Tóm tắt Luận án Nghiên cứu thu nhận phlorotannin từ rong mơ (sargassum serratum) tại Nha Trang và thử nghiệm sử dụng trong đồ uống có hoạt tính chống oxy hóa

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận án Nghiên cứu thu nhận phlorotannin từ rong mơ (sargassum serratum) tại Nha Trang và thử nghiệm sử dụng trong đồ uống có hoạt tính chống oxy hóa", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Nghiên cứu thu nhận phlorotannin từ rong mơ (sargassum serratum) tại Nha Trang và thử nghiệm sử dụng trong đồ uống có hoạt tính chống oxy hóa

có trong các phòng thí nghiệm Hóa phân tích và Triển khai Công nghệ của Viện Nghiên cứu và Ứng dụng Công nghệ Nha Trang và phòng thí nghiệm Công nghệ Sinh học - Trung tâm Thực hành phân tích - Trường Đại học Nha Trang gồm: Thiết bị ổn nhiệt - Memment (Đức), máy đo pH HANA (Mỹ), Thiết bị Cô quay chân không (Đức), Máy sấy phun Bucchi - Thụy Sỹ, máy so mầu UV- VIS - Mỹ, 2.4. PHƢƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU Phân tích dữ liệu và tiên đoán bề mặt đáp ứng bằng phần mềm Design Expert 8 trial, Nemrodw và Excell. Nghiệm thức được lặp lại 3 lần. Giá trị bất thường được loại bỏ bằng phương pháp Dulcan. 12 CHƢƠNG III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. NGHIÊN CỨU TÁCH CHIẾT PHLOROTANNIN TỪ RONG MƠ S. SERRATUM 3.1.1. Xác định dung môi chiết rút phlorotannin Kết quả cho thấy dung môi chiết ảnh hưởng rất lớn đến hàm lượng phlorotannin (Phc) và hoạt tính chống oxy hóa trong dịch chiết. Đối với cả 2 phương pháp chiết (hồi lưu và ngâm chiết) thì hàm lượng Phc và hoạt tính chống oxy hóa thu được đều giảm dần theo thứ tự dung môi chiết như sau: ethanol > acetone > ethyl acetate > chloroform > n- hexan. Kết quả phân tích cũng cho thấy chiết rút phlorotannin từ rong mơ bằng phương pháp ngâm chiết luôn cho dịch chiết có hàm lượng phlorotannin với hoạt tính chống oxy hóa tổng, hoạt tính khử sắt cao hơn so với dịch chiết thu nhận bằng phương pháp hồi lưu. Cụ thể, hàm lượng phlorotannin, hoạt tính chống oxy hóa tổng (TA), hoạt tính khử sắt (RP) của dịch chiết ethanol theo phương pháp hồi lưu chỉ bằng tương ứng 98,19%, 91,12% và 93,89% so với dịch chiết phlorotannin bằng ethanol theo phương pháp ngâm chiết. Vì vậy, ethanol được lựa chọn làm dung môi chiết và phương pháp ngâm chiết cũng được lựa chọn để chiết phlorotannin từ rong mơ. 3.1.2. Xác định nồng độ dung dịch ethanol sử dụng chiết rút phlorotannin Kết quả phân tích cho thấy sử dụng ethanol ở nồng độ 96% để chiết phlorotannin từ rong mơ S. serratum thì dịch chiết thu được có hàm lượng Phc, TA và RP cao nhất. Phân tích ANOVA và hồi quy cho thấy có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê giữa Phc, TA và RP ở các điều kiện chiết khác nhau và có sự tương tác qua lại rất chặt chẽ (R 2 > 0,8) đồng thời đều thay đổi theo mô hình hồi quy phi tuyến bậc 2. Do vậy ethanol ở nồng độ 96% được lựa chọn để chiết rút phlorotannin từ rong mơ S. serratum. 