Tóm tắt Luận án Nghiên cứu tuyển chọn giống bơ (Persea americana miller) thích hợp cho một số tỉnh Tây Nguyên

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận án Nghiên cứu tuyển chọn giống bơ (Persea americana miller) thích hợp cho một số tỉnh Tây Nguyên", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Nghiên cứu tuyển chọn giống bơ (Persea americana miller) thích hợp cho một số tỉnh Tây Nguyên

như một số mô tả về đặc điểm quả. Sau ngày Miền Nam hoàn toàn giải phóng vào năm 1976, Trạm Giống Cây ăn quả Cao Lộc - Lạng Sơn trồng thử nghiệm tập đoàn giống Bơ nhập từ Cu Ba. Kết quả cho thấy cây sinh trưởng tốt, cho năng suất khá và không có hiện tượng ra quả cách năm (Phan Quốc Sủng, 1986; Trịnh Đức Minh và cộng sự, 2005). Đối với địa bàn các tỉnh Tây Nguyên có cao độ trên 500 m một lợi thế cho cây bơ cho sinh trưởng tốt, năng suất khá, một số cây chất lượng khá ngon và đã từng được xem như cây đặc sản của vùng. Tuy vậy, cây bơ vẫn chưa được chú trọng phát triển bởi một số hạn chế. Ngoài những trở ngại như cây bơ do trồng bằng hạt, không được chọn lọc, phân li mạnh hay kỹ thuật chăm sóc chưa được chú trọng dẫn đến năng suất thấp, chất lượng kém một trong những yếu tố có tính chất quyết định đó là giá cả thị trường tác động đến sản phẩm. Với đặc tính của quả bơ hô hấp bột phát, chủ yếu dùng để ăn tươi, khó bảo quản do vậy nếu thời điểm chín tập trung sẽ làm cho vấn đề tiêu thụ gặp khó khăn dẫn đến giá thấp. 7 CHƢƠNG 2 VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU - 26 giống bơ tuyển chọn trong nước, 12 giống bơ nhập nội từ Mỹ đang trồng trong vườn tập đoàn giống và các thí nghiệm tại Đăk Lăk, Gia Lai, Lâm Đồng năm 2002. - 12 giống bơ triển vọng TA1, TA2, TA3, TA4, TA5, TA31, TA44, TA47, TA50, TA54, Booth 7 và Hass trồng tại các tỉnh Đăk Lăk, Gia Lai, Lâm Đồng năm 2007. - Nguồn vật liệu giống: Các giống trồng trong các thí nghiệm và vườn tập đoàn đều được trồng bằng cây ghép trên giống gốc ghép TA44. 2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 2.2.1. Nghiên cứu một số đặc tính nông sinh học của các giống bơ chọn lọc địa phƣơng và các giống mới nhập nội tại Đăk Lăk - Địa điểm: Vườn tập đoàn và các thí nghiệm so sánh giống bơ tại Viện Khoa học Kỹ thuật Nông Lâm nghiệp Tây Nguyên. - Quy mô và năm trồng: Tổng cộng 4 ha, trong đó 2 ha vườn tập đoàn giống trồng năm 2003 và 2 ha vườn thí nghiệm so sánh các giống bơ triển vọng năm 2007. - Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2011 - 2014. 