Tóm tắt Luận án Nghiên cứu thuật toán nâng cao độ chính xác định vị mục tiêu trong rađa thụ động sử dụng nguyên lý TDOA

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận án Nghiên cứu thuật toán nâng cao độ chính xác định vị mục tiêu trong rađa thụ động sử dụng nguyên lý TDOA", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Nghiên cứu thuật toán nâng cao độ chính xác định vị mục tiêu trong rađa thụ động sử dụng nguyên lý TDOA
huật toán di truyền.
2.1 Thuật toán di truyền định vị mục tiêu trong hệ thống TDOA
2.1.1 Tính ưu việt của thuật toán di truyền cải tiến đề xuất áp dụng
trong các hệ thống ra đa thụ động theo nguyên lý TDOA
GA là một kỹ thuật của khoa học máy tính nhằm tìm kiếm giải pháp thích
hợp cho các bài toán tối ưu tổ hợp, vận dụng các nguyên lý của tiến hóa như
di truyền, đột biến, chọn lọc tự nhiên và lai ghép. GA được sử dụng rộng rãi
trong việc xác định các lời giải tối ưu của các bài toán khác nhau. NCS đã kế
thừa những ưu điểm của GA và các công trình đi trước [31], [50] để đề xuất
giải hệ phương trình phi tuyến hyperbol cho bài toán định vị TDOA (thuật
toán 2).
2.1.2 Mô tả bài toán định vị TDOA cho thuật toán di truyền
Tình huống được mô tả trong hình 1.1. Ký hiệu các giá trị khi không có
nhiễu là mũ không, thì TDOA ri,0 khi có nhiễu sẽ là (i=0 là trạm tham chiếu):
𝑟𝑖,0 = 𝑟𝑖,0
0 + 𝑐𝑛𝑖,0 = 𝑟𝑖
0 − 𝑟0
0 + 𝑐𝑛𝑖 − 𝑐𝑛0,
𝑣ớ𝑖 𝑖 = 1. . 𝑁 − 1
(2.1) (2.2)
với 𝑛𝑖,0 = 𝑛𝑖 − 𝑛0 là thành phần nhiễu (sai số ước lượng giữ chậm), c là
vận tốc sóng điện từ, 𝑐𝑛𝑖 với 𝑖 = 0. . 𝑁 − 1 được xem là nhiễu Gauss trắng
trung bình không, độc lập có phương sai là 𝜎2 thì ma trận hiệp phương sai
của 𝑐𝑛 sẽ là [31], [49].
𝑅 = [
2𝜎2 𝜎2 𝜎2
𝜎2 2𝜎2 𝜎2
⋮ ⋮ ⋱ 𝜎2
𝜎2 𝜎2 2𝜎2
] = 𝜎2 [
2 1 1
1 2 1
⋮ ⋮ ⋱ 1
1 1 2
] ≜ 𝜎2Ω (2.3)
Từ công thức (1.2) với 𝑟𝑖 là khoảng cách giữa mục tiêu và N trạm thu và
từ (2.1) (2.2) , (𝑥𝑡 , 𝑦𝑡 , 𝑧𝑡) là tọa độ của mục tiêu, và (𝑥𝑖, 𝑦𝑖 , 𝑧𝑖) là tọa độ của
các trạm thu ta có:
𝑟𝑖,0 = 𝑟𝑖 − 𝑟0 = √(𝑥𝑡 − 𝑥𝑖)2 + (𝑦𝑡 − 𝑦𝑖)2 + (𝑧𝑡 − 𝑧𝑖)2
−√𝑥𝑡
2 + 𝑦𝑡
2 + 𝑧𝑡
2 + 𝑐𝑛𝑖,0, 𝑖 = 1. . 𝑁 − 1
(2.4)
Đặt 𝛥𝑟 là vec-tơ ước lượng TDOA, ta có:
8
𝛥𝑟 = [𝑟1,0, 𝑟2,0, . . , 𝑟𝑁−1,0](𝑁−1)𝑥1
𝑇
𝑟0 = [𝑟1
0, 𝑟2
0, , 𝑟𝑁−1
0 ](𝑁−1)𝑥1
𝑇
𝑟1
0 = [𝑟1
0, 𝑟1
0, , 𝑟1
0](𝑁−1)𝑥1
𝑇
Xác định vec-tơ nhiễu là 𝑛 = [𝑛1,0, 𝑛2,0, . . , 𝑛𝑁−1,0](𝑁−1)𝑥1
𝑇
vậy 𝛥𝑟 có thể viết lại:
𝛥𝑟 = 𝑟0 − 𝑟1
0 + 𝑐𝑛
= [
√(𝑥1 − 𝑥𝑡)2 + (𝑦1 − 𝑦𝑡)2 + (𝑧1 − 𝑧𝑡)2
⋮
√(𝑥𝑁−1 − 𝑥𝑡)2 + (𝑦𝑁−1 − 𝑦𝑡)2 + (𝑧𝑁−1 − 𝑧𝑡)2
]
(𝑁−1)𝑥1
− [
√(𝑥0 − 𝑥𝑡)2 + (𝑦0 − 𝑦𝑡)2 + (𝑧0 − 𝑧𝑡)2
⋮
√(𝑥0 − 𝑥𝑡)2 + (𝑦0 − 𝑦𝑡)2 + (𝑧0 − 𝑧𝑡)2
]
(𝑁−1)𝑥1
+ 𝑐�⃗�
(2.5)
Xét trường hợp khi số trạm N≥3, theo xác suất thống kê, để có thông tin
đầy đủ về mục tiêu ta xét ước lượng hợp lý tối đa của tọa độ mục tiêu
(𝑥𝑡 , 𝑦𝑡 , 𝑧𝑡), vì các phép đo độc lập nhau nên hàm thích nghi 𝛥𝑟 phụ thuộc vào
vec-tơ tham số 𝜃 = [𝑥𝑡 , 𝑦𝑡 , 𝑧𝑡]
𝑇là [29]:
𝑝(𝑟1,0, 𝑟2,0, . . , 𝑟𝑁−1,0|𝜃)
= {(2𝜋)
𝑁−1
2 |𝑅|
1
2}
−1
𝑒𝑥𝑝 {−
1
2
(𝛥𝑟 − 𝛥𝜇)𝑇𝑅−1(𝛥𝑟 − 𝛥𝜇)},
𝑣ớ𝑖 𝛥𝜇 ≜ [𝑟1,0
0 , 𝑟2,0
0 , , 𝑟𝑁−1,0
0 ]
𝑇
(2.6)
2.1.3 Cải tiến thuật toán di truyền áp dụng cho thuật toán định vị
hyperbol TDOA
Theo (2.6) ước lượng hợp lý cực đại của tọa độ mục tiêu sẽ là:
𝜃 = [𝑥𝑡, 𝑦𝑡 , 𝑧𝑡]
𝑇
𝜃 = 𝑎𝑟𝑔 {𝑚𝑎𝑥 [𝑒𝑥𝑝 (−
1
2
(𝛥𝑟 − 𝛥𝜇)𝑇𝑅−1(𝛥𝑟 − 𝛥𝜇))]}
(2.7)
Từ (2.7) bỏ qua hệ số 𝜎2 trong 𝑅−1 ta nhận được tọa độ mục tiêu qua
hàm ước lượng hợp lý cực tiểu [29]:
[𝑥𝑡 , 𝑦𝑡 , 𝑧𝑡]
𝑇 = 𝑎𝑟𝑔 {𝑚𝑖𝑛 [−
1
2
(𝛥𝑟 − 𝛥𝜇)𝑇Ω−1(𝛥𝑟 − 𝛥𝜇)]}
(2.8)
Giải hệ phương trình phi tuyến (2.8) khó khả thi nên trong phần nghiên
cứu này, NCS đề xuất cải tiến thuật toán di truyền để tìm tọa độ mục tiêu.
Lưu đồ thuật toán như sau:
9
Tính độ thích nghi cho mỗi vec-tơ nhiễm sắc thể;
Chọn số ngẫu nhiên xác định đột biến (Ran);
Lai ghép các nhiễm sắc thể cùng thế hệ theo xác suất pc
i = 0;
Khởi tạo bộ giá trị nhiễm sắc thể;
flag = 0;
i < 0
Đúng
i < t0Ran < pm
Sai
Kết thúc
Đúng Sai
Tìm đột biến dựa
trên kích thước ô tìm
kiếm mới
Flag = 0
Đúng
Thiết lập phạm vi
ô tìm kiếm mới;
Flag =1;
Đúng
Tìm đột biến dựa
trên kích thước ô tìm
kiếm hiện tại
Lưu lại vec-tơ nhiễm sắc thể phù hợp tốt
nhất trong vòng lặp này;
i = i +1;
[xtt2, ytt2, ztt2]
T là vec-tơ nhiễm sắc
thể kết quả cuối cùng;
Bắt đầu
Sai
Sai
Hình 2-3. Lưu đồ thuật toán di truyền cải tiến giải hệ phương trình phi
tuyến hyperbol định vị cho hệ thống ra đa thụ động TDOA
1. Tính toán độ thích nghi tương đối của các cá thể theo (2.12); 2. Lựa
chọn thế hệ tiếp theo dựa trên xác suất thích nghi trên quần thể theo
(2.13).
Các bước lai ghép cá thể: Giả sử hai cá thể cha mẹ là 𝑔1
𝑗
và 𝑔2
𝑗 thì lai
ghép giữa hai các thể tạo ra các cá thể mới lần lượt là 𝑔1
𝑗′
và 𝑔2
𝑗′
theo (2.13):
𝑔1
𝑗′ = 𝜆𝑔1
𝑗 + (1 − 𝜆)𝑔2
𝑗
; 𝑔2
𝑗′ = 𝜆𝑔2
𝑗 + (1 − 𝜆)𝑔1
𝑗
(2.13)
với λ là một số ngẫu nhiên trong khoảng [0, 1].
10
Đột biến cá thể: Sử dụng toán tử đột biến không đồng nhất, giả sử 𝑔𝑗+1
là cá thể đột biến từ cá thể 𝑔𝑗, theo [42], [51] để cải thiện độ chính xác, bộ
kiểm soát đột biến được xác định theo (2.14):
𝑔𝑗+1 =
{
𝑔𝑗 +𝑀𝐾𝑥𝐾(𝑈𝐵 − g
𝑗) (1 −
𝑗
Σ0
)
𝑏
, 𝑠ố 𝑛𝑔ẫ𝑢 𝑛ℎ𝑖ê𝑛 0
𝑔𝑗 −𝑀𝐾𝑥𝐾(g
𝑗 − 𝐿𝐵) (1 −
𝑗
0
)
𝑏
, 𝑠ố 𝑛𝑔ẫ𝑢 𝑛ℎ𝑖ê𝑛 1
(2.14)
Ban đầu, thuật toán di truyền sẽ tìm trong toàn bộ không gian tìm kiếm,
khi số vòng lặp tăng lên, xác suất của các con được sinh mới xung quanh cha
mẹ chúng sẽ tăng lên. Bằng cách này, việc tìm kiếm trong không gian cục bộ
được tăng cường sẽ giúp tăng độ chính xác.
Trong bài toán định vị hyperbol cho hệ thống TDOA có N trạm, giả sử
tổng số cá thể là , bộ giá trị nhiễm sắc thể tại vòng lặp thứ j là
[𝑔1
𝑗, 𝑔2
𝑗, , 𝑔
𝑗
], khi 𝑗 > 𝑗0 xác định ô tìm kiếm theo (2.15):
𝑥𝑈𝐵′ = max[𝑔𝑖
𝑗(1,1)] + 𝛼;𝑦𝑈𝐵′ = max[𝑔𝑖
𝑗(2,1)] + 𝛼
𝑧𝑈𝐵′ = max[𝑔𝑖
𝑗(3,1)] + 𝛼;𝑥𝐿𝐵′ = min[𝑔𝑖
𝑗(1,1)] − 𝛼
𝑦𝐿𝐵′ = min[𝑔𝑖
𝑗(2,1)] − 𝛼;𝑧𝐿𝐵′ = min[𝑔𝑖
𝑗(3,1)] − 𝛼
, 𝑣ớ𝑖 𝑖 = 1,2, . . . ,
(2.15)
Với tham số 𝛼 > 0 được quyết định bởi bán kính vùng phát hiện của
trạm thu. Với cận trên [𝑥𝑈𝐵′, 𝑦𝑈𝐵′, 𝑧𝑈𝐵′] và [𝑥𝐿𝐵′, 𝑦𝐿𝐵′, 𝑧𝐿𝐵′] hình thành một
khối hình hộp chữ nhật mà mục tiêu sẽ nằm trong đó. Hình 2.2 mô tả quá
trình thu hẹp khu vực tìm kiếm.
Sản sinh thế hệ mới: Sau các quá trình lựa chọn, lai ghép và đột biến các
cá thể thế hệ cha mẹ sẽ sinh ra thế hệ mới. Đánh giá thế hệ mới: Quay lại
bước 3 để đánh giá thế hệ mới qua hàm thích nghi cho từng cá thể. Kiểm tra
điều kiện kết thúc, thuật toán sẽ lặp lại bước 4 đến bước 8 cho đến khi điều
kiện dừng thỏa mãn. Ngoài điều kiện tối ưu thì số vòng lặp tối đa cũng là điều
kiện để kết thúc.
11
2.1.4 So sánh thuật toán 2 với các thuật toán 1, LS [28], SI [25]
Hình 2-4: So sánh kết quả trung
bình bình phương sai số của thuật
toán 2 với các thuật toán 1, LS, SI
Hình 2-7: So sánh tốc độ thực hiện
của các thuật toán với mức sai số
thời gian giữ chậm lớn 50ns
Kết quả trên Hình 2-4 cho thấy sai số của thuật toán LS, SI lớn hơn so
với thuật toán 1 và 2 khi nhiễu tăng lên.
Hình 2-5, 2-6, 2-7 cho thấy tốc độ thực hiện của thuật toán 2 khi chưa cải
tiến có tốc độ thực hiện chậm hơn khi đã cải tiến và chậm hơn nhiều so với
thuật toán kết hợp dưới tác động của các mức sai số khác nhau.
2.2 Kết hợp thuật toán định vị trực tiếp (thuật toán 1) với thuật
toán di truyền cải tiến TDOA (thuật toán 2)
2.2.1 Đặt vấn đề
Khi áp dụng GA cho thuật toán định vị TDOA sẽ hội tụ và cho nghiệm
tối ưu, mặc dù hiệu suất tìm kiếm tốt, cải thiện độ chính xác định vị, nhưng
quá trình tìm kiếm và thời gian tính toán khá dài nên có thể sử dụng các thuật
toán tính toán trực tiếp cho nghiệm nhanh, như thuật toán định vị trực tiếp
(thuật toán 1) để tăng hiệu quả thu hẹp ô tìm kiếm lời giải tối ưu, đẩy nhanh
tốc độ thực hiện của thuật toán di truyền và cho kết quả ước lượng cuối cùng
chính xác hơn.
2.2.2 Cơ sở kết hợp hai thuật toán
Giả sử thuật toán 1 xác định được ước lượng tọa độ mục tiêu là
(𝑥𝑏 , 𝑦𝑏 , 𝑧𝑏)và sai số cự ly là E, thì khoảng tìm kiếm sẽ là [𝑥𝑏 − 𝐸, 𝑥𝑏 + 𝐸],
[𝑦𝑏 − 𝐸, 𝑦𝑏 + 𝐸], [𝑧𝑏 − 𝐸, 𝑧𝑏 + 𝐸]. Do đó tọa độ mục tiêu sẽ nằm trong
khoảng (2.17):
12
𝑥𝑏 − 𝐸 ≤ 𝑥 ≤ 𝑥𝑏 + 𝐸;𝑦𝑏 − 𝐸 ≤ 𝑦 ≤ 𝑦𝑏 + 𝐸;
2.9) 𝑧𝑏 − 𝐸 ≤ 𝑧 ≤ 𝑧𝑏 + 𝐸(2.10)
(2.17)
Dựa trên nhiễm sắc thể này mã hóa các lựa chọn còn lại, lai ghép và quá
trình đột biến để cải tiến thuật toán di truyền nhằm đạt được hiệu quả tốt hơn.
2.2.3 Ước lượng kết hợp tuyến tính của thuật toán 1 và thuật toán 2
Gọi 𝑅1 = [
𝑥𝑡𝑡1
𝑦𝑡𝑡1
] và 𝑅2 = [
𝑥𝑡𝑡2
𝑦𝑡𝑡2
] là hai ước lượng kết quả của thuật toán
1 và thuật toán 2 tương ứng trong không gian hai chiều. Ước lượng mới 𝑅𝑡 =
[
𝑥𝑡
𝑦𝑡
] nhận được là một ước lượng kết hợp tuyến tính của hai ước lượng trên
với một độ bù sai lệch 𝛿𝑖 , 𝑖 = 1,2 như sau [20]:
𝑅𝑡 = 𝛿1𝑅1 + 𝛿2𝑅2 (2.18)
Theo thực tế nếu hai giá trị ước lượng là không sai lệch và có tính chất
tuyến tính mong muốn, ta có:
𝐸[𝑅𝑡] = 𝛿1𝐸[𝑅1] + 𝛿2𝐸[𝑅2] (2.19)
Do đó 1 = 𝛿1 + 𝛿2 hay 𝛿1 = 1 − 𝛿2.
Xác định phương sai ma trận hiệp biến từ phương trình (2.19), ta có:
𝑣𝑎𝑟[𝑅𝑡] = 𝐸[(𝑅𝑡 − 𝐸[𝑅𝑡])
2]
= 𝐸[(𝛿1𝑅1 + 𝛿2𝑅2 − 𝐸[𝛿1𝑅1 + 𝛿2𝑅2])
2]
= 𝐸 [((𝛿1𝑅1 − 𝛿1𝐸[𝑅1]) + (𝛿2𝑅2 − 𝛿2𝐸[𝑅2]))
2
]
= 𝛿1
2𝐸[(𝑅1 − 𝐸[𝑅1])
2] + 𝛿2
2𝐸[(𝑅2 − 𝐸[𝑅2])
2]
(2.20)
Phương trình (2.20) có thể viết lại như sau:
𝑣𝑎𝑟[𝑅𝑡] = 𝛿1
2|𝑣𝑎𝑟[𝑅1]| + (1 − 𝛿1)
2|𝑣𝑎𝑟[𝑅2]| (2.21)
Để tối thiểu phương sai ma trận hiệp biến 𝑣𝑎𝑟[𝑅𝑡] thì cần thiết lập biểu
thức dẫn xuất |𝑣𝑎𝑟[𝑅𝑡]| với mong muốn 𝛿1 → 0, lúc này ta có:
𝛿1 =
𝜎𝑡𝑡2𝑥
2 + 𝜎𝑡𝑡2𝑦
2
𝜎𝑡𝑡2𝑥
2 + 𝜎𝑡𝑡2𝑦
2 + 𝜎𝑡𝑡1𝑥
2 + 𝜎𝑡𝑡1𝑦
2 (2.22)
Đối với không gian 3 chiều:
𝛿1 =
𝜎𝑡𝑡2𝑥
2 + 𝜎𝑡𝑡2𝑦
2 + 𝜎𝑡𝑡2𝑧
2
𝜎𝑡𝑡2𝑥
2 + 𝜎𝑡𝑡2𝑦
2 + 𝜎𝑡𝑡2𝑧
2 + 𝜎𝑡𝑡1𝑥
2 + 𝜎𝑡𝑡1𝑦
2 + 𝜎𝑡𝑡1𝑧
2 (2.23)
Do đó, ước lượng kết hợp cuối cùng ta sẽ có:
𝑅𝑡 = 𝛿1 [
𝑥𝑡𝑡1
𝑦𝑡𝑡1
] + (1 − 𝛿1) [
𝑥𝑡𝑡2
𝑦𝑡𝑡2
], hay
𝑅𝑡 = 𝛿1[𝑥𝑡𝑡1, 𝑦𝑡𝑡1,]
𝑇 + (1 − 𝛿1)[𝑥𝑡𝑡2, 𝑦𝑡𝑡2]
𝑇
(2.24)
13
Biến đổi tương tự như trên để xác định ước lượng kết hợp cho hệ thống
TDOA trong không gian 3 chiều:
𝑅𝑡 = 𝛿1 [
𝑥𝑡𝑡1
𝑦𝑡𝑡1
𝑧𝑡𝑡1
] + (1 − 𝛿1) [
𝑥𝑡𝑡2
𝑦𝑡𝑡2
𝑧𝑡𝑡2
], hay
𝑅𝑡 = 𝛿1[𝑥𝑡𝑡1, 𝑦𝑡𝑡1, 𝑧𝑡𝑡1]
𝑇
+ (1 − 𝛿1)[𝑥𝑡𝑡2, 𝑦𝑡𝑡2, 𝑧𝑡𝑡2]
𝑇
(2.25)
Với [
𝑥𝑡𝑡1
𝑦𝑡𝑡1
𝑧𝑡𝑡3
] , [
𝑥𝑡𝑡2
𝑦𝑡𝑡2
𝑧𝑡𝑡2
] là nghiệm của thuật toán 1 và thuật toán 2 tương ứng.
2.2.4 Kết hợp ước lượng nghiệm hệ phương trình phi tuyến hyperbol
của thuật toán 1 và thuật toán 2
Thuật toán 2 cần một giá trị khởi tạo gần đúng với vị trí thực của mục
tiêu để đảm bảo thuật toán hội tụ nhanh, luận án đã đề xuất sử dụng ước lượng
kết quả của thuật toán 1 để tính toán giá trị vị trí khởi tạo cho thuật toán 2
thay cho giá trị khởi tạo ngẫu nhiên. Phương pháp kết hợp hai thuật toán chi
tiết như sau:
- Khởi tạo thuật toán 2 bằng giá trị tọa độ mục tiêu (x, y, z) bằng nghiệm
của thuật toán 1 là (xtt1, ytt1, ztt1).
- Sử dụng bộ kiểm soát đột biến (2.14) và với bộ giá trị nhiễm sắc thể tại
vòng lặp thứ i [𝑔1
𝑖 , 𝑔2
𝑖 , , 𝑔Σ
𝑖 ] để tính toán thiết lập giới hạn ô tìm kiếm mới
theo (2.15) và tìm nghiệm là vị trí mục tiêu cho thuật toán 2.
- Sau đó ta có nghiệm của
thuật toán 2 là [xtt2, ytt2, ztt2]T.
- Xác định ước lượng 𝑅𝑡 kết
hợp cuối cùng theo (2.25).
2.2.5 So sánh thuật toán
kết hợp 1-2 với thuật toán 1, thuật
toán 2
Kết quả trên Hình 2-10 cho thấy
ước lượng của thuật toán kết hợp
luôn có độ chính xác vị trí RMSE
tốt hơn ước lượng của từng thuật
toán và tăng tỉ lệ thuận với số trạm
thu.
Hình 2-10: Kết quả trung bình bình
phương sai số của thuật toán 1-2
14
Trên đồ thị cũng thấy rằng tỷ lệ giữa RMSE với độ lệch chuẩn nhiễu Gauss
(σ) cũng cho thấy khả năng chịu tác động của nhiễu tốt hay không của từng
thuật toán. Hình 2-9 trình bày lưu đồ thuật toán kết hợp:
Tính độ thích nghi cho mỗi vec-tơ nhiễm sắc thể;
Chọn số ngẫu nhiên xác định đột biến (Ran);
Lai ghép các nhiễm sắc thể cùng thế hệ theo xác suất pc
i = 0
Khởi tạo bộ giá trị nhiễm sắc thể bằng nghiệm của thuật toán 1:
[x, y, z]T = [xtt1, ytt1, ztt1]
T; flag = 0;
i < 0
Đúng
i < t0Ran < pm
Sai
Kết thúc
Đúng
Sai
Tìm đột biến dựa
trên kích thước ô
tìm kiếm mới
Flag = 0
Đúng
Thiết lập phạm vi
tìm kiếm mới;
Flag =1;
Đúng
Tìm đột biến dựa
trên kích thước ô tìm
kiếm hiện tại
Lưu lại vec-tơ nhiễm sắc thể phù
hợp tốt nhất trong vòng lặp này;
i = i +1;
[xtt2, ytt2, ztt2]
T là vec-tơ nhiễm sắc thể kết quả cuối cùng;
Tính toán ước lượng kết hợp
Rt = δ1 [xtt1, ytt1, ztt1]
T + (1-δ1)[xtt2, ytt2, ztt2]
T
Bắt đầu
Sai
Sai
Hình 2-9. Lưu đồ thuật toán kết hợp thuật toán 1 và thuật toán 2
15
2.3 Thuật toán tiến hóa vi phân định vị mục tiêu trong hệ thống ra
đa thụ động TDOA (thuật toán 3)
Kế thừa những ưu điểm của thuật toán 2, phần này NCS đề xuất áp dụng
thuật toán tiến hóa vi phân (DEA, thuật toán 3) để nâng cao khả năng tìm
kiếm tối ưu và cũng tăng độ chính xác nghiệm, khả năng kết hợp với thuật
toán 1 cũng sẽ làm tăng tốc độ thực hiện của thuật toán.
2.3.1 Nguyên lý cơ bản thuật toán tiến hóa vi phân
2.3.2 Tính ưu việt và sự khác nhau giữa thuật toán tiến hóa vi phân
với thuật toán tiến hóa thông thường
2.3.3 Các bước thực hiện của thuật toán tiến hóa vi phân
Trình tự thuật toán tiến hóa vi phân được thực hiện qua bước [32], [35].
2.3.4 Lựa chọn tham số cho thuật toán tiến hóa vi phân
2.3.5 Thuật toán tiến hóa vi phân định vị trong hệ thống TDOA
Thuật toán dựa trên mô hình đã thiết lập trong phần thuật toán di truyền.
Các bước cài đặt thuật toán tiến hóa vi phân như sau trải qua các bước tương
tự như thuật toán di truyền, tuy nhiên thuật toán tiến hóa vi phân sản sinh thế
hệ con cháu được kết hợp bởi ba cá thể cha mẹ sau đó mới chọn các tác vụ để
có được một thế hệ cá thể mới. Các cá thể trong thuật toán tiến hóa vi phân
được sử dụng để tạo ra một cá thể mới hay không bằng cách so sánh với giá
trị hàm thích nghi được lựa chọn và đối chiếu với các giá trị ngưỡng để ra
quyết định. Cuối cùng kiểm tra điều kiện kết thúc, nếu thỏa mãn thì kết thúc
thuật toán, nếu không thì lặp lại các bước 4-8 cho đến khi một điều kiện chấm
dứt được đáp ứng. Số lần lặp tối đa là điều kiện kết thúc.
2.3.6 Kết hợp thuật toán 1 với thuật toán 3
Tương tự kết hợp thuật toán định vị trực tiếp thuật toán 1 với thuật toán
di truyền trong không gian 2 chiều và 3 chiều, NCS cũng đề xuất kết hợp thuật
toán 1 với thuật toán tiến hóa vi phân (thuật toán 3). Giả sử kết quả của thuật
toán 1 thỏa mãn theo công thức (2.17), sử dụng kết quả này để thu hẹp không
gian tìm kiếm nhằm làm tăng tốc độ thực hiện của thuật toán tiến hóa vi phân
và đạt được độ chính xác định vị cao hơn. Phần tính toán ước lượng kết hợp
hoàn toàn như thuật toán kết hợp với thuật toán di truyền đã mô tả trong mục
2.2 và hình 2-9.
2.4 So sánh tốc độ thực hiện của thuật toán 2, thuật toán 3 kết hợp
với thuật toán 1 định vị trực tiếp trong ra đa thử nghiệm RTh
Hình 2-11, 2-12, 2-13 cho thấy tốc độ thực hiện nhanh hơn và giá trị sai
số trung bình MSE nhỏ hơn tương ứng với các của thuật toán kết hợp 1-2,
thuật toán 3, thuật toán 2 dưới tác động ở các mức nhiễu khác nhau.
16
2.5 Thời gian hội tụ của thuật toán GA/DEA
Thuật toán GA/DEA là thuật toán biến đổi ngẫu nhiên, do vậy để tìm
được một giải pháp tối ưu sau một số lượng hữu hạn lần lặp luận án cũng đã
phân tích để xác định khoảng thời gian mà thuật toán GA/DEA hội tụ theo
xác suất để tìm thấy lời giải tối ưu.
2.6 Thuật toán bố trí trạm thu tối ưu theo sai số định vị nhỏ nhất
2.6.1 Đặt vấn đề
Phân tích các trường hợp có nghiệm và khảo sát sai số định vị cho thấy
bố trí trạm thu ảnh hưởng đến độ chính xác định vị. Trong triển khai chiến
đấu và nghiên cứu thiết kế thử nghiệm hệ thống ra đa thụ động TDOA, bố trí
trạm thu tối ưu luôn là một nhiệm vụ quan trọng. Có một số công trình công
bố về sự ảnh hưởng của của bố trí hình học trạm thu lên độ chính xác định vị
trong ra đa thụ động [1], [5], [17], trong [54] đã trình bày thuật toán đưa ra bố
trí trạm thu tối ưu dựa trên xác suất sai số hình tròn nhỏ nhất. Thuật toán này
có hiệu suất không cao do đặc điểm vét cạn của nó đồng thời chỉ đưa ra cấu
hình chung chung không dựa trên các điều kiện cụ thể như cự ly giới hạn giữa
các trạm, góc hình thành giữa các trạm. Trong phần này NCS sẽ đề xuất giải
bài toán tối ưu này bằng thuật toán di truyền để áp dụng những ưu điểm và
thích hợp cho những bài toán tìm nghiệm tối ưu.
2.6.2 Giải bài toán tối ưu bố trí trạm thu bằng thuật toán di truyền
Các điều kiện của bài toán: Cho là một tập hợp các vùng tạo nên bởi
bố trí N trạm thu {S1, S2, , SN} của hệ thống Ra đa thụ động TDOA và là
vùng phân bố mục tiêu trong cùng một hệ tọa độ đề-các. Cả hai vùng có thể
chồng lên nhau hoặc không giao nhau, hoặc vùng này là tập con của vùng kia.
Kết quả của thuật toán tối ưu hóa là tìm tọa độ của các trạm Si sao cho sai số
định vị mục tiêu CEP được phát hiện nằm trong vùng ở mức nhỏ nhất.
2.6.3 Hàm mục tiêu và thích nghi
Một số giả thiết trước khi xây dựng mô hình:
1. Trạm thu vô hướng trong môi trương đồng nhất và suy hao đường truyền
tính theo công thức suy hao trong không gian tự do; 2. Các trạm thu có độ
tăng ích anten như nhau; 3. Phân bố mục tiêu đồng đều trên toàn khu vực.
Với ba giả thiết ở trên, vùng phát hiện của các trạm sẽ có kích thước
giống nhau, dạng hình tròn với bán kính r được tính sao cho công suất tín hiệu
thu ở bước sóng λ tại bất kỳ một điểm nào nằm trong bán kính r cũng lớn hơn
một ngưỡng 𝜃𝑟 cần thiết, cụ thể theo công thức (2.34).
Giả sử mục tiêu có thể xuất hiện và được phát hiện bởi hệ thống N trạm
thu có xác suất sai số vòng tròn CEPi. Thì sai số trung bình cho một bố trí
17
trạm thu (2.37) sẽ được sử dụng làm hàm mục tiêu và hàm thích nghi của thuật
toán (2.38).
Thuật toán di truyền tối ưu trạm thu: Với hàm mục tiêu (2.37) và thích
nghi (2.38) tiến hành cài đặt thuật toán 2 áp dụng cho bài toán tối ưu trạm thu
với các tham số sau: pr, pm: xác suất giao hoán, xác suất đột biến; f1 = f(CEP):
hàm mục tiêu về sai số; f2(f1): Hàm đánh giá mức độ phù hợp của tổ hợp ai đối
với hàm mục tiêu f1; Σ: Số lượng tổ hợp vị trí ban đầu; max: Số lần lặp cho trước
của thật toán ; Φ0, Φc, Φr, Φm: tập hợp dân cư ban đầu, các tập hợp dân cư
trung gian qua bước lựa chọn, lai ghép, đột biến. Kết quả thuật toán zj là bộ
cấu hình bố trí N trạm thu có sai số CEPj nhỏ nhất.
2.7 Điều kiện dừng
Thuật toán di truyền, thuật toán tiến hóa vi phân là một quá trình ngẫu
nhiên, nên chúng ta không thể đảm báo chắc chắn thuật toán di truyền sẽ dừng
sau hữu hạn bước. Vì vậy, để đảm bảo thuật toán di truyền sẽ kết thúc, khi cài
đặt thuật toán phải định nghĩa điều kiện dừng cho thuật toán. Ví dụ, nó sẽ
dừng sau một số hữu hạn các thế hệ hoặc tối ưu toàn cục đã đạt được, hoặc
giá trị trung bình của độ thích nghi trên tất cả các cá thể của quần thể không
thay đổi.
2.8 Kết luận chương
- Thuật toán 2: Thuật toán di truyền cải tiến để giải bài toán định vị mục
tiêu trong hệ thống ra đa thụ động TDOA đã được cải tiến với phương pháp
lai ghép mới: Sử dụng kỹ thuật mã hóa số thực các biến liên tục để giải bài
toán tối ưu; Tác vụ lai ghép sử dụng một toán tử số học từ lý thuyết tập hợp
để hợp nhất một điểm lai ghép; Các ma trận hai chiều trực giao sử dụng trong
tác vụ lựa chọn cá thể chọn lai ghép theo hàm mục tiêu.
- Thuật toán 3: Thuật toán tiến hóa vi phân giải bài toán định vị hyperbol.
Độ chính xác định vị của thuật toán tiến hóa vi phân cũng được cải thiện hơn
so với thuật toán di truyền.
- Kết hợp thuật toán 1 với thuật toán 2 (hoặc thuật toán 1 với thuật toán 3)
cho thấy tính hiệu quả và khả thi, đó là: 1. Nâng cao độ chính xác: Theo
nguyên tắc thống kê, càng nhiều lần đo thì kết quả trung bình càng chính xác.
2. Tăng tốc độ tính toán cho hệ thống: ThuậFile đính kèm:
tom_tat_luan_an_nghien_cuu_thuat_toan_nang_cao_do_chinh_xac.pdf
TomTat LuanAn NCS PhamQuyetThang_TiengViet.pdf

