn 
Tây Bắc. Nếu tính chỉ số đa dạng loài sườn Đông Nam cũng đa dạng hơn sườn Tây Bắc. Sở 
dĩ có hiện tượng này là do sườn Đông Nam cây sinh trưởng tốt hơn, nhiều cây tái sinh hơn, 
nhiều cành khô cây đổ, tỉa cành tự nhiên tốt hơn, cho nên có nhiều nấm Lỗ hơn. Chúng đã 
góp phần rất quan trọng cho tái sinh rừng, phục hồi hệ sinh thái rừng bền vững. 
 Nếu dùng chỉ số Margalef ta tính được chỉ số đa dạng ở 2 hướng phơi khác 
nhau ta có: 
 d = (98-1) / ln 4526 ( hướng sườn Đông Nam) = 97/8,4175 =11,5236 
 d= (26-1) / ln 1502 ( hướng sườn Tây Bắc) = 25/ 7,3145= 3,4179 
Rõ ràng sườn Đông Nam đa dạng hơn sườn Tây Bắc. 
Nếu dùng công thức Sorensen SI = 2C/ (A+B) để tính mức độ đồng đều về loài của 2 
hướng phơi ta có: SI = 2 x 7/117 =14/117 =0,06 <0,5. 
Để so sánh mức độ đồng đều ở hai hướng phơi, ta dùng công thức Pielou: 
J = H′/ lnS.; H′= - ∑ s i; si = ( ni/ N) log2( ni/ N) 
 Sau khi tính toán ta được kết quả như sau: hướng Đông nam: J = 0,03704 < 0,5, 
chứng tỏ hướng này có số thể quả phân bố không đồng đều mặc dù chúng có số loài khá 
lớn. Hướng Tây Bắc: J = 0,79402 > 0,5, chứng tỏ phân bố số thể quả đồng đều hơn 
hướng Đông Nam. Điều này chứng minh hướng Đông Nam thể hiện tính đa dạng hơn 
hướng Tây Bắc. 
 Tính đa dạng và sự không đồng đều này là do nhiều nhân tố phi sinh vật và sinh 
vật tác động lên nấm Lỗ, trong đó có phân bố loài cây chủ, độ tàn che, khả năng phục 
hồi rừng, tác động của con người và các sinh vật khác... Nhận xét này phù hợp với Lin 
Xiaomin (2007), Zhang Xinbo (2011) Wu Xingliang (2012). 
3) Số lần gặp các loài nấm qua các dợt điều tra 
 Trải qua các đợt điều tra thu thập và xác định mẫu nấm, chúng tôi tiến hành thống 
kê một số loài nấm có số lần gặp trên 5 lần (số liệu thống kê ở phần phụ lục 11, số lần 
gặp các loài nấm Lỗ vườn QGBV ). Số lần gặp trên 5 lần được thể hiện ở bảng 3.8 trang 
86 của luận văn 
 Bảng 3.8. chứng tỏ số lần gặp các loài nấm nhiều nhất là loài Mỉcoporus xanthopus, 
sau đó là loài Trametes apiaria . Các loài trong chi Ganoderma có số lần gặp khá nhiều. 
Điều này chứng tỏ, khu vực nghiên cứu có nhiều cành khô thích hợp cho các loài nấm 
thuộc chi Microporus, Trametes sinh trưởng và phát triển. Mặt khác nhiều cây đổ và cây 
sống lâu năm thích hợp cho các loài nấm thuộc chi Ganoderma phát sinh, phát triển. 
14 
Chúng tạo điều kiện cho sự phân giải gỗ, làm giàu rừng tự nhiên. Vì vậy, bảo vệ rừng 
cũng nhằm bảo vệ tính đa dạng sinh vật nấm Lỗ tại khu vực vườn QGBV. 
4) Phân bố nấm Lỗ theo mùa mọc 
Kết quả thể hiện ở bảng 3-9, hình 3-1: 
Bảng 3.9. Phân bố nấm Lỗ theo các tháng 
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 
Số loài 6 7 12 24 36 46 48 78 86 28 8 5 
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Hình 3-1. Phân bố nấm Lỗ theo các tháng 
 Sơ đồ trên chứng tỏ số loài nấm thu thập được thay đổi theo các tháng, nhiều nhất là 
từ tháng 6 đến tháng 9. Muốn thu thập được nhiều mẫu nấm, cần tiến hành vào các tháng 
mùa mưa, khi đó điều kiện nhiệt độ và độ ẩm thích hợp cho nấm Lỗ phát sinh phát triển. 
Điều này cũng phù hợp với quy phạm điều tra, thu hái, giám định, cất trữ mẫu nấm và vi 
sinh vật của Bộ Bảo vệ môi trường Trung Quốc công bố năm 2011 và thực thi năm 2012. 
3.2.1.2 Sự phân bố nấm lỗ theo các nhân tố sinh vật 
1) Phân bố nấm Lỗ theo kiểu rừng 
 Theo phân loại thảm thực vật của Phân hội các vườn Quốc gia và khu Bảo tồn 
thiên nhiên. Vườn Quốc gia Ba vì có 3 kiểu rừng thể hiện sự xuất hiện các loài nấm khác 
nhau: 
a) Rừng kín thường xanh mưa ẩm cận nhiệt đới núi thấp Những khu vực đó có 
khí hậu mát mẻ, tồn tại một số loài mọc ở các vùng Ôn đới,Cận nhiệt đới như:Fomes 
rufolaccatus, Ganoderma diaoluoshanese, Ganoderma neo-japonicum, Ganoderma 
nitidum và nhiều loài phân bố thế giới như Microporus affinis, Microporus xanthopus.. 
Đáng chú ý là ở vườn Quốc gia Ba Vì do được quản lý bảo vệ rừng tốt, nhiều cành khô 
lá rụng, nhiều cây đổ tự nhiên nên mọc rất nhiều loài nấm sống 1 năm thuộc các chi 
Microporus, Trametes, và xuất hiện nhiều loài nấm Lỗ trải thuộc chi Ceriporia ...Đây là 
sự thích nghi sinh thái của các loài nấm với điều kiện của kiểu rừng. Trên những cây 
sống lâu năm ở rừng tự nhiên hỗn loài thường có các loài nấm sống lâu năm như các loài 
thuộc các chi Fomes, Fomitopsis, Ganoderma, những loài đó thường có thể quả to, mô 
nấm dày. Có những thể quả rộng tới 30-40cm. Còn những loài mọc trên cành khô 
thường mọc những thể quả nhỏ, mỏng. 
b) Rừng kín thường xanh hỗn giao cây lá rộng và cây lá kim cận nhiệt đới núi 
thấp. không có nấm Lỗ mọc. Rải rác có một ít loài mọc trên mặt đất thuộc bộ nấm Tán 
( Agaricales) 
tháng 
số loài 
15 
c) Rừng kín lá rộng thường xanh mưa ẩm nhiệt đới núi thấp. Theo quan điểm phát 
sinh trước đây ở đai khí hậu nhiệt đới này có rất nhiều loài cây trong các họ ưu thế như 
Re, Dẻ, Dâu tằm, Mộc lan, Trám, Sến, Bồ đề. Nhưng trải qua quá trình chặt chọn những 
cây gỗ tốt dùng làm vật liệu xây dựng của người dân địa phương hoặc chặt phá làm 
nương rẫy, nên đai rừng này đã bị mất hoàn toàn quần thể rừng tự nhiên và được thay 
thế bởi những kiểu phụ nhân tác, bao gồm các kiểu rừng thưa nhiệt đới, rừng tre nứa và 
rừng phục hồi. Chúng thường phân bố ở độ cao 400-800m. Trong quá trình điều tra thu 
thập mẫu nấm Lỗ, ta có thể phát hiện được nhiều loài nấm mọc trên các cây đổ, các bãi 
gỗ, các cành khô thuộc các chi nấm chất da và chất bần như Coriolus, Xanthopus, 
Pycnoporus, Trametes; ít thấy các loài chất gỗ. Tại rừng tre nứa xuất hiện nhiều loài nấm 
Linh chi giả Amauroderma mọc từ các cành khô bị vùi lấp lâu năm. 
2) Phân bố nấm Lỗ theo trạng thái rừng 
 Vườn QGBV có 3 trạng thái rừng là rừng IIIa1, IIIa2 và IIb. Tuỳ theo diện tích 
rừng, số ô điều tra có sự khác nhau. Rừng IIIa1, được điều tra 5 ô, rừng IIIa2 điều tra 12 
ô, rừng IIb điều tra 10 ô. Sau đó lấy trị số bình quân của các ô tiêu chuẩn . Diện tích ô 
tiêu chuẩn là 16m x 16m (theo phương pháp của Rao Jun, 2012). Kết quả được tóm tắt ở 
bảng 3-10: 
Bảng 3.10. Phân bố nấm Lỗ theo các trạng thái rừng. 
Trạng thái 
rừng Số thứ tự ÔTC Số loài Tỷ lệ (%) 
IIIa1 8,12,13,14,15 67 57,26 
IIIa2 1.2.4.5.6.7,10,11,13,14,15,16 34 29,06 
II B 3,4,7,9,21,22,19,20,23,30 6 5,13 
 Qua bảng trên ta thấy các loài chủ yếu tập trung ở rừng giàu (IIIA1) chiếm tỷ lệ 
cao nhất do ở đây có độ ẩm và độ tàn che cao nên số lượng loài tập trung nhiều, còn lại 
trạng thái II B chỉ chiếm tỷ lệ 5,13% có độ che phủ và độ ẩm thấp hơn.Từ đó ảnh hưởng 
đến sự xuất hiện các loài nấm Lỗ.Nhận xét này phù hợp với nghiên cứu của Lin Xiaomin 
(2007) về sinh thái nấm Lớn. Ông cho rằng ở các vùng có rừng có độ tàn che lớn thường 
có tính đa dạng loài nấm hơn các khu vực rừng có độ tàn che nhỏ. Những khu vực rừng 
có độ tàn che trên 0,5 số lượng và mật độ nấm Lớn ít bị thay đổi, còn ở rừng có độ tàn 
che dưới 0,5 số lượng loài thay đổi lớn, thậm chí không có nấm Lớn ở độ tàn che 0,2-0,3. 
3) Phân bố nấm Lỗ trên các loài cây chủ khác nhau 
 Mỗi loài nấm khác nhau, khả năng thích nghi với mỗi loài cây chủ khác nhau. 
Mức độ phá hoại nặng hay nhẹ phụ thuộc vào trạng thái cây, loài cây và phản ứng tự vệ 
cây chủ. Sự tồn tại của nấm Lỗ trên các loài cây thể hiện ở bảng 3-11: 
Bảng 3.11. Sự phân bố nấm Lỗ trên các loài cây chủ 
TT Loài cây chủ Số loài Tỷ lệ(%) 
1 Dẻ, Nhội, Kim giao, Liễu sam nhật, 8 6,84 
2 Kháo nước, Hoàng mang, 
Phân mã,Thị rừng. 
25 21,37 
16 
Bảng trên cho thấy nấm mọc nhiều trên những cây gỗ mềm, dễ bị mục như Hoàng 
mang, Phân mã.Thị rừng Trên một só loài cây gỗ cứng hoặc có chứa các chất tannin và 
phytoxit như Dẻ, Nhội, Quế và Kim giao có ít loài hơn. 
 Hầu hết các loài nấm Lỗ ở Ba Vì đều mọc trên cây lá rộng, rất ít loài mọc trên cây 
lá kim.Những loài mọc trên cây lá rộng thường là những loài gây mục trắng, một số ít 
loài mọc trên cây lá kim thường gây mục nâu. Theo Zhao Jiding, 1998, vai trò của nấm 
gây mục nâu có tác dụng rất lớn trong việc bảo vệ đất và nước trong nhiều năm. 
 Vì vậy, ta có thể thấy rằng việc trồng thông tại vườn QGBV là phù hợp với công 
tác bảo vệ môi trường không chỉ làm sạch không khí mà còn có tác dụng bảo vệ môi 
trường đất và nước. 
4) Mối quan hệ nấm Lỗ với cây chủ 
 Mối quan hệ nấm Lỗ với cây chủ thể hiện nhiều mặt như khả năng ký sinh, khả 
năng chọn lọc cây chủ, khả năng gây mục gỗ... 
a)Khả năng ký sinh của nấm Lỗ 
 Khả năng ký sinh của vật gây bệnh nói chung và nấm Lỗ nói riêng được chia ra 4 
loại: chuyên ký sinh, kiêm hoại sinh, kiêm ký sinh và chuyên hoại sinh. Chuyên ký sinh 
gồm những loài mọc trên cây còn sống, kiêm hoại sinh gồm những loài mọc trên cây 
sinh trưởng yếu, kiêm ký sinh gồm những loài mọc trên cây bị thương và sinh trưởng 
yếu còn loại chuyên hoại sinh chỉ gồm những loài mọc trên đất hoặc xác động thực vật.. 
 Quan sát qua các đợt điều tra cho thấy nấm Lỗ ở vườn QGBV đều là những loài 
nấm hoại sinh mọc trên cây khô, cây đổ, gốc chặt, các cành khô rơi xuống đất hoặc một 
số kiêm ký sinh, mọc trên cây sinh trưởng yếu ớt, tạo điều kiện cho các loài côn trùng 
như các loài xén tóc, cát đinh, vòi voi, mối, mọt phá hoại.Trường hợp này chúng tôi đã 
phát hiện được một số loài nấm Linh chi Ganoderma applanatum, Ganoderma fulvellum 
mọc trên cây ở độ cao 800m-900m, nơi người qua lại du lịch gây ra vết thương ở thân và 
gốc cây sống. 
 Về vị trí mục, thông thường người ta chia ra các loài nấm mọc trên thân, dưới gốc 
cây, mục dác, mục lõi. Theo quan sát bước đầu, rất ít loài nấm mọc ở thân cây còn sống . 
Một số loài nấm mọc ở gốc cây, gây mục lõi; nhiều loài mọc ở thân cây đổ và cành khô 
nhánh rụng, gây mục dác. 
 Hiện tượng nấm gây mục lõi cũng là trường hợp hiếm thấy ở khu vực nghiên cứu, 
bởi vì, theo giải thích của Wei Yulian (2004), môi trường nấm gây mục lõi có thể chịu 
đựng được hợp chất phenol nồng độ cao mà nồng độ cao đó thường ức chế nhiều loài 
nấm khác. Vả lại môi trường nhiều axit acetic đều có thể là môi trường cho sợi nấm loại 
này sinh trường bình thường. Theo phân tích của các nhà nấm học, sợi nấm gây mục lõi 
chứa nhiều axit acetic với pH < 3. Điều này cho thấy rằng, nếu có nấm gây mục lõi 
thường chỉ mọc 1 loài trên cây sống và là những loài nấm gây mục nâu. Hiện tượng này 
chúng tôi chưa bắt gặp và mới chỉ phát hiện được nhiều loài gây mục trắng. 
4) Mối quan hệ nấm Lỗ với cây chủ 
 Mối quan hệ nấm Lỗ với cây chủ thể hiện nhiều mặt như khả năng ký sinh, khả 
năng chọn lọc cây chủ, khả năng gây mục gỗ... 
a)Khả năng ký sinh của nấm Lỗ 
 Khả năng ký sinh của vật gây bệnh nói chung và nấm Lỗ nói riêng được chia ra 4 
loại: chuyên ký sinh, kiêm hoại sinh, kiêm ký sinh và chuyên hoại sinh. Chuyên ký sinh 
17 
gồm những loài mọc trên cây còn sống, kiêm hoại sinh gồm những loài mọc trên cây 
sinh trưởng yếu, kiêm ký sinh gồm những loài mọc trên cây bị thương và sinh trưởng 
yếu còn loại chuyên hoại sinh chỉ gồm những loài mọc trên đất hoặc xác động thực vật.. 
 Quan sát qua các đợt điều tra cho thấy nấm Lỗ ở vườn QGBV đều là những loài 
nấm hoại sinh mọc trên cây khô, cây đổ, gốc chặt, các cành khô rơi xuống đất hoặc một 
số kiêm ký sinh, mọc trên cây sinh trưởng yếu ớt, tạo điều kiện cho các loài c

File đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_an_nghien_cuu_thanh_phan_loai_va_dac_diem_sinh.pdf