2.2.2. Nghiên cứu so sánh và đánh giá một số giống bơ triển vọng tại các vùng sinh thái ở Tây Nguyên - Địa điểm: Các thí nghiệm so sánh, đánh giá giống bơ được triển khai tại 3 vùng trồng chính thuộc các tỉnh Đăk Lăk, Gia Lai và Lâm Đồng. - Quy mô và năm trồng: 6 ha trồng năm 2007, trong đó mỗi tỉnh 2 ha. - Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2010 - 2014. - Các giống thí nghiệm: Gồm 12 giống TA1, TA2, TA3, TA4, TA5, TA31, TA44, TA47, TA50, TA54, Booth 7 và Hass. 2.2.3. Nghiên cứu xác định thời điểm thu hoạch ở một số giống bơ triển vọng tại Đăk Lăk - Địa điểm: Vườn tập đoàn và các thí nghiệm so sánh giống bơ tại Viện Khoa học Kỹ thuật Nông Lâm nghiệp Tây Nguyên. - Quy mô và năm trồng: Tổng cộng 4 ha, trong đó 2 ha vườn tập đoàn giống trồng năm 2003 và 2 ha vườn thí nghiệm so sánh các giống bơ triển vọng năm 2007. - Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2011 - 2014. - Các giống thí nghiệm: 09 giống bơ TA1, TA4, TA5, TA17, TA21, TA40, Booth 7, Fuerte và Reed. 2.3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.3.1. Nghiên cứu một số đặc tính nông sinh học của các giống bơ chọn lọc địa phƣơng và các giống mới nhập nội tại Đăk Lăk - Phân tích đặc điểm di truyền các tính trạng kiểu hình theo phương pháp của IPGRI, 1995. - Nghiên cứu đặc điểm ra hoa, đậu quả của các giống theo phương pháp so sánh sự lệch pha giữa nhóm hoa A và B của Bergh, 1969. - Tổng số cây thí nghiệm: 38 giống x 10 cây/ giống = 380 cây. 8 2.3.2. Nghiên cứu so sánh và đánh giá một số giống bơ triển vọng tại các vùng sinh thái ở Tây Nguyên - Thiết kế các thí nghiệm so sánh giống dựa vào đặc tính sinh vật học cây bơ theo phương pháp của Razeto và cộng sự năm 1994. - Mật độ trồng 210 cây/ ha, khoảng cách trồng 7 m x 7 m. - Bố trí thí nghiệm theo khối ngẫu nhiên đầy đủ (Randomized Complete Block Design, RCBD), 1 yếu tố và nhắc lại 3 lần. - Tổng diện tích thí nghiệm: 6 ha (tại 3 tỉnh Đăk Lăk, Gia Lai và Lâm Đồng, mỗi tỉnh 2 ha). Tổng số cây thí nghiệm: 12 giống x 3 địa điểm x 3 lần nhắc x 12 cây/ giống = 1.296 cây. - Tiêu chuẩn chọn lọc: Được xây dựng trên cơ sở tham khảo tổng hợp tiêu chuẩn về thị trường, thương mại UNECE STANDARD FFV-42 và Codex standard for Avocado - Codex stan 197 -1995 của thế giới và của Châu Âu CX/FFV 11/16/5. Về cây: Tuổi cây 7 tuổi, năng suất 50 kg quả/cây/năm, sinh trưởng, phát triển tốt và ít sâu, bệnh gây hại nghiêm trọng. Về quả: Khối lượng 300 g, quả tròn đến bầu dục dễ đóng gói. Vỏ dày 1 mm, dễ bóc. Hàm lượng chất khô 19%, tỷ lệ thịt 65%, màu vàng kem đến vàng đậm, ít hoặc không có xơ, hàm lượng chất béo 13%. Hạt đóng khít vào thịt quả nhưng vỏ hạt không dính chặt vào thịt quả và dễ tách hạt khi chín. 2.3.3. Nghiên cứu xác định thời điểm thu hoạch ở một số giống bơ triển vọng tại Đăk Lăk - Đề tài tiến hành các thí nghiệm về xác định thời điểm thu