Tóm tắt Luận án Nghiên cứu tính đa dạng thực vật tại khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Nha, tỉnh Sơn La

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu tính đa dạng thực vật tại khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Nha, tỉnh Sơn La trang 1

Trang 1

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu tính đa dạng thực vật tại khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Nha, tỉnh Sơn La trang 2

Trang 2

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu tính đa dạng thực vật tại khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Nha, tỉnh Sơn La trang 3

Trang 3

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu tính đa dạng thực vật tại khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Nha, tỉnh Sơn La trang 4

Trang 4

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu tính đa dạng thực vật tại khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Nha, tỉnh Sơn La trang 5

Trang 5

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu tính đa dạng thực vật tại khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Nha, tỉnh Sơn La trang 6

Trang 6

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu tính đa dạng thực vật tại khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Nha, tỉnh Sơn La trang 7

Trang 7

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu tính đa dạng thực vật tại khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Nha, tỉnh Sơn La trang 8

Trang 8

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu tính đa dạng thực vật tại khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Nha, tỉnh Sơn La trang 9

Trang 9

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu tính đa dạng thực vật tại khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Nha, tỉnh Sơn La trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 28 trang nguyenduy 29/07/2025 80
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận án Nghiên cứu tính đa dạng thực vật tại khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Nha, tỉnh Sơn La", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Nghiên cứu tính đa dạng thực vật tại khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Nha, tỉnh Sơn La