13 3.1.3. Xác định tỷ lệ dung dịch chiết so với nguyên liệu rong Khi chiết phlorotannin từ rong mơ S. serratum bằng dung môi ethanol 96% với tỷ lệ DM:NL 40:1 (v/w) thì hàm lượng Phc, TA và RP của dịch chiết thu được cao nhất và đạt tương ứng 4,102 ± 0,005mg phloroglucinol/g trọng lượng khô (DW), 4,279 ± 0,001 mg acid ascorbic/g DW và 24,228 ± 0,014 mg FeSO4/g DW. Trong khi đó nếu chiết với tỷ lệ dung môi (DM): nguyên liệu (NL) 10:1 (v/w) thì hàm lượng Phc, hoạt tính TA và RP của dịch chiết chỉ đạt tương ứng 57,80%, 73,63%, 86,50% so với khi chiết với tỷ lệ DM:NL 40:1 (v/w). Nếu chiết với tỷ lệ DM/NL 30:1 (v/w) thì Phc, TA và RP của dịch chiết chỉ đạt 86,57%, 96,79%, 86,89% so với khi chiết ở tỷ lệ DM:NL 40:1 (v/w). Nếu chiết tỷ lệ DM/NL 50/1 (v/w) hàm lượng phlorotannin (Plc), hoạt tính oxy hóa tổng (TA), hoạt tính khử sắt (RP) của dịch chiết đạt 96,32%, 96,61%, 96,65% so với khi chiết ở tỷ lệ DM:NL 40:1 (v/w). Do vậy, tỷ lệ giữa dung môi chiết so với nguyên liệu rong là 40:1 (v/w) được lựa chọn để nghiên cứu chiết rút phlorotannin từ rong mơ S. serratum. 3.1.4. Xác định nhiệt độ chiết Kết quả phân tích ANOVA và hồi quy cho thấy khi chiết rút phlorotannin từ rong mơ (S. serratum) ở 500C thì dịch chiết thu được có hàm lương phlorotannin với hoạt tính chống oxy hóa tổng, hoạt tính khử sắt cao nhất. Do vậy, nhiệt độ được lựa chọn cho quá trình chiết phlorotannin có hoạt tính chống oxy hóa từ rong mơ Sargassum serratum là 50 0 C. 3.1.5. Xác định thời gian chiết Kết quả phân tích cho thấy sự thay đổi hàm lượng Phc theo thời gian chiết tuân theo phương trình phi tuyến bậc 2, kết quả này cũng tương đồng với nghiên cứu chiết rút phlorotannin từ rong mơ S. mcclurei của Đặng Xuân Cường, Trần Thị Thanh Vân, Vũ Ngọc Bội, Bùi Minh Lý công bố năm 2014 [10]. Hoạt tính RP của dịch chiết ở các thời gian chiết khác nhau có sự khác biệt mang tính thống kê và 14 giữa thời gian chiết với hoạt tính TA có mối tương quan mạnh. Mặt khác, giữa hàm lượng Phc, hoạt tính TA và RP có mối tương quan chặt chẽ, trong đó hàm lượng Phc và hoạt tính TA có mối tương quan cao mạnh mẽ hơn cả. Mối tương quan này thể hiện ở chỗ khi thời gian ngâm chiết dài thì quá trình khuếch tán của phlorotannin từ nguyên liệu ra môi trường đạt mức cao nhất thể hiện qua hàm lượng phlorotannin hòa tan trong dung dịch tăng và đạt mức cực đại khi thời gian chiết đủ dài. Kết quả phân tích còn cho thấy thời gian chiết 32 giờ thì hàm lượng hàm lượng Phc, hoạt tính TA và RP của dịch chiết cao nhất. Do vậy thời gian chiết 32 giờ được lựa chọn để chiết phlorotannin với hoạt tính chống oxy hóa từ rong mơ S. serratum. 