hoạch trên 6 giống bơ triển vọng được chọn lọc trong nước: TA1, TA4, TA5, TA17, TA21, TA40 và 3 giống nhập nội Booth 7, Fuerte và Reed. - Theo dõi thời điểm thu hoạch: Sau khi cây ra hoa đậu quả được 4 tháng tiến hành theo dõi diễn biến phần trăm chất khô trong quả, cách thức như sau: 20 ngày thu mẫu 1 lần, mỗi lần thu 5 quả (4 quả ở 4 hướng bên ngoài tán và 1 quả ở bên trong tán cây) sau đó tiến hành xác định tỷ lệ chất khô trong quả. SƠ ĐỒ CHỌN LỌC GIỐNG BƠ TẠI TÂY NGUYÊN Đánh giá 26 dòng, giống thu thập ở Tây Nguyên và 12 giống nhập nội trong vƣờn tập đoàn tại Đăk Lăk (2002 - 2014) Công nhận 4 giống TA1, TA3, TA5 và Booth 7 (2011) Khảo nghiệm, so sánh và đánh giá 12 giống bơ triển vọng ở các vùng sinh thái khác nhau tại Tây Nguyên (2006 - 2014) Chọn lọc đƣợc 8 giống bơ triển vọng TA1, TA3, TA5, TA6, TA17, TA40, Booth 7 và Reed (2010) 9 CHƢƠNG 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC TÍNH NÔNG SINH HỌC CỦA CÁC GIỐNG BƠ CHỌN LỌC ĐỊA PHƢƠNG VÀ CÁC GIỐNG MỚI NHẬP NỘI TẠI ĐĂK LĂK 3.1.1. Đặc điểm hình thái của các giống bơ 10 tuổi (năm 2013) Bảng 3.1. Dạng tán, độ dày và đƣờng kính tán các giống bơ (năm 2013) TT Giống Đƣờng kính tán (m) Hình dạng tán, độ dày tán 1 TA1 5,00 Tán trung bình, tròn dẹt, cây yếu 2 TA2 5,80 Tán thưa, hình trụ, cây yếu 3 TA3 5,40 Tán thưa, tròn dẹt, cây yếu 4 TA4 6,50 Tán trung bình, tròn dẹt, cây khỏe 5 TA5 8,00 Tán dày, hình trụ, cây khỏe 6 TA6 9,00 Tán thưa, hình chóp, cây khỏe 7 TA7 5,50 Tán trung bình, tròn dẹt 8 TA8 7,30 Tán thưa, tròn dẹt, cây khỏe 9 TA9 4,00 Tán dày, hình chóp, khỏe 10 TA16 5,50 Tán thưa, hình trụ, cây yếu 11 TA17 7,30 Tán dày, tròn dẹt 12 TA19 6,20 Tán trung bình, hình chóp, khỏe 13 TA20 8,00 Tán dày, hình chóp, cây khỏe 14 TA21 8,00 Tán thưa, hình chóp, cây yếu 15 TA26 6,30 Tán dày, tròn dẹt, cây yếu 16 TA31 5,90 Tán trung bình, tròn dẹt, cây khỏe 17 TA36 7,30 Tán thưa, tròn dẹt, cây yếu 18 TA37 6,70 Tán thưa, tròn dẹt, cây yếu 19 TA39 6,50 Tán dày, hình chóp, cây khỏe 20 TA40 6,40 Tán thưa, hình chóp, cây yếu 21 TA44 5,00 Tán dày, tròn dẹt, cây khỏe 22 TA45 6,30 Tán thưa, tròn dẹt, cây yếu 23 TA47 5,50 Tán dày, hình chóp, cây khỏe 24 TA48 5,60 Tán dày, hình chóp, cây khỏe 25 TA50 7,10 Tán dày, tròn dẹt, cây khỏe 26 TA54 5,90 Tán dày, tròn dẹt, cây khỏe 27 Số 5 5,50 Tán thưa, hình chóp, cây yếu 28 Booth 7 8,00 Tán trung bình, hình trụ 29 Hass 6,00 Tán dày, tròn dẹt, cây yếu 30 Tiger 9,00 Tán dày, hình chóp, cây khỏe 31 Ardith 6,20 Tán thưa, hình chóp, cây yếu 32 Reed 5,50 Tán thưa, hình trụ, cây khỏe 33 Edtinger 6,30 Tán thưa, hình trụ, cây khỏe 10 TT Giống Đƣờng kính tán (m) Hình dạng tán, độ dày tán 34 Fuerte 6,00 Tán thưa, hình