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu tính đa dạng thực vật tại khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Nha, tỉnh Sơn La
., 
K. S. Nguyen & T. H. Nguyen. (Thông xuân nha). 
 5 
6. Bố cục của luận án 
Luận án gồm 144 trang, được cấu trúc thành 5 phần chính 
như sau: Mở đầu chương 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu, chương 2: 
Nội dung và Phương pháp nghiên cứu, chương 3: Kết quả nghiên cứu 
và thảo luận, Chương 4: Kết luận - kiến nghị. Luận án có 33 bảng và 
31 hình. Luận án sử dụng 123 tài liệu tham khảo (105 tài liệu tiếng 
Việt và 18 tài liệu tiếng nước ngoài). 
Chương 1 
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 
1.1. Trên thế giới 
1.1.1. Nghiên cứu về thảm thực vật trên thế giới 
1.1.2. Nghiên cứu về hệ thực vật trên thế giới 
1.2. Tại Việt Nam 
1.2.1. Nghiên cứu về Thảm thực vật rừng 
1.2.2. Nghiên cứu về đa dạng hệ thực vật tại Việt Nam 
1.2.3. Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tính đa dạng thực vật 
1.3. Một số đặc điểm cơ bản về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội 
KBTTN Xuân Nha 
1.3.1. Đặc điểm tự nhiên 
1.3.2. Đặc điểm kinh tế xã hội 
1.4. Các nghiên cứu về thực vật tại KBTTN Xuân Nha 
1.5. Nghiên cứu về các loài Thông nói chung và loài Pinus cernua L. 
K. Phan ex Aver., K. S. Nguyen & T. H. Nguyen. - Thông xuân nha. 
1.5.1. Các nghiên cứu về đặc điểm hình thái, sinh thái, hiện trạng 
bảo tồn 
1.5.2. Các nghiên cứu về nhân giống 
 6 
Chương 2 
 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1. Nội dung nghiên cứu 
- Nghiên cứu đa dạng thảm thực vật KBTTN Xuân Nha, tỉnh 
Sơn La. 
- Nghiên cứu đặc điểm hệ thực vật tại KBTTN Xuân Nha, 
tỉnh Sơn La. 
- Nghiên cứu giá trị bảo tồn thực vật tại KBTTN Xuân Nha, 
tỉnh Sơn La. 
- Nghiên cứu hiện trạng bảo tồn và kiểm nghiệm phẩm chất 
hạt giống loài Pinus cernua L. K. Phan ex Aver., K. S. Nguyen & T. 
H. Nguyen.– Thông xuân nha. 
- Đề xuất các giải pháp bảo tồn tài nguyên thực vật tại 
KBTTN Xuân Nha, tỉnh Sơn La. 
2.2. Phương pháp nghiên cứu 
2.2.1. Phương pháp kế thừa tài liệu: 
Kế thừa số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và các 
tài liệu khác có liên quan đến luận án. 
2.2.2. Phương pháp chuyên gia 
Sử dụng trong việc phân loại thực vật 
2.2.3. Phương pháp điều tra thực địa 
Đề tài áp dụng phương pháp nghiên cứu đa dạng thực vật 
hiện hành của các chuyên gia trong nước (Nguyễn Nghĩa Thìn, 1997, 
2004, 2008; Hoang et al, 2009): 
2.2.3.1. Phương pháp điều tra trên tuyến 
 7 
Tổng cộng điều tra trên 15 tuyến. Ngoài ra, còn thiết lập một số 
tuyến ngắn (<1km) để khảo sát nhanh một số trảng cỏ, cây bụi và đi 
theo người dân trong quá trình khai thác một số loại lâm sản ngoài gỗ 
như rau rừng, cây thuốc, khu vực lấy măng... Các tuyến điều tra được 
thể hiện ở bản đồ. 
2.2.3.2. Phương pháp điều tra trên ô tiêu chuẩn điển hình 
Lập các OTC đại diện, điển hình cho các đai cao, trạng thái 
rừng, phân thành 3 đai chính áp dụng theo Thái Văn Trừng (1978, 
2000) gồm đai nhiệt đới ( độ cao < 700m (có 10 OTC); đai á nhiệt 
đới (độ cao từ 700-1600m bố trí 25 OTC); đai ôn đới cao > 1600m 
(10 OTC). Tổng cộng có 45 OTC được lập. Thông tin cụ thể về tọa 
độ, độ cao của các OTC này được thể hiện tại Phụ lục 10 và trên bản 
đồ trên (Hình 2.1). 
Diện tích mỗi OTC là 2000 m2 với kích thước 40x50 m được 
thiết lập. Trong mỗi OTC tiến hành lập 5 ô dạng bản (ODB) ở 4 góc 
và 1 ô chính giữa (diện tích ô dạng bản là 2x5m). Riêng với những 
khu vực hiểm trở như núi đá vôi hoặc nơi có thành phần loài khá 
đồng nhất như trảng cỏ, rừng tre nứa thì OTC diện tích lập nhỏ hơn 
(500-1000 m
2
). Ngoài ra tiến hành quan sát và mô tả vào sổ điều tra 
để phục vụ cho việc mô tả cấu trúc các kiểu thảm. 
- Các số liệu thu thập trong OTC. Trong mỗi ô tiêu chuẩn: 
điều tra thành phần loài thực vật ở tầng cây gỗ. Đối với cây gỗ, xác 
định đường kính thân cây ở vị trí cách mặt đất 1,3m (D1.3), chiều 
cao dưới cành (Hdc), chiều cao vút ngọn (Hvn), đường kính tán (Dt) 
của tất cả các cây gỗ có D1.3 lớn hơn 6cm và thu mẫu tiêu bản thực 
vật. 
 8 
2.2.3.3. Phương pháp thu thập và xử lý mẫu tiêu bản 
Mỗi loài thực vật sẽ thu đại diện từ 3 - 5 mẫu để định loại. 
Phương pháp thu và xử lý mẫu theo Nguyễn Nghĩa Thìn (1997). 
2.2.3.4. Phương pháp PRA (Participatory Rural Appraisal) 
Phương pháp PRA (Nguyễn Bá Ngãi và cs, 2001). Đối tượng 
phỏng vấn gồm: 
+ Kiểm lâm, đại diện chính quyền về công tác quản lý, bảo vệ 
tài nguyên, các mối đe dọa với thực vật tại khu vực. 
+ 90 hộ gia đình để phỏng vấn về công dụng, tỷ lệ số hộ sử 
dụng các loại thực vật trong khu vực. 
2.2.4. Phương pháp xử lý nội nghiệp 
2.2.3.1. Phương pháp đánh giá đa dạng thảm thực vật 
- Áp dụng hệ thống phân loại các đơn vị thảm thực vật trên 
quan điểm của Thái Văn Trừng (1978, 2000) khi đánh giá các đơn vị 
thảm thực vật Việt Nam: Mô tả cấu trúc tầng thứ (Tầng cây gỗ - A: 
A1, A2, A3; Tầng Cây bụi – B; Tầng Cỏ quyết – C) và các ưu hợp 
thực vật (dựa trên chỉ số Importance Value – IV%) . 
- Xây dựng bản đồ các kiểu thảm thực vật khu vực bằng phần 
mềm Mapinfo 11.5 . 
2.2.4.2. Phương pháp xây dựng danh lục thực vật 
Định loại tiêu bản: 
Các bộ thực vật chí trong và ngoài nước sẽ được sử dụng để 
định loại tiêu bản. Ngoài ra, một số tiêu bản thu được ở khu vực còn 
được định loại dựa trên so sánh với các tiêu bản ở một số phòng bảo 
tàng thực vật trong và ngoài nước và được sự định loại trực tiếp từ 
một số chuyên gia thực vật. 
 9 
Xây dựng danh lục thực vật: 
Các ngành thực vật được sắp xếp theo ngành từ mức độ 
tiến hóa thấp đến cao. Trong mỗi ngành, các họ và các loài thực 
vật được sắp xếp theo thứ tự xuất hiện trong bảng chữ cái. 
Trong danh lục thể hiện các cột chính gồm tên khoa học, tên 
Việt Nam, dạng sống, công dụng, yếu tố địa lý, loài mới bổ 
sung (với các loài, các chi và các họ bổ sung mới cho hệ thực 
vật Xuân Nha hoặc bổ sung mới cho hệ thực vật Việt Nam). 
2.2.4.3. Đánh giá đa dạng các bậc taxon của hệ thực vật 
- Đánh giá đa dạng các taxon trong ngành và lớp: 
- Đánh giá đa dạng loài của các chi và họ: Đánh giá số lượng 
loài của 10 họ, 10 chi đa dạng nhất; Đánh giá các chi, họ đơn loài. 
2.2.4.4. Đánh giá các loài mới bổ sung cho danh lục khu vực 
 Các loài mới được bổ sung cho danh lục khu vực được so 
sánh đối chiếu với công bố mới nhất về Danh lục thực vật Xuân Nha 
của Lê Trần Chấn, 2012. 
2.2.4.5. Đánh giá đa dạng về dạng sống thực vật 
- Xác định dạng sống của các loài và lập phổ dạng sống: Áp 
dụng theo Raunkiaer (1934) và Nguyễn Nghĩa Thìn (1997, 2008). Cơ 
sở phân loại các nhóm này được thể hiện cụ thể tại Phụ lục 07c. 
Thông tin về dạng sống của các loài được xác định thông qua tài liệu 
chuyên ngành. 
2.2.4.6. Đánh giá đa dạng các yếu tố địa lý thực vật 
- Xác định yếu tố địa lý của các loài: Các yếu tố địa lý được 
xác định theo Pocs Tamas (dẫn theo Nguyễn Nghĩa Thìn, 2004). 
 10 
2.2.4.7. Đánh giá đa dạng công dụng của các loài thực vật trong hệ 
Phân nhóm công dụng của các loài thực vật chủ yếu dựa vào 
nhu cầu sử dụng thực tế của người dân tại khu vực. Các loài thực vật 
được chia thành 5 nhóm công dụng (Hoang et al, 2009) gồm: i) Cây 
lấy gỗ; ii) Dùng làm thực phẩm; iii) Dùng làm củi đun; iv) Dùng làm 
dược liệu; v) Dùng cho các mục đích khác. Công dụng của các loài 
thực vật được xác định qua các tài liệu về thực vật và dựa trên phỏng 
vấn người dân địa phương. 
2.2.4.8. Phương pháp nghiên cứu bảo tồn các loài thực vật quý hiếm 
Để đánh giá số lượng và hiện trạng các loài quý hiếm có phân 
bố tại khu vực, luận án sử dụng thang phân loại theo các tài liệu: Sách 
Đỏ Việt Nam - phần II - Thực vật (2007); Nghị định 32/NĐ-CP của 
Chính phủ Việt Nam (2006); Danh lục Đỏ thế giới 2016 (IUCN Red 
List of Threadtened Plant Species). 
2.2.4.9. Phương pháp nghiên cứu bảo tồn Thông xuân nha 
a. Điều tra, đánh giá hiện trạng ngoài tự nhiên 
Phỏng vấn cán bộ kiểm lâm, người dân để biết thông tin về 
địa điểm có Thông xuân nha phân bố. Ngoài ra, trên các tuyến điều 
tra, nếu gặp cá thể Thông xuân nha tiến hành lập OTC để điều tra đặc 
điểm lâm phần nơi Thông xuân nha phân bố. Tại khu vực phát hiện 
có 4 cá thể Thông xuân nha, tiến hành lập 1OTC/lâm phần có Thông 
xuân nha phân bố. Diện tích OTC là 1000 m2 (20x50m). Tiến hành 
xác định một số đặc điểm lâm phần có Thông xuân nha phân bố như 
mật độ, độ cao, độ tàn che, xác định trữ lượng rừng, công thức tổ 
thành. 
 11 
b. Phương pháp kiểm nghiệm phẩm chất hạt giống Thông xuân 
nha 
 Nón Thông xuân nha được thu hái vào tháng 10 năm 2014. 
Mỗi cây lấy 5 kg nón. Thu hái nón ở đầu cành khi còn màu quả xanh 
đậm, hơi có vệt nâu hóa gỗ. Để đánh giá các chỉ tiêu nhân giống tiến 
hành để riêng nón của mỗi cây. Sau khi thu hái về thì tiến hành ủ 
trong túi sau 15 ngày thì hạt bắt đầu chuyển màu nâu đen thì tiến 
hành tách để thu được hạt giống. Lô kiểm nghiệm gồm 4 lô (từ Lô 1 
đến Lô 4, tương ứng với Cây số 1 đến Cây số 4). 
* Các chỉ tiêu kiểm nghiệm phẩm chất hạt giống Thông xuân nha: 
Áp dụng các phương pháp và công thức đánh giá của Nguyễn 
Hữu Vĩnh và Ngô Quang Đê (1998); Tiêu chuẩn ngành (10TCN 322 
– 2003) về phương pháp kiểm nghiệm hạt giống cây trồng. Các chỉ 
tiêu dùng để đánh giá, kiểm nghiệm khả năng nhân giống từ hạt của 
Thông xuân nha gồm: Kiểm tra độ thuần của hạt (K%); Tính trọng 
lượng của hạt giống (A (g)); Tỉ lệ nảy mầm (E%) ; Thế nảy mầm 
(T%); Tốc độ nảy mầm (S (ngày)); Giá trị thực dụng của lô hạt(G%). 
 12 
Chương 3 
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
3.1. Đa dạng thảm thực vật tại KBTTN Xuân Nha 
Theo phân loại thảm thực vật của Thái Văn Trừng (1978, 
2000), Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Nha chia thành 3 đai cao. Mỗi 
đai chia thành nhiều đơn vị thảm khác nhau, gồm: 
- Thảm thực vật ở vành đai nhiệt đới (<700m): 
+ Rừng kín thường xanh cây lá rộng ẩm nhiệt đới 
+ Rừng thứ sinh thường xanh sau khai thác ẩm nhiệt đới 
+ Rừng Tre nứa thứ sinh ẩm nhiệt đới 
+ Trảng cây bụi thứ sinh ẩm nhiệt đới 
+ Trảng cỏ thứ sinh ẩm nhiệt đới 
- Thảm thực vật ở vành đai á nhiệt đới (700-1600m): 
+ Rừng kín thường xanh cây lá rộng ẩm á nhiệt đới 
+ Rừng kín thường xanh hỗn giao cây lá rộng lá kim ẩm á 
nhiệt đới 
+ Rừng thứ sinh thường xanh cây lá rộng sau khai thác ẩm á 
nhiệt đới. 
+ Trảng cây bụi thứ sinh ẩm á nhiệt đới 
+ Trảng cỏ thứ sinh ẩm á nhiệt đới 
- Thảm thực vật ở vành đai ôn đới 
+ Rừng kín thường xanh hỗn giao cây lá rộng, lá kim ẩm ôn 
đới 
- Thảm thực vật trồng: 
 13 
+ Nương rãy đồng ruộng và các cây trồng nông nghiệp khác 
+ Rừng trồng thuần loài (Keo, Luồng, Cao su). 
Nhận xét chung: Có thể thấy với các kiểu thảm thực vật tại KBTTN 
Xuân Nha trong luận án đều khá phù hợp và tương tự với các kiểu 
thảm phổ biến tại các khu bảo tồn, VQG của Việt Nam tương ứng 
với 3 đai cao. So sánh với một số nghiên cứu khác tại Xuân Nha 
trước đó, một số kiểu thảm như Rừng thưa cây lá rộng nhiệt đới 
(Nguyễn Văn Huy, 2003) ở phía Đông Khu bảo tồn, Rừng thưa cây 
lá rộng lá kim á nhiệt đới ở đỉnh và sườn núi đá, Trảng cây bụi ngập 
nước và quần xã thủy sinh (Lê Trần Chấn, 2012) không còn xuất 
hiện trong Bản đồ phân loại các kiểu thảm trong luận án này. Một số 
kiểu rừng mới xuất hiện tại khu vực như Rừng Lùng, Rừng Cao su đã 
được cập nhật trong luận án. Đặc biệt là sự thay đổi về đặc điểm bên 
trong các kiểu thảm, việc hầu như không còn kiểu rừng nguyên sinh 
hay rừng thứ sinh phục hồi đến giai đoạn ổn định ở trạng thái IV tại 
Xuân Nha như nghiên cứu trước đó, hay thành phần loài trong các 
kiểu thảm thay đổi, 38 loài không còn xuất hiện khi điều tra (đặc 
điểm về thành phần loài được phần tích kỹ hơn ở mục 3.2. Đặc điểm 
hệ thực vật của luận án. Danh sách các loài không gặp so với Danh 
lục trước đây được thể hiện tại Phụ lục 03). Điều này cho thấy sự 
biến động của tài nguyên rừng, đây là cơ sở quan trọng cho việc quản 
lý tài nguyên rừng khu vực. 
3.2. Đặc điểm hệ thực vật tại KBTTN Xuân Nha 
3.2.1. Đa dạng các taxon của hệ thực vật Xuân Nha 
 14 
3.2.1.1. Đa dạng taxon bậc ngành 
Từ kết quả nghiên cứu, tác giả đã xây dựng được Danh lục 
thực vật tại KBTTN Xuân Nha, gồm 159 họ, 487 chi và 1068 loài 
thực vật bậc cao có mạch của 5 ngành thực vật. Trong quá trình 
nghiên cứu đã thu thập được hơn 900 mẫu tiêu bản hiện được lưu tại 
Trường Đại học Tây Bắc và Trường Đại học Lâm nghiệp. Sự phân 
bố các taxon của các ngành được thể hiện trong bảng 3.1. 
Bảng 3.1. Các ngành thực vật bậc cao có mạch tại Xuân Nha 
TT Tên Việt Nam 
Họ Chi Loài 
Số 
 lượng 
% Số Chi % Số Loài % 
1 
Ngành Thông 
đất 
2 1,26 4 0,82 18 1,69 
2 
Ngành Cỏ tháp 
bút 
1 0,63 1 0,21 2 0,19 
3 
Ngành Dương 
xỉ 
18 11,32 37 7,60 119 11,14 
4 Ngành Hạt trần 6 3,77 12 2,46 17 1,59 
5 Ngành Hạt kín 132 83,02 433 88,91 912 85,39 
5.1 Lớp 2 lá mầm 108 67,92 360 73,92 801 75,00 
5.2 Lớp 1 lá mầm 24 15,09 73 14,99 111 10,39 
159 100 487 100 1068 100 
Kết quả cho thấy, ngành Hạt Kín (Angiospermae) ưu thế 
tuyệt đối so với các ngành khác với cả về số họ, số chi và số loài với 
132 họ (chiếm 83,02 %), 433 chi (chiếm 88,91%) và 912 loài (chiếm 
85,39%). Trong ngành này, lớp 2 lá mầm chiếm ưu thế hơn hẳn với 
67,92% số họ, 73,92% số chi và 75,00% số loài. 
Kết quả nghiên cứu đã bổ sung thêm cho danh lục thực vật tại 
khu vực thêm 75 loài, 37 chi, 18 họ so với công bố 2012. Đặc biệt 
 15 
bổ sung 02 loài thực vật cho hệ thực vật Việt Nam là Ficus acamptophylla 
(Miq.) Miq. – Sung acamp, thuộc Họ Dâu Tằm – Moraceae và loài 
Rhododendron pseudochrysanthum Hayata – Đỗ quyên xuân nha, thuộc 
Họ Đỗ Quyên Ericaceae. 
3.2.1.2. Các chỉ số đa dạng của các taxon 
Khi đánh giá về các chỉ số đa dạng cho thấy có sự chênh lệch 
khá lớn khi chỉ số họ biến động từ 2,0 cho tới 9,0 ở các ngành. Chỉ số 
chi thấp hơn khi chỉ biến động trong khoảng từ 1,4 cho đến 4,5, số 
chi/họ cũng tương tự thay đổi từ 1,0 đến 3,3. Điều này cho thấy mức 
độ đa dạng về số chi, số họ của các ngành tại khu vực cao. Xét chung 
cho toàn hệ thực vật khu vực cứ trung bình mỗi họ có khoảng 6,7 
loài. Chỉ số đa dạng chi là 2,2 tương ứng với trung bình mỗi chi của 
hệ thực vật có hơn 2 loài; Số chi trung bình của mỗi họ là 3,1 hay 
trung bình mỗi họ có 3,1 chi. 
3.2.1.3. Đa dạng taxon bậc họ 
10 họ đa dạng nhất của hệ thực vật ở Xuân Nha mặc dù chỉ 
chiếm 6,29 % tổng số họ của toàn hệ nhưng lại có số loài là 343, 
chiếm 32,12% tổng số loài. Tại Xuân Nha các họ đa dạng nhất đa 
phần đều là những họ giàu loài của hệ thực vật Việt Nam, điển hình 
là các họ: Euphorbiaceae (Thầu dầu) nhiều nhất với 61 loài, chiếm 
5,71%, Rubiaceae (Cà phê) 49 loài, chiếm 4,59%, các họ khác như 
Poaceae (Hòa thảo), Asteraceae (Cúc), Rosaceae (Hoa hồng), có từ 
24 đến 35 loài. 
3.2.1.4. Đa dạng các taxon bậc chi 
 16 
Qua thống kê cho thấy, Xuân Nha có tới 487 chi thực vật với 
số loài trong mỗi chi biến động từ 1 loài (Chi Trema, Ormosia, 
Abroma) cho đến 18 loài (Chi Rubus). Ngoài việc đánh giá mức 
độ đa dạng cho các họ, chi có nhiều loài thì việc xác định các chi, họ 
đơn loài cũng hết sức quan trọng trong công tác bảo tồn. Vì đây là 
nhóm dễ bị tuyệt chủng bởi chỉ có một đại diện duy nhất trong hệ 
thực vật. Tại KBTTN Xuân Nha đã ghi nhận có tới 263 chi đơn loài, 
chiếm đến 54% số chi của toàn hệ. Trong khi đó, số họ đơn loài cũng 
lên đến 34 họ, chiếm 21,38% tổng họ. 
3.2.2. Dẫn liệu hai loài bổ sung cho hệ thực vật Việt Nam 
Loài sung acamp - Ficus acamptophylla (Miq.) Miq. thuộc họ 
Dâu tằm (Moraceae) và loài Đỗ quyên xuân nha – Rhododendron 
pseudochrysanthum Hayata thuộc họ Đỗ quyên (Ericaceae). Hai loài 
này lần đầu tiên phát hiện có phân bố tại Khu bảo tồn thiên nhiên 
Xuân Nha, tỉnh Sơn La vào tháng 6, năm 2013. Tiêu bản hiện được 
lưu giữ tại Trường Đại học Lâm nghiệp (VNUF) với số hiệu tiêu bản 
lần lượt là XN 905 và XN 101. Sau khi tra cứu, so sánh, đối chiếu 
với tiêu bản chuẩn và các nghiên cứu về chi Sung (Ficus L.) và chi 
Đỗ quyên (Rhododendron L.) trên thế giới và tại Việt Nam, 2 loài 
này được ghi nhận lần đầu tiên có phân bố tại Việt Nam. 
3.2.3. Đa dạng về công dụng của các loài thực vật 
Kết quả nghiên cứu của đề tài cho thấy, trong tổng số 1068 
loài thực vật của KBTTN Xuân Nha có 686 lượt loài thuộc các nhóm 
công dụng (chiếm 64,23 % tổng số loài của hệ thực vật). Trong đó có 
 17 
nhiều loài cây cho nhiều công dụng (từ 2- 4 công dụng khác nhau). 
Cây lấy gỗ là nhiều nhất, có 394 loài, chiếm 36,89%. Các loài gỗ 
được hầu hết các hộ dân sử dụng như Pơ mu, Sến, Nghiến, các loại 
Giổi. Nhóm cây làm thuốc có đến 337 loài, chiếm 31,55 % tổng số 
loài của toàn hệ. 
3.2.4. Đa dạng về dạng sống của thực vật 
Luận án đã lập được phổ dạng sống (Spectrum of Biology - 
SB) cho hệ thực vật KBTTN Xuân Nha, như sau: 
SB = 78,84Ph + 6,74Ch + 6,37Hm + 5,24Cr + 2,81Th 
3.2.5. Đa dạng các yếu tố địa lý thực vật 
Hệ thực vật Xuân Nha thể hiện đặc điểm của một hệ thực vật 
nhiệt đới điển hình vì có tới 74,44% số loài thuộc nhóm này và chỉ 
có 3,75% số loài có vùng phân bố thuộc ôn đới. Trong nhóm các 
vùng phân bố nhiệt đới, chủ yếu vẫn là nhiệt đới Châu Á với 65,64% 
số loài, còn thuộc cổ nhiệt đới chiếm 5,62%, liên nhiệt đới chiếm 
3,18%. Nhóm yếu tố đặc hữu tại KBTTN Xuân Nha (13,20%) tương 
đương với tỷ lệ đặc hữu chung của toàn hệ thực vật Việt Nam 
(11,49%) theo Thái Văn Trừng, 1978. 
3.3. Nghiên cứu giá trị bảo tồn thực vật tại KBTTN Xuân Nha 
3.3.1. Đa dạng thành phần loài quý hiếm 
 Qua kết quả tổng hợp có 65 loài thuộc 39 họ thực vật thuộc 
nhóm thực vật quý hiếm cần bảo tồn ở cấp độ quốc tế và Việt Nam. 
Luận án tổng hợp theo các cấp phân hạng quốc gia và quốc tế như sau: 
Bảng 3.13. Tổng hợp số loài quý hiếm theo các phân hạng 
 18 
TT 
Ký 
hiệu 
Mức phân 
hạng 
Số 
loài 
% so với 
các loài 
quý hiếm 
% so với 
tổng loài 
I. Theo Danh lục đỏ IUCN 
(2016) 
28 43,08 2,62 
1 CR Rất nguy cấp 3 4,62 0,28 
2 EN Nguy cấp 6 9,23 0,56 
3 VU Sẽ nguy cấp 6 9,23 0,56 
4 NT Sắp bị đe dọa 4 6,15 0,37 
5 LC/LR Ít lo ngại 8 12,31 0,75 
6 DD Thiếu dữ liệu 1 1,54 0,09 
II. Theo Sách đỏ Việt Nam 
(2007) 
55 84,62 5,15 
1 CR Rất nguy cấp 1 1,54 0,09 
2 EN Nguy cấp 17 26,15 1,59 
3 VU Sẽ nguy cấp 36 55,38 3,37 
4 LR Ít lo ngại 1 1,54 0,09 
III. Theo Nghị định số 32/NĐ 
– CP (2006) 
15 23,08 1,40 
1 IA 
Nghiêm cấm 
khai thác và sử 
dụng 
3 4,62 0,28 
2 IIA 
Hạn chế khai 
thác và sử dụng 
12 18,46 1,12 
3.3.2. Hiện trạng phân bố các loài quý hiếm tại Xuân Nha 
 Với 3 đai cao chính tại Xuân Nha cho thấy, đai nhiệt đới 
(<700m) có số loài quý hiếm ít nhất với tổng số 22 loài, chiếm 
33,85%; đai á nhiệt đới với độ cao từ 1000-1700m có số loài là 63, 
chiếm 96,92%, đai ôn đới với độ cao >1700m chỉ có 10 loài, chiếm 
15,38%. 
3.4. Nghiên cứu hiện trạng bảo tồn và kiểm nghiệm phẩm chất 
hạt giống loài Pinus cernua L. K. Phan ex Aver., K. S. Nguyen & 
T. H. Nguyen. – Thông xuân nha. 
 19 
Luận án đã ghi nhận được 04 cá thể trưởng thành với đường 
kính trung bình 45,75cm, chiều cao vút ngọn đạt 27m. Các cây 
Thông xuân nha đều sinh trưởng tốt, các cây có tán thưa và mọc tại 
các sườn núi đá, độ dốc lớn (25-300), độ cao xung quanh 1000m. 
Hiện tại chưa phát hiện được cây tái sinh Thông xuân nha. Với số 
lượng và hiện trạng như trên, đề xuất đưa Thông xuân nha vào cấp 
Rất Nguy cấp (CR) trong Danh lục đỏ thế giới. Kết quả kiểm nghiệm 
phẩm chất hạt giống Thông xuân nha cho một số chỉ tiêu cơ bản như 
độ thuần hạt giống đạt 90,46%, tỷ lệ nảy mầm đạt 96,25%, giá trị 
thực dụng của lô hạt là 87,07%. Điều này mở ra hướng bảo tồn bằng 
biện pháp nhân giống từ hạt cho loài. 
3.5. Đề xuất các giải pháp bảo tồn tài nguyên thực vật tại khu 
BTTN Xuân Nha 
3.5.1. Các mối đe dọa đối với tài nguyên thực vật tại KBTTN Xuân 
Nha 
 Luận án đã xác định 7 mối đe dọa từ con người gồm: Tình 
trạng khai thác gỗ trái phép; Khai thác củi đun; Khai thác lâm sản 
ngoài gỗ (cây thuốc, cây làm thực phẩm); Phá rừng làm nương rẫy; 
Chăn thả gia súc; Hoạt động du lịch tự phát và mối đe dọa từ tự 
nhiên là hiện tượng băng giá gây chết hàng loạt diện tích rừng. 
3.5.2. Đề xuất các giải pháp bảo tồn tài nguyên thực vật tại khu 
vực 
3.5.2.1. Các Giải 

File đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_an_nghien_cuu_tinh_da_dang_thuc_vat_tai_khu_bao.pdf