3.1.6. Xác định pH dung dịch chiết Kết quả phân tích ANOVA và hồi quy cũng cho thấy pH của dung dịch chiết và hoạt tính chống oxy hóa có sự tương quan dương rất lớn (R > 0,9). Đồng thời hàm lượng phlorotannin và hoạt tính chống oxy hóa tổng cũng có mối tương quan rất mạnh (R2 = 0,95) và tuân theo phương trình phi tuyến bậc 2 với sự ảnh hưởng mạnh mẽ của pH môi trường chiết. Tuy nhiên, hàm lượng phlorotannin chỉ tương quan với hoạt tính khử sắt ở mức trung bình (R2 = 0,65). Kết quả nghiên cứu này cũng tương tự nghiên cứu chiết rút phlorotannin từ rong mơ S. mcclurei của Đặng Xuân Cường, Trần Thị Thanh Vân, Vũ Ngọc Bội, Bùi Minh Lý công bố năm 2014. Kết quả phân tích cho thấy pH 7 phù hợp với quá trình chiết rút phlorotannin từ rong mơ S. serratum. Do vậy, chúng tôi lựa chọn pH của dung môi để chiết phlorotannin từ rong mơ S. serratum là 7. Từ các nghiên cứu ở trên cho phép lựa chọn một số thông số phù hợp cho quá trình chiết phlorotannin với hoạt tính chống oxy hóa từ rong mơ Sargassum serratum làm cơ sở cho việc tối ưu hoá quá trình chiết rút sau này như sau: Nhiệt độ: 500C, thời gian chiết 32 giờ, dung môi chiết là ethanol 96%, tỷ lệ dung môi so với nguyên liệu (DM:NL) là 40:1 (v/w). 15 3.2. TỐI ƢU HÓA QUÁ TRÌNH TÁCH CHIẾT PHLOROTANNIN THEO PHƢƠNG PHÁP BOX-BEHNKEN Sau khi xác định được một số điều kiện phù hợp để chiết phlorotannin với hoạt tính chống oxy hóa từ rong mơ S. serratum. Chúng tôi tiến hành tối ưu hóa quá trình chiết rút phlorotannin từ rong mơ S. serratum các biến số như sau: Nhiệt độ chiết (U1: 24 - 60 0 C), thời gian chiết (U2: 16 - 42 giờ) và tỷ lệ dung môi/nguyên liệu (v/w) (U3: 10 - 50). Các hàm mục tiêu Y1: Hàm lượng phlorotannin (mg/g), Y2: Hoạt tính chống oxy hóa tổng (mg acid ascorbic/g), Y3: Hàm lượng FeSO4 (mg FeSO4/g). Kết quả tối ứu hóa được trình bày ở các bảng 3.1 và 3.2, hình 3.1. Bảng 3.1. Kết quả tối ƣu hóa công đoạn chiết rút phlorotannin từ rong mơ S. serratum theo mô hình Box-behnken U1 U2 U3 X1 X2 X3 Y1 Y2 Y3 24 16 30 -1 -1 0 1,607 1,652 1,575 60 16 30 1 -1 0 1,292 3,640 6,650 24 42 30 -1 1 0 1,071 1,666 7,630 60 42 30 1 1 0 1,607 5,180 10,080 24 29 10 -1 0 -1 1,512 2,100 11,200 60 29 10 1 0 -1 1,670 4,970 10,325 24 29 50 -1 0 1 0,914 1,246 6,020 60 29 50 1 0 1 2,394 6,300 11,830 42 16 10 0 -1 -1 2,079 2,772 8,190 42 42 10 0 1 -1 5,796 15,316 44,835 42 16 50 0 -1 1 2,142 1,736 3,780 16 42 42 50 0 1 1 3,087 5,754 18,410 42 29 30 0 0 0 6,017 15,400 45,150 42 29 30 0 0 0 6,080 15,442 45,080 42 29 30 0 0 0 6,048 15,414 45,010 (A) Bề mặt đáp ứng của hàm mục tiêu Y1 (B) Bề mặt đáp ứng của hàm mục tiêu Y2 (C) Bề mặt đáp ứng của hàm mục tiêu Y3 Hình 3.1. Mô hình 3D bề mặt đáp ứng Bảng 3.2. Kết quả thí nghiệm lặp lại ở điểm tối ƣu X1 ( 0 C) X2 (h) X3 (v/w) Y1 Y2 Y3 DPPHtb 43 33 27:1 5,92 15,06 45,27 61,55 43 33 27:1 5,98 15,11 45,34 64,66 43 33 27:1 5,96 14,99 45,29 65,75 X1 ( 0 C) X2 (h) X3 (v/w) DPPH (%) 0,2 ml 0,4 ml 0,6 ml 0,8 ml 1 ml 43 33 27:1 34,00 58,60 71,50 80,32 82,11 43 33 27:1 33,70 57,40 69,90 79,70 82,59 43 33 27:1 36,00 59,80 70,23 81,40 81,30 Ghi chú: DPPHtb: hoạt tính bắt gốc tự do (DPPH) trung bình 17 Kết quả tối ưu hóa này phù hợp với dữ liệu thực nghiệm đã kiểm định về quá trình chiết phlorotannin chống oxy hóa từ rong mơ Sargassum serratum. Từ kết quả này cho phép chọn điều kiện chiết tối ưu cho quá trình thu nhận phlorotannin từ rong mơ S. serratum: dung môi chiết là ethanol 96%, nhiệt độ chiết tối ưu 430C, tỷ lệ dung môi so với nguyên liệu (DM:NL) 27:1 (v/w) và thời gian chiết 33 giờ.. * Xác định số lần chiết Kết quả nghiên cứu cho thấy hàm lượng Phc của dịch chiết phlorotannin từ rong mơ S. serratum 3 lần bằng cồn 96% tăng lên không đáng kể so với hàm lượng phlorotannin của dịch chiết chiết 1 lần. Mặt khác, nếu chiết 3 lần thì tổng lượng cồn sử dụng quá nhiều và nếu so sánh hiệu quả giữa lượng phlorotannin thu được khi chiết lần 2 và lần 3 so với lượng cồn đã sử dụng cho các lần chiết này thì hiệu quả không đáng kể. Do vậy, để đảm bảo tính kinh tế, luận án quyết định chỉ chiết phlorotannin từ rong mơ S. serratum 01 lần. 3.3. NGHIÊN CỨU CÔ ĐẶC DỊCH CHIẾT PHLOROTANNIN TỪ RONG MƠ S. SERRATUM Kết quả nghiên cứu cô đặc dịch chiết thu nhận từ rong mơ S. serratum được lọc và cô đặc lần 1 ở các nhiệt độ khác nhau: 400C, 50 0 C, 60 0 C cho thấy khi tăng nhiệt độ cô đặc thì hàm lượng Phc với hoạt tính chống oxy hóa của dịch sau cô đặc có xu hướng giảm theo phương trình hồi quy bậc 1 và nhiệt độ cô đặc ở 400C ít gây tổn thất cho hàm lượng phlorotannin với hoạt tính chống oxy hóa. Do vậy nhiệt độ 400C, áp suất 3mbar và điều kiện hồi lưu lạnh được lựa chọn 18 để cô đặc dịch phlorotannin chống oxy hóa từ rong mơ. 3.4. NGHIÊN CỨU TINH CHẾ PHLOROTANNIN BẰNG KỸ THUẬT TÁCH PHÂN ĐOẠN VÀ SẮC KÝ LỌC GEL SEPHADEX LH 20 3.4.1. Tinh sạch qua cột sắc ký lọc gel Sephadex LH 20 Tiến hành tách phân đoạn dịch phlorotannin cô đặc lần lượt bằng các dung môi n-hexan, chloroform, ethyl acetate, n-butanol. Phân đoạn sạch nhất được chạy qua cột sephadex LH 20, cột 2x25cm, mỗi phân đoạn thu 10ml. Kết quả được trình bày ở hình 3.2 và 3.3. Hình 3.2. Hàm lƣợng phlorotannin và hoạt tính chống oxy hóa của các phân đoạn dịch cô đặc bằng các dung môi khác nhau Hình 3.3. Sắc ký đồ dịch phlorotannin từ rong mơ S. serratum cô đặc qua cột lọc gel Sephadex LH 20, cột 2x25cm, 10ml/phân đoạn 19 Bảng 3.3. Tóm tắt quá trình tinh sạch phlorotannin ST T Giai đoạn tinh chế Hàm lƣợng phlorotannin (g phloroglucinol/g DW) Hoạt tính chống oxy hóa Hoạt tính bắt gốc tự do DPPH (%) Hoạt tính chống oxy hóa tổng (g acid ascorbic/ g DW) Hoạt tính khử sắt (g FeSO4/ g DW) I Dịch chiết ban đầu 0,3173 ± 0,0050 63,98 ± 0,1 0,7589 ± 0,0042 1,8616 ± 0,0034 II Cô đặc lần 1 0,3096 ± 0,0040 60,14 ± 0,05 0,7598 ± 0,0037 1,8540± 0,0018 III Cô đặc lần 2 0,3058 ± 0,0020 58,20 ± 0,09 0,7434 ± 0,0026 1,7524± 0,0021 IV Phân đoạn bằng dung môi hữu cơ 1 N-hexan 0,2980 ± 0,0032 68,52 ± 0,08 0,3063 ± 0,0017 1,2499 ± 0,0026 2 Chloroform 0,2060 ± 0,0011 70,84 ± 0,16 0,4785 ± 0,0036 2,0169 ± 0,0030 3 Ethyl acetate 0,8179 ± 0,0025 86,53 ± 0,21 2,1444 ± 0,0010 10,5862±0,0016 4 n-butanol 0,5194 ± 0,0030 80,61 ± 0,17 0,5743 ± 0,0026 2,8197 ± 0,0018 5 Dịch trong nước còn lại 0,1748 ± 0,0050 76,55 ± 0,23 0,1812 ± 0,0040 0,8866 ± 0,0023 V Tách qua cột lọc gel Sephadex LH 20 1 Đỉnh 1 93,2240 ± 0,0012 91,72 ± 0,25 0,9720±0,0014 4,6274 ± 0,0013 2 Đỉnh 2 93,2964 ± 0,0015 92,08 ± 0,20 0,9462 ± 0,0017 4,2743 ± 0,0011 Kết quả tinh sạch cho thấy phlorotannin từ rong mơ S. serratum trong phân đoạn ethyl acetate có hàm lượng và độ sạch cao nhất, thuận lợi cho việc sử dụng để đánh giá, xác định thành phần polyphenol cũng như nghiên cứu đặc điểm cấu trúc của chúng. 3.4.2. Đánh giá độ tinh sạch của phlorotannin Các phân đoạn thu được từ quá trình tách phân đoạn bằng các dung môi hữu cơ khác nhau và các phân đoạn thu được qua cột gel sephadex LH 20 được dùng để đánh giá độ sạch trên sắc ký bản mỏng và LC/MS. Kết quả đánh giá độ sạch được trình bày ở hình 3.4 ÷ 3.12. 20 Hình 3.4. Dịch chiết ethanol trên sắc ký bản mỏng trƣớc khi phun thuốc thử Hình 3.5. Dịch chiết ethanol trên sắc ký bản mỏng sau khi phun thuốc thử Hình 3.6. Phân đoạn ethyl acetate trên sắc ký bản mỏng sau khi phun thuốc thử Hình 3.7. LC/MS của dịch chiết ethanol ban đầu Hình 3.8. LC/MS của phân đoạn n-hexan 21 Hình 3.9. LC/MS của phân đoạn chloroform Hình 3.10. LC/MS của phân đoạn ethyl acetate Hình 3.11. LC/MS của phân đoạn n-butanol Hình 3.12. LC/MS của phân đoạn nƣớc còn lại sau cùng Phân tích ANOVA cho thấy các dữ liệu thu từ các phân đoạn 12-16 và 22-34 đều có p < 0,05. Phân đoạn 22-34 chứa hàm lượng phlorotannin nhiều hơn nên được thu và mang phân tích NMR. Kết quả cho thấy chất thu được tập trung ở vùng tần số thấp và mẫu thu được sạch trên 92%. Hàm lượng phlorotannin với hoạt tính chống oxy 22 hóa ở phân đoạn ethyl acetate là cao nhất so với các phân đoạn nghiên cứu. Hoạt chất chống oxy hóa phlorotannin được chạy qua cột sephadex LH 20 có độ tinh sạch từ 92% trở lên. Tuy nhiên, để xác định cụ thể chất gì trong nhóm hợp chất phlorotannin (polyphenol) cần phải có thêm một số nghiên cứu khác nữa và cần tiếp tục nghiên cứu sâu hơn nữa ở những nghiên cứu tiếp theo. 3.4.3. Đề xuất quy trình thu nhận phlorotannin từ rong mơ S. serratum Từ các nghiên cứu ở trên cho phép đề xuất quy trình thu nhận phlorotannin từ rong mơ S. serratum ở hình 3.13. Hình 3.13. Sơ đồ quy trình tinh chế phlorotannin từ rong S. serratum Nguyên liệu rong mơ Chiết Thời gian: 33 giờ Nhiệt độ: 430C Tỷ lệ DM:NL: 27:1 (v/w) Lọc Phân đoạn chloroform Phân đoạn EtOAC Phân đoạn n- butanol Phân đoạn lần 1 Cô đặc Phân đoạn n- hexan Phân đoạn lần 2 Phân đoạn lần 3 Phân