trụ, cây yếu 35 Sharwill 6,30 Tán dày, tròn dẹt, cây khỏe 36 GA 4,20 Tán thưa, hình trụ, cây yếu 37 GB 5,20 Tán thưa, hình chóp, cây khỏe 38 GC 5,60 Tán dày, dẹt, cây khỏe Trung bình 6,31 CV(%) 18,44 Quá trình theo dõi và đánh giá các giống bơ trong vườn cho thấy giống có đường kính tán lớn nhất đạt 9 m, nhỏ nhất đạt 4 m. Nhìn chung các giống có khả năng phát triển bộ tán khá tốt, đạt trung bình 6,31 m, tuy nhiên có sự khác nhau lớn giữa các giống, phân tích thống kê cho hệ số biến động rất cao, khoảng 18% đã chứng minh sự khác biệt này. Trong điều kiện thí nghiệm tại một số tỉnh thuộc Tây Nguyên, các giống được trồng trên vùng đất đỏ ba zan màu mỡ có độ phì cao trên 4,5%, lượng mưa trung bình nhiều năm trên 1.800 mm và nhiệt độ bình quân 220C rất thích hợp cho các giống bơ phát triển mạnh, đặc biệt các giống nhập nội từ Mỹ có tốc độ phát triển rất mạnh gần gấp 2 lần so với nơi trồng bản địa. Tuy nhiên, các giống phát triển quá mạnh sẽ dẫn đến hầu hết các giống cho năng suất thấp do khả năng thu nhận phấn bị hạn chế bởi bộ tán quá dày. Thông thường ở nhiều vùng thuộc các nước mang đặc điểm của khí hậu nhiệt đới gió mùa do có nhiệt độ cao, mưa nhiều nên các giống bơ phát triển rất mạnh về cành nhánh, cành dài hơn so với các nước mang đặc điểm khí hậu á nhiệt đới và lạnh. 3.1.2. Sinh trƣởng và phát triển các giống bơ 10 tuổi (năm 2013) Bảng 3.4. Sinh trƣởng và phát triển của các giống bơ TT Giống Đƣờng kính gốc (m) Chiều cao cây (m) Nhóm hoa 1 TA1 0,29 5,80 A 2 TA2 0,24 5,50 B 3 TA3 0,20 4,50 A 4 TA4 0,27 4,70 A 5 TA5 0,36 7,20 B 6 TA6 0,34 5,50 B 7 TA7 0,25 4,00 A 8 TA8 0,39 5,70 B 9 TA9 0,29 4,80 A 10 TA16 0,23 5,30 A 11 TA17 0,27 6,40 A 12 TA19 0,28 5,60 A 13 TA20 0,32 6,20 B 14 TA21 0,33 5,80 B 15 TA26 0,33 5,10 B 16 TA31 0,39 5,90 A 17 TA36 0,27 5,70 B 18 TA37 0,30 6,00 B 11 TT Giống Đƣờng kính gốc (m) Chiều cao cây (m) Nhóm hoa 19 TA39 0,25 4,60 A 20 TA40 0,24 5,80 B 21 TA44 0,20 5,50 A 22 TA45 0,38 5,60 A 23 TA47 0,23 4,40 A 24 TA48 0,34 6,00 A 25 TA50 0,28 6,54 B 26 TA54 0,25 6,78 B 27 Số 5 0,24 5,10 B 28 Booth 7 0,30 6,20 B 29 Hass 0,28 5,80 A 30 Tiger 0,40 5,80 B 31 Ardith 0,26 6,00 A 32 Reed 0,33 6,00 A 33 Ettinger 0,29 5,60 B 34 Fuerte 0,25 5,70 B 35 Sharwill 0,30 4,00 B 36 GA 0,38 4,60 A 37 GB 0,33 4,00 B 38 GC 0,24 3,40 A Trung bình 0,29 5,45 CV (%) 18,44 15,25 Tăng trưởng đường kính gốc, các giống có đường kính trung bình đạt 0,29 m, cây có đường kính gốc lớn nhất đạt 0,40 m và nhỏ nhất đạt 0,20 m. Qua phân tích thống kê cho hệ số biến động khá cao, khoảng 18%, điều này chứng tỏ có sự khác nhau rất lớn về mức độ tăng trưởng về đường kính và các giống sinh trưởng không đồng đều. Tương tự, khả năng phát triển về chiều cao cây cũng cho thấy có sự khác biệt rất lớn giữa các giống trong vườn với độ biến động khá lớn khoảng 15%. Giống có chiều cao lớn nhất đạt trên 7 m thể hiện được ưu thế về chiều cao cây, giống thấp nhất 3,40 m. Về mặt canh tác, đặc điểm về chiều cao cây có thể quyết định đến các hình thức thâm canh hay trồng xen khác nhau. Các giống TA1, TA5, TA17, TA20, TA21, TA31, TA40, TA48, TA50, TA54, Booth 7, Reed và GA có tốc độ sinh trưởng, phát triển mạnh nhất chứng tỏ được ưu điểm vượt trội của các giống này trong điều kiện sinh thái Đăk Lăk. Tuy nhiên việc chọn lọc giống đáp ứng mục tiêu xuất khẩu còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố quan trọng hơn như năng suất và chất lượng của giống. Đặc điểm thực vật học của 2 nhóm hoa A và B được nhiều nhà khoa học trên thế giới nghiên cứu rất kỹ lưỡng và đã chứng minh được ở cả 2 nhóm hoa trên tất cả các giống bơ đều mang hoa lưỡng tính mà không có hoa đực và cái riêng biệt. Trên cùng 1 hoa đều có nhị đực và nhụy cái hình thành song song nhau, tuy nhiên cấu trúc của 2 nhóm hoa này rất khác nhau và trên cùng một giống chỉ có một nhóm hoa duy nhất A hoặc B. Quan sát cấu trúc 2 nhóm hoa cho thấy; hoa nhóm A có 6 nhị phân bố thẳng đứng xung quanh và cao bằng với đầu nhụy cái, bao phấn cụm vào phía trong 12 nên các giống mang nhóm hoa này có thể tự thụ phấn được nhưng tỷ lệ chỉ đạt trung bình rất thấp 0,47%, ngược lại hoa nhóm B có 6 nhị đực đổ về hai bên phía ngoài nhụy cái nên các giống mang nhóm hoa này không thể tự thụ phấn được. Điều này khẳng định cây bơ là loài giao phấn chéo bắt buộc. Sự trao đổi phấn giữa 2 nhóm hoa đặc biệt có ý nghĩa trong cải thiện giống, giảm thiểu khả năng thoái hóa giống do thụ phấn trong cùng một nhóm hoa. Cấu trúc hoa nhóm A và B của cây bơ 3.2. NGHIÊN CỨU SO SÁNH VÀ ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ GIỐNG BƠ TRIỂN VỌNG TẠI CÁC VÙNG SINH THÁI Ở TÂY NGUYÊN Các thí nghiệm so sánh, đánh giá 12 giống bơ tại 3 vùng sinh thái Đăk Lăk, Gia Lai và Lâm Đồng được trồng từ năm 2007, đề tài đã tiến hành theo dõi, đánh giá nhiều năm và số liệu được cập nhật, thu thập trong luận án ở các năm từ 2010 - 2013. Tuy nhiên trong báo cáo này, các số liệu chỉ được phân tích tập trung vào năm gần nhất 2013, các năm trước đó được đưa vào phần phụ lục tại các bảng 3.18.1, 3.18.2 và 3.18.3 của báo cáo này. Các số liệu phân tích dưới đây sẽ chứng minh khả năng thích nghi của từng giống tại 3 địa điểm thí nghiệm Buôn Ma Thuột - Đăk Lăk, PleiKu - Gia Lai và Bảo Lộc - Lâm Đồng. Nhóm hoa A Nhóm hoa B 13 3.2.1. Sinh trƣởng, phát triển của các giống bơ 7 tuổi tại một số vùng sinh thái ở Tây Nguyên (năm 2013) Bảng 3.20. Sinh trƣởng, phát triển các giống bơ ở độ tuổi thứ 7 Tỉnh Giống Đăk Lăk Gia Lai Lâm Đồng Dgốc (m) Hvn (m) Dtán (m) Dgốc (m) Hvn (m) Dtán (m) Dgốc (m) Hvn (m) Dtán (m) TA1 0,25 6,18 5,05 0,16 4,99 3,43 0,17 3,60 4,83 TA2 0,24 6,14 6,16 0,17 5,03 4,62 0,24 3,72 4,49 TA3 0,26 5,50 6,11 0,11 3,20 3,39 0,26 3,89 4,84 TA4 0,21 5,49 5,61 0,14 4,38 4,39 0,19 3,58 4,72 TA5 0,29 6,68 7,21 0,15 4,11 4,00 0,18 3,93 4,74 TA31 0,24 5,25 5,64 0,13 4,13 3,86 0,04 1,82 1,51 TA44 0,24 5,71 6,86 0,15 4,25 4,27 0,06 2,17 2,03 TA47 0,21 5,62 5,77 0,14 4,27 4,15 0,07 2,71 2,34 TA50 0,28 6,54 7,12 0,16 5,18 4,48 0,07 2,58 1,51 TA54 0,25 6,77 5,88 0,16 5,19 3,67 0,07 2,58 1,83 Booth 7 0,26 5,40 5,60 0,13 3,72 3,67 0,25 3,69 4,93 Hass 0,26 5,62 5,31 0,13 3,41 2,80 0,22 3,52 3,61 Trung bình 0,25 5,91 6,03 0,14 4,32 3,89 0,15 3,15 3,45 CV (%) 9,60 8,99 11,60 12,00 15,57 13,64 55,30 23,20 42,67 LSD0,05 0,51 0,74 0,85 0,32 0,56 0,55 0,47 0,90 0,98 Các giống bơ vào tuổi thứ 7 trong điều kiện sinh thái tại Đăk Lăk cho thấy; 2 chỉ tiêu theo dõi là đường kính gốc và chiều cao cây có hệ số biến động rất nhỏ, chỉ khoảng 8 - 9% chứng tỏ các giống có khả năng sinh trưởng tốt và phát triển khá đồng đều, cũng đồng thời thấy rõ các giống tương đối thích hợp với điều kiện sinh thái ở Đăk Lăk. Đường kính gốc trung bình các giống đạt 0,25 m, cao cây trung bình 5,91 m và đối với các giống chọn lọc trong nước có tốc độ sinh trưởng, phát triển khá đồng đều. Tương tự như vậy 2 giống nhập nội đều có sinh trưởng và phát triển ngang nhau đạt trên 0,26 m đối với đường kính gốc và 5,40 m đối với chiều cao cây. Một chỉ tiêu rất quan trọng khác có ảnh hưởng lớn đến các yếu tố cấu thành năng suất đó là đường kính tán, nhìn chung các giống có mức độ phát triển bộ tán khá tốt, tương đối đồng đều, đường kính tán trung bình đạt 6,03 m, giống TA5 có bộ tán phát triển mạnh nhất đạt 7,21 m và giống TA1 có bộ tán phát triển yếu hơn đạt 5,04 m. Hệ số biến động trong khoảng 11% cho thấy giữa các giống có khả năng phát triển bộ tán khá đồng đều. Đối với điều kiện sinh thái tại Gia Lai cho thấy; nhìn chung các giống có tốc độ sinh trưởng và phát triển ở mức khá thể hiện ở sự tăng trưởng đường kính gốc 0,15 m, giống Booth 7 và giống TA3 có đường kính nhỏ nhất 0,12 m, giống TA1 và TA2 có đường kính gốc lớn nhất đạt trên 0,18 m. Chiều cao cây trung bình 4,33 m, giống Hass thấp nhất 3,38 m và giống TA54 có chiều cao cây lớn nhất 5,24 m. Tương tự như vậy các giống có đường kính tán trung bình 3,94 m, giống Hass có mức độ phát triển bộ tán yếu nhất 2,83 m và giống TA2 phát triển bộ tán mạnh nhất 4,81 m. Phân tích thống kê cho thấy; ở tất các chỉ tