Tóm tắt Luận án Nghiên cứu thực trạng và giải pháp tăng cường tham vấn cộng đồng trong quản lý đất đai trên địa bàn huyện Lương Sơn, tỉnh Hoà Bình

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận án Nghiên cứu thực trạng và giải pháp tăng cường tham vấn cộng đồng trong quản lý đất đai trên địa bàn huyện Lương Sơn, tỉnh Hoà Bình", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Nghiên cứu thực trạng và giải pháp tăng cường tham vấn cộng đồng trong quản lý đất đai trên địa bàn huyện Lương Sơn, tỉnh Hoà Bình

ng, giảm tỷ trọng dịch vụ, nông – lâm – ngư nghiệp (UBND huyện Lương Sơn, 2013) Năm 2013 dân số của huyện là 97.446 người, với 22.436 hộ. Trong đó dân số đô thị là 10.758 người với 3.586 hộ, dân số nông thôn là 86.688 người với 18.850 hộ (UBND huyện Lương Sơn, 2013). Mật độ dân số phân bố không đều; một số xã, thị trấn có mật độ dân số cao như: thị trấn Lương Sơn, xã Trường Sơn. Năm 2013 huyện đã giải quyết việc làm cho 3.125 lao động, đào tạo dạy nghề cho 1.856 học viên. Cùng với sự phát triển kinh tế, đời sống của người dân tăng lên rõ rệt, thu nhập bình quân đầu người của huyện tăng qua các năm: năm 2009 là 8,3 triệu đồng/người tăng lên 9,5 triệu đồng/người năm 2013. Khoảng cách về thu nhập giữa các xã, thị trấn đã được thu hẹp, tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn huyện giảm. 93.1.3. Tình hình quản lý sử dụng đất huyện Lương Sơn Tổng diện tích tự nhiên của huyện Lương Sơn là 37707,79 ha. Trong đó, đất nông nghiệp có 25653,57ha chiếm 68,03%, đất phi nông nghiệp có 7225,49 ha chiếm 19,16%, đất chưa sử dụng có 4828,73 ha chiếm 12,81 % so với diện tích tự nhiên toàn huyện (Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Lương Sơn, 2013). 3.2. Thực trạng tham vấn cộng đồng trong quản lý đất đai huyện Lương Sơn 3.2.1. Hình thức, công cụ tham vấn cộng đồng a) Hình thức, thời điểm thông tin tới cộng đồng Kết quả nghiên cứu cho thấy tại huyện Lương Sơn, các hình thức thông tin tới cộng đồng là: dán ở bảng tin, thông báo trên loa phát thanh, tra thông tin tại quầy thông tin, đưa lên trang thông tin điện tử và cử cán bộ phụ trách thông tin. Trong quá trình tham vấn đã kết hợp các hình thức để truyền đạt thông tin một cách tốt nhất tới cộng đồng nhưng mỗi hình thức cũng có những thuận lợi và hạn chế riêng. b) Hình thức, thời điểm tiếp nhận thông tin từ cộng đồng Sau khi, đưa thông tin công khai tới cộng đồng bằng nhiều hình thức khác nhau đại diện cơ quan Nhà nước sẽ tiếp nhận thông tin từ cộng đồng thông qua các hình thức sau: lấy phiếu trưng cầu ý kiến và phỏng vấn đối tượng sử dụng đất. 3.2.2. Thực trạng tham vấn cộng đồng trong đăng ký và cấp giấy chứng nhận huyện Lương Sơn a) Công tác đăng ký và cấp giấy chứng nhận tại huyện Lương Sơn Từ khi Luật Đất đai 2003 sửa đổi bổ sung năm 2009 và Nghị định số 88/2009/NĐ-CP, Thông tư 17/2009/TT-BTNMT có hiệu lực thi hành đến nay, việc cấp GCN đã được đẩy mạnh. Riêng đất lâm nghiệp và đất nuôi trồng thủy sản tỷ lệ cấp còn thấp (chỉ đạt 66,49%). Nguyên nhân chính là do chưa xác định rõ nguồn gốc sử dụng đất; có sự sai lệch giữa diện tích đang sử dụng với hồ sơ địa chính. Ngoài ra, một số hộ dân không có nhu cầu xin cấp GCN hoặc đang không có mặt tại địa phương. b) Quy định tham vấn cộng đồng trong đăng ký và cấp giấy chứng nhận tại huyện Lương Sơn Tham vấn cộng đồng trong công tác đăng ký cấp GCN được quy định cụ thể trong Luật Đất đai năm 2003 sửa đổi bổ sung năm 2009, Nghị định số 181/2004/NĐ-CP; Nghị định số 84/2007/NĐ-CP; Nghị định số 88/2009/NĐ-CP; Thông tư số 09/2004/TT-BTNMT; Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT; Thông tư số 16/TT-BTNMT; Thông tư 20/TT-BTNMT gồm 8 nội dung. c) Kết quả tham vấn cộng đồng trong đăng ký và cấp giấy chứng nhận tại huyện Lương Sơn So sánh giữa quy định về TVCĐ trong công tác đăng ký và cấp GCN của 10 pháp luật và thực tế thực hiện tại huyện Lương Sơn cho thấy tại bảng 3.1 đều được quy định về TVCĐ. Tuy nhiên, vẫn còn một số nội dung chưa thực hiện đúng theo quy định của tham vấn: lấy ý kiến về kế hoạch cấp GCN, công khai biểu mẫu; xác định nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất đối với trường hợp không có giấy tờ theo quy định; công khai danh sách cấp GCN và thông báo trao GCN. Cho nên các đối tượng sử dụng đất gặp nhiều khó khăn trong kê khai khai đăng ký cấp GCN và đăng ký các giao dịch đất đai. Bảng 3.1. Kết quả tham vấn cộng đồng trong đăng ký và cấp giấy chứng nhận tại huyện Lương Sơn Trình tự, thủ tục đăng ký và cấpGCN Quy định tham vấn cộng đồng Kết quả thực hiện tham vấn cộng đồng 1. Lấy ý kiến về kế hoạch cấp giấy chứng nhận, công khai biểu mẫu - Thông báo trên loa truyền thanh của thôn, xã; dán ở nơi công cộng; thông báo bằng văn bản qua trưởng thôn, xóm; góp ý kiến bằng văn bản qua trưởng thôn, xóm; tổ chức họp để lấy ý kiến. - Kế hoạch cấp GCN và biểu mẫu kê khai đã được dán tại bảng tin của xã; thông báo trên loa truyền thanh; gửi vào hòm thư góp ý; nhận ý kiến phản hồi qua bộ phận một cửa 2. Xác nhận vào đơn đề nghị cấp GCN - Xác định nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất - Thông báo trên loa truyền thanh của thôn, xã; dán ở nơi công cộng; thông báo bằng văn bản qua trưởng thôn, xóm. - Góp ý kiến bằng văn bản qua trưởng thôn, xóm. - Tổ chức họp để lấy ý kiến. - Người dân giám sát thông tin về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất - Được thông báo qua trưởng thôn, xóm; người dân tự lấy xác nhận của đối tượng sử dụng đất liền kề về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất; ý kiến phản hồi được tiếp nhận qua trưởng thôn - Kết quả xác nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất được thông báo trên loa và dán ở bảng tin. - Họp hội đồng - Xác nhận vào đơn đề nghị cấp GCN - UBND cấp xã - UBND cấp xã 3. Xác nhận điều kiện cấp GCN - Văn phòng ĐKQSDĐ - Văn phòng ĐKQSDĐ 4. Công khai danh sách cấp GCN - Thông báo trên loa truyền thanh của thôn, xã; dán ở nơi công cộng; thông báo bằng văn bản qua trưởng thôn, xóm; góp ý kiến bằng văn bản qua trưởng thôn, xóm; tổ chức họp để lấy ý kiến. - Dán ở bảng tin UBND xã - Gửi vào hòm thư góp ý - Nhận ý kiến phản hồi qua bộ phận một cửa 11 Trình tự, thủ tục đăng ký và cấpGCN Quy định tham vấn cộng đồng Kết quả thực hiện tham vấn cộng đồng 5. Xác định nghĩa vụ tài chính - Cơ quan thuế - Cơ quan thuế 6. Thông báo nghĩa vụ tài chính để cấp GCN - Thông báo trên loa truyền thanh của xã; dán ở nơi công cộng; thông báo qua trưởng thôn, xóm. - Được thông báo qua trưởng thôn, xóm 7. Ký cấp GCN - Trình UBND huyện - Trình UBND huyện 8. Thông báo trao GCN - Thông báo trên loa truyền thanh của xã; dán ở nơi công cộng; thông báo qua trưởng thôn, xóm - Được thông báo trên loa truyền thanh của xã. - Dán ở bảng tin UBND xã Những trở ngại chính bao gồm thời gian cần thiết cho các thủ tục và chi phí tài chính đi kèm trong các giao dịch chính thức. Mặt khác, việc thiếu những tài liệu chính xác và thiếu sự hiểu biết về các thủ tục đăng ký cấp GCN cũng là những khó khăn khi người sử dụng đất có nhu cầu thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến đăng ký, cấp GCN và các giao dịch trên GCN. 3.2.3. Thực trạng tham vấn cộng đồng trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất huyện Lương Sơn a) Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại huyện Lương Sơn Trong giai đoạn 2000-2010, việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất đã đạt được kết quả nhất định. Phương án quy hoạch sử dụng đất cơ bản được thực thi, cụ thể: - Các chỉ tiêu đất nông nghiệp hầu hết thực hiện theo chỉ tiêu phương án quy hoạch đề ra. Việc thực hiện vượt chỉ tiêu đất nông nghiệp do nhiều công trình quy hoạch lấy vào đất nông nghiệp nhưng chưa được thực hiện. - Các chỉ tiêu đất phi nông nghiệp hầu như đã thực hiện được chỉ tiêu của phương án quy hoạch nhưng còn một số loại đất cơ bản chưa thực hiện được so với quy hoạch đề ra. - Đất chưa sử dụng còn 4759,96 ha, thực hiện vượt chỉ tiêu theo phương án quy hoạch là 129,35%, đó chứng tỏ rằng việc khai thác cải tạo quỹ đất chưa sử dụng được UBND huyện chỉ đạo trong những năm qua đã đem lại những hiệu quả tích cực. b) Quy định tham vấn cộng đồng trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại huyện Lương Sơn Nội dung TVCĐ trong quy hoạch, KHSDĐ được thực hiện theo quy định: Luật đất đai năm 2003 sửa đổi bổ sung năm 2009; Nghị định số 181/2004/NĐ-CP; Nghị định số 69/2009/NĐ-CP; Thông tư 30/2004/TTBTN&MT; Thông tư 19/2009/ TTBTN&MT; Nghị quyết số 161/NQ-HĐND ngày 10/12/2010 của HĐNDvề việc 12 quy hoạch tổng thể phát triển KTXH của tỉnh Hòa Bình đến năm 2020; Căn cứ Quyết định số 801/QĐ-UB ngày 12/06/2011 của ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển KTXH huyện Lương Sơn đến năm 2020; c) Kết quả thực hiện tham vấn cộng đồng trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại huyện Lương Sơn Thông qua các quy phạm pháp luật của Nhà nước về quy hoạch, KHSDĐ. Thực trạng TVCĐ trong quy hoạch, KHSDĐ được trình bày thể ở bảng 3.2. Trong việc thực hiện quy hoạch, KHSDĐ tại huyện Lương Sơn có một số nội dung người sử dụng đất không được tham gia và đóng góp ý kiến, mặc dù pháp luật đã quy định việc lập quy hoạch, KHSDĐ phải đảm bảo nguyên tắc “dân chủ công khai”. Bảng 3.2. Kết quả tham vấn cộng đồng trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại huyện Lương Sơn Trình tự, thủ tục quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Quy định tham vấn cộng đồng Kết quả thực hiện tham vấn cộng đồng 1. Điều tra, phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội - Điều tra, thu thập các thông tin, tài liệu, số liệu, bản đồ - Thông báo trên loa truyền thanh của thôn; dán ở nơi công cộng; thông báo bằng văn bản qua trưởng thôn, xóm; góp ý kiến bằng văn bản qua trưởng thôn, xóm; tổ chức họp để lấy ý kiến. - Họp thống nhất kế hoạch lập QHKHSDĐ và xác định nhiệm vụ, phương án phối hợp; dán ở bảng tin UBND xã; gửi vào hòm thư góp ý; nhận ý kiến phản hồi qua bộ phận một cửa - Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội, hiện trạng sử dụng đất và tiềm năng đất đai - Cán bộ địa phương cung cấp thông tin, số liệu về điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội, hiện trạng sử dụng đất và tiềm năng đất đai - Tổ trưởng, trưởng thôn, cán bộ địa chính cùng làm việc với tư vấn quy hoạch; Tổ chức hội thảo 2. Đánh giá tình hình sử dụng đất, biến động sử dụng đất, kết quả thực hiện QHSDĐ kỳ trước và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất. - Thông báo trên loa truyền thanh của thôn; dán ở nơi công cộng; thông báo bằng văn bản qua trưởng thôn, xóm; góp ý kiến bằng văn bản qua trưởng thôn, xóm; tổ chức họp để lấy ý kiến. - Thông báo trên loa - Gửi vào hòm thư góp ý - Tổ chức hội thảo - Nhận ý kiến phản hồi qua bộ phận một cửa 3. Đánh giá tiềm năng đất đai và định hướng dài hạn về sử dụng đất - Tổ chức họp - Tổ chức hội thảo 13 Trình tự, thủ tục quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Quy định tham vấn cộng đồng Kết quả thực hiện tham vấn cộng đồng 4. Xây dựng và lựa chọn phương án QHSDĐ - Thông báo trên loa truyền thanh của thôn, xã; dán ở nơi công cộng; thông báo bằng văn bản qua trưởng thôn, xóm; góp ý kiến bằng văn bản qua trưởng thôn, xóm; tổ chức họp để lấy ý kiến. - Dán ở bảng tin UBND xã; gửi vào hòm thư góp ý; nhận ý kiến phản hồi qua bộ phận một cửa - Tổ chức họp để lấy ý kiến. 5. Xây dựng KHSDĐ chi tiết - Tổ chức họp - Họp để thống nhất KHSDĐ chi tiết 6. Xây dựng báo cáo thuyết minh trình duyệt quy hoạch - Tổ chức hội thảo - Cổng thông tin điện tử của UBND cấp huyện - Tổ chức họp lấy kiến về nội dung của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại Ủy ban nhân dân cấp xã - Công khai tại cổng thông tin điện tử của UBND huyện; gửi vào hòm thư góp ý; nhận ý kiến phản hồi qua bộ phận một cửa; tổ chức họp để lấy ý kiến. Qua so sánh giữa quy định TVCĐ và kết quả thực hiện tham vấn cho thấy: - Có một số nội dung trong trình tự thực hiện quy hoạch, KHSDĐ đã công khai để người dân được biết tham gia ý kiến đúng theo quy định đó là: đánh giá điều kiện tự nhiên KTXH, hiện trạng sử dụng đất và tiềm năng đất đai; xây dựng KHSDĐ chi tiết. - Còn một số nội dung thực hiện nhưng chưa hiệu quả không đúng theo quy định về TVCĐ cho nên thông tin đến với người sử dụng đất rất hạn chế như: đánh giá tình hình sử dụng đất, biến động sử dụng đất, kết quả thực hiện QHSDĐ kỳ trước và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất; xây dựng và lựa chọn phương án QHSDĐ; xây dựng báo cáo thuyết minh trình duyệt quy hoạch. 3.2.4. Thực trạng tham vấn cộng đồng trong bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất huyện Lương Sơn a) Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại huyện Lương Sơn Trong giai đoạn 2010-2013 toàn huyện có 97 dự án diện tích 15.932.530,1m2 đất bị thu hồi, tổng số tiền bồi thường 65.971,266 triệu đồng để xây dựng hạ tầng và phát triển công nghiệp. Trong đó có 50 dự án đã hoàn thành và 47 dự án chưa giải phóng xong mặt bằng. b) Quy định về tham vấn cộng đồng trong bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại huyện Lương Sơn Nội dung tham vấn cộng đồng trong BTHT&TĐC khi Nhà nước thu hồi đất được thực hiện theo quy định: Luật đất đai năm 2003 sửa đổi bổ sung năm 2009; Nghị 14 định số 181/2004/NĐ-CP; Nghị định số 197/2004/NĐ-CP; Nghị định số 84/2007/NĐ- CP; Nghị định số 69/2009/NĐ-CP; quyết định số 16/2008/QĐ-UBND ngày 25/7/2008, UBND tỉnh Hòa Bình ban hành quy chế mẫu thực hiện dân chủ trong công tác thu hồi, BTHT&TĐC khi Nhà nước thu hồi đất. c) Kết quả thực hiện tham vấn cộng đồng trong bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại huyện Lương Sơn Qua khảo sát tại việc thực hiện các văn bản pháp luật liên quan đến công tác BTHT&TĐC huyện Lương Sơn đã thực hiện theo trình tự quy định của quyết định số 16/2008/QĐ-UBND ngày 25/7/2008, UBND tỉnh Hòa Bình ban hành quy chế mẫu thực hiện dân chủ trong công tác thu hồi, BTHT&TĐC khi Nhà nước thu hồi đất. Thực trạng TVCĐ trong BTHT&TĐC khi Nhà nước thu hồi đất được trình bày tại bảng 3.3 như sau: Bảng 3.3. Kết quả tham vấn cộng đồng trong bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại huyện Lương Sơn Trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Quy định tham vấn cộng đồng Kết quả thực hiện tham vấn cộng đồng 1. Xây dựng và công bố chủ trương thu hồi đất - Được phổ biến; được thông báo trên loa truyền thanh; dán ở nơi công cộng; thông báo qua trưởng thôn, xóm - Dán ở bảng tin UBND xã; gửi vào hòm thư góp ý; nhận ý kiến phản hồi qua bộ phận một cửa 2. Chuẩn bị hồ sơ địa chính - Được thông báo trên loa truyền thanh, dán ở nơi công cộng; qua trưởng thôn, xóm; được phối hợp; được tham gia giám sát - Thông báo trên loa truyền thanh; qua trưởng thôn, xóm; gửi vào hòm thư góp ý; nhận ý kiến phản hồi qua bộ phận một cửa 3. Lập thẩm định và xét duyệt phương án tổng thể BTHT&TĐC - Ban BTHT&TĐC - Ban BTHT&TĐC 4. Thông báo về việc thu hồi đất - Được thông báo trên loa truyền thanh của xã, dán ở nơi công cộng; qua trưởng thôn, xóm - Yêu cầu giải thích ý kiến qua trưởng thôn, xóm; tổ chức họp để giải thích - Thông báo qua trưởng thôn, xóm. 5. Quyết định thu hồi đất - Được thông báo thông tin trên loa truyền thanh; qua trưởng thôn, xóm; niêm yết tại trụ sở UBND cấp xã - Được dán tại bảng tin của UBND xã 6. Giải quyết khiếu nại với quyết định thu hồi đất - Ban BTHT&TĐC - Ban BTHT&TĐC 15 Trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Quy định tham vấn cộng đồng Kết quả thực hiện tham vấn cộng đồng 7. Kê khai, kiểm kê, xác định nguồn gốc đất đai - Được kê khai theo biểu mẫu - Được tham gia giám sát - Được kê khai - Không được giám sát 8. Lập thẩm định và xét duyệt phương án BTHT&TĐC - Được thông báo thông tin trên loa truyền thanh; qua trưởng thôn, xóm; niêm yết tại trụ sở UBND cấp xã - Được tham gia giám sát về nội dung niêm yết công khai - Được dán tại bảng tin của UBND xã; gửi vào hòm thư góp ý; nhận ý kiến phản hồi qua bộ phận một cửa - Không được giám sát 9. Công khai phương án BTHT&TĐC - Được thông báo thông tin trên loa truyền thanh; qua trưởng thôn, xóm; niêm yết tại trụ sở UBND cấp xã - Được tham gia giám sát về nội dung niêm yết công khai - Được dán tại bảng tin của UBND xã; gửi vào hòm thư góp ý; nhận ý kiến phản hồi qua bộ phận một cửa - Không được giám sát 10. Thực hiện chi trả tiền bồi thường hỗ trợ và bố trí tái định cư. - Được thông báo thông tin trên loa truyền thanh; qua trưởng thôn, xóm - Thông tin trên loa truyền thanh 11. Thời điểm bàn giao đất đã bị thu hồi - Được thông báo thông tin trên loa truyền thanh; qua trưởng thôn, xóm - Thông tin trên loa truyền thanh 12. Cưỡng chế thu hồi đất - Được thông báo thông tin trên loa truyền thanh; qua trưởng thôn, xóm + Thông tin trên loa truyền thanh 13. Giải quyết khiếu nại đối với quyết định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư - Ban BTHT&TĐC - Ban BTHT&TĐC Qua kết quả thực hiện TVCĐ trong BTHT&TĐC, căn cứ vào trình tự, thủ tục so sánh với quy định TVCĐ tại huyện Lương Sơn cho thấy: - Các nội dung thực hiện theo đúng quy định đó là: lập thẩm định và xét duyệt phương án tổng thể BTHT&TĐC; giải quyết khiếu nại với quyết định thu hồi đất; giải quyết khiếu nại đối với quyết định bồi BTHT&TĐC. - Các nội dung chưa thực hiện đúng theo quy định hoặc chỉ thực hiện đúng một phần đó là: xây dựng v00E0 công bố chủ trương thu hồi đất; chuẩn bị hồ sơ địa chính; thông báo về việc thu hồi đất; quyết định thu hồi đất; kê khai, kiểm kê, xác định nguồn gốc đất đai; lập thẩm định và xét duyệt phương án BTHT&TĐC; công khai phương án BTHT&TĐC; thực hiện chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư; thời điểm bàn giao đất đã bị thu hồi; cưỡng chế thu hồi đất. Vì vậy, đối tượng sử dụng đất gặp rất nhiều khó khăn trong việc thực hiện và giám sát việc thực hiện chính sách BTHT&TĐC. 16 3.3. Đánh giá tham vấn cộng đồng trong quản lý đất đai tại huyện Lương Sơn 3.3.1. Đánh giá tham vấn cộng đồng trong đăng ký và cấp giấy chứng nhận tại huyện Lương Sơn Ý kiến tham vấn cộng đồng trong đăng ký và cấp giấy chứng theo đối tượng và theo vùng nghiên cứu của huyện Lương Sơn được thể hiện trong bảng 3.4 Bảng 3.4. Tổng hợp kết quả tham vấn cộng đồng trong đăng ký và cấp giấy chứng nhận Trung bình chung ý kiến tham vấn Thành phần Công khai biểu mẫu Nguồn gốc sử dụng đất Công khai danh sách cấp GCN Thông báo nghĩa vụ tài chính Kế hoạch trao GCN Theo đối tượng sử dụng đất 2,91 3,09 3,36 3,17 3,06 - Hộ gia đình, cá nhân: + Hộ nông nghiệp 2,16 2,22 2,63 2,38 2,22 + Hộ phi nông nghiệp 3,01 3,36 3,59 3,33 3,23 - Cộng đồng dân cư 4,50 4,71 4,67 4,17 4,71 - Tổ chức: + Tổ chức kinh tế 4,31 4,63 4,63 4,75 4,75 + Cơ quan hành chính sự nghiệp 4,25 4,50 4,50 4,56 4,50 Theo vùng 2,91 3,09 3,36 3,17 3,06 Vùng 1 3,88 4,42 4,38 4,36 4,00 Vùng 2 3,14 3,41 4,03 3,30 3,23 Vùng 3 2,61 2,53 2,95 2,66 2,73 Vùng 4 2,00 2,02 2,06 2,38 2,28 Tổng hợp kết quả tại bảng 3.4 cho thấy: có sự khác biệt rất lớn về sự TVCĐ theo vùng nghiên cứu. Các đối tượng sử dụng đất vùng 1 đánh giá mức độ tham vấn từ tốt đến rất tốt (trung bình chung từ 3,88-4,42); vùng 2 đánh giá từ trung bình đến tốt (trung bình chung từ 3,14-4,03); vùng 3 đánh giá từ kém đến trung bình (trung bình chung từ 2,53-2,95) và vùng 4 đánh giá là kém (trung bình chung < 2,59). Có sự khác biệt lớn về mức độ TVCĐ giữa các đối tượng sử dụng đất là hộ gia đình và cộng đồng dân cư, tổ chức. Hộ nông nghiệp đánh giá ở mức kém (giá trị trung bình từ 2,16-2,63); Hộ phi nông nghiệp đánh giá ở mức trung bình (giá trị trung bình từ 3,01-3,59); Cộng đồng dân cư và các tổ chức đánh giá ở mức rất tốt (giá trị trung bình >4,20). Nguyên nhân là do mức độ việc tiếp cận, nhu cầu sử dụng thông tin về đăng ký và cấp GCN rất khác nhau theo từng vùng và từng đối tượng sử dụng đất. Từ những chênh lệch về việc cập nhật thông tin giữa các đối tượng sử dụng đất, các vùng về công tác đăng ký và cấp GCN cần phải có chính sách tuyên truyền, thông báo theo từng đối tượng, từng vùng. 17 3.3.2. Đánh giá tham vấn cộng đồng trong thực hiện quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 – 2015) Kết quả TVCĐ trong công tác quy hoạch, KHSDĐ theo đối tượng và vùng nghiên cứu của huyện Lương Sơn được thể hiện trong bảng 3.5. Bảng 3.5. Tổng hợp kết quả tham vấn cộng đồng trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Trung bình chung ý kiến tham vấn Thành phần QH đất cơ quan CTSN QH đất KCN QH đất cơ sở SXKD QH đất DTDT QH đât NTNĐ QH đất cơ sở VH QH đất cơ sở Y tế QH đất cơ sở GD QH đất cơ sở TDTT QH đất ở Theo đối tượng sử dụng đất 3,10 3,04 2,94 3,02 3,15 2,86 3,02 3,19 2,57
File đính kèm:
tom_tat_luan_an_nghien_cuu_thuc_trang_va_giai_phap_tang_cuon.pdf