đoạn lần 4 Dung dịch nước còn lại Sắc ký Sephadex LH 20 Hệ dung môi rửa giải: Chloroform : methanol : acid formic: 90:9:1 Phlorotannin tinh 23 * Thuyết minh quy trình + Nguyên liệu Rong mơ Sargassum serratum được thu mẫu ở vịnh Nha Trang - Khánh Hòa, Việt Nam. Sau khi thu mẫu, rong mơ được làm sạch, định danh và sấy khô đến hàm ẩm 19%. Rong mơ khô thường có hàm lượng phlorotannin chiếm vào khoảng 0,6%. + Chiết Rong mơ khô sau khi xay, được dùng để chiết phlorotannin bằng ethanol 96%. Quá trình chiết được tiến hành theo phương pháp ngâm chiết ở nhiệt độ 430C, trong 33 giờ với tỷ lệ DM:NL 27:1 (v/w). + Lọc Dịch chiết được lọc qua giấy lọc để thu dịch lọc. Dịch lọc phlorotannin được bảo quản trong chai sẫm màu nhằm hạn chế tác động của ánh sáng làm hư hỏng phlorotannin. + Cô đặc Dịch lọc được cô đặc ở nhiệt độ 400C để thu cao chiết. Sau khi cô đặc, cao chiết được tái hòa tan bằng ethanol 99,5% và loại bỏ phần cặn không tan trong ethanol 99,5%. Dịch tái hoà tan thu được, tiếp tục được tái cô đặc còn lại một phần ba thể tích và bảo quản trong chai sẫm màu. Phần dịch này sẽ được phân đoạn làm sạch bằng các dung môi hữu cơ từ không phân cực tới phân cực mạnh ở công đoạn tiếp theo. + Phân đoạn lần 1 Dịch sau khi cô đặc được tách phân đoạn bằng n-hexan để thu phân đoạn tan trong n-hexan và tách phân đoạn trong n-hexan bảo quản trong chai sẫm màu. + Phân đoạn lần 2 Dịch còn lại sau khi tách phân đoạn n-hexan được tiếp tục tách phân đoạn bằng chloroform để thu phân đoạn tan trong chloroform và tách riêng phân đoạn trong chloroform bảo quản trong chai sẫm màu. + Phân đoạn lần 3 24 Dịch còn lại sau khi phân đoạn bằng chloroform tiếp tục được phân đoạn bằng ethyl acetate để thu phân đoạn tan trong ethyl acetate. Phân đoạn ethyl acetate tách riêng, bảo quản trong chai sẫm màu để dung cho việc tinh sạch qua cột sắc ký qua cột sephadex LH 20. + Phân đoạn lần 4 Dịch chiết còn lại sau khi phân đoạn bằng ethyl acetate, tiếp tục được tách phân đoạn bằng n-butanol. Sau khi tách phân đoạn, thu phân đoạn tan trong n-butanol và dịch còn lại. Phân đoạn trong n- butanol và dịch còn lại đều được bảo quản trong bình sẫm màu. + Sắc ký lọc gel Sephadex LH 20 Phân đoạn ethyl acetate có độ sạch nhất và hàm lượng phlorotannin lớn nhất nên tiếp tục được sử dụng để tinh sạch phlorotannin qua cột lọc gel Sephadex LH 20 để thu phlorotannin tinh sạch. Hệ dung môi rửa giải thu phlorotannin tinh là chloroform : methanol : acid formic (90:9:1). Khả năng làm sạch phlorotannin qua từng phân đoạn n-hexan/ chloroform/ ethyl acetate/ n-butanol tương ứng 29,8%, 20,6%, 81,8% và 51,94% so với dịch chiết ethanol ban đầu. Độ tinh sạch của phlorotannin sau khi sắc ký cột là trên 92%. Dẫn xuất phloroglucinol thu được dự đoán là epicatechin với m/z vào khoảng 301. Tuy nhiên cần tiếp tục nghiên cứu tinh chế phlorotannin sâu hơn nữa để phục vụ y dược và thực phẩm. 3.5. THỬ NGHIỆM SẢN XUẤT CHẾ PHẨM PHLOROTANIN TỪ RONG MƠ S. SERRATUM BẰNG KỸ THUẬT SẤY PHUN 3.5.1. Xác định chất trợ sấy Kết quả thử nghiệm sử dung các chất trợ sấy khác nhau: maltodextrin, glucose, saccharose trong sấy phun tạo chế phẩm phlorotannin từ rong mơ S. serratum cho thấy hàm lượng phlorotannin có hoạt tính chống oxy hóa trong chế phẩm bột phlorotannin sau sấy phun thu được từ các mẫu sấy bổ sung các chất trợ sấy khác nhau 25 giảm dần theo trình tự các chất trợ sấy đã sử dụng: maltodextrin/ glucose/ saccharose. Do vậy, maltodextrin được lựa chọn làm chất trợ sấy trong sấy phun thu bột chế phẩm phlorotannin từ rong mơ S. serratum. 3.5.2. Xác định tỷ lệ maltodextrin Phân tích ANOVA và hồi quy cho thấy tỉ lệ chất trợ sấy (maltodextrin) sử dụng có mối tương quan rất chặt chẽ với hàm lượng phlorotannin và hoạt tính chống oxy hóa (R2 > 0,81); các hàm mục tiêu đều tuân theo mô hình phi tuyến bậc 2. Kết quả phân tích cũng cho thấy tỷ lệ maltodextrin sử dụng 10% là phù hợp cho quá trình sấy phun thu bột chế phẩm phlorotannin từ rong mơ S. serratum. 3.5.3. Xác định áp suất khí nén Kết quả phân tích ANOVA cho thấy hàm lượng phlorotannin với hoạt tính chống oxy hóa có mối tương quan chặt chẽ với áp suất khí nén (R 2 > 0,75) sử dụng khi sấy phun dịch chiết phlorotannin từ rong mơ S. serratum và áp suất khí nén được lựa chọn để sấy phun dịch chiết phlorotannin từ rong mơ S. serratum thu mẫu ở Khánh Hòa là 0,8bar. 3.5.4. Xác định tốc độ bơm nhập liệu Phân tích mức độ tương quan giữa các yếu tố bằng ANOVA cho thấy có mối liên hệ quan chặt chẽ giữa tốc độ bơm nhập liệu với hàm lượng phlorotannin trong sản phẩm sau sấy (R2 > 0,92; F > Fcrit). Tốc độ bơm nhập liệu được lựa chọn để sấy phun dịch chiết phlorotannin từ rong mơ S. serratum là 10 vòng/phút. 3.5.5. Xác định nhiệt độ đầu vào của quá trình sấy Phân tích ANOVA và hồi quy cho thấy có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê về hàm lượng phlorotannin và hoạt tính chống oxy hóa của bột phlorotannin thu được khi sấy ở các điều kiện nhiệt độ đầu vào của quá trình sấy khác nhau. Nhiệt độ khí đầu vào của quá trình sấy phun tạo chế phẩm bột phlorotannin từ dịch chiết phlorotannin từ rong mơ S. serratum thích hợp là 1100C. 26 Dịch chiết phlorotannin - Áp suất bơm 0,8bar - Tốc độ bơm 10 v/p - Nhiệt độ đầu vào 1100C Đồng hóa Sấy phun Bột chế phẩm Maltodextrin 10% Bao gói Sản phẩm Bảo quản 3.5.6. Đề xuất quy trình thu nhận bột phlorotannin bằng kỹ thuật sấy phun Từ các nghiên cứu ở trên cho phép đề xuất quy trình thu nhận bột phlorotannin bằng kỹ thuật sấy phun trình bày ở hình 3.14. * Thuyết minh quy trình: + Dịch chiết phlorotannin: phlorotannin từ rong mơ S. serratum được chiết theo kỹ thuật ngâm chiết. Sau khi
File đính kèm:
tom_tat_luan_an_nghien_cuu_thu_nhan_phlorotannin_tu_rong_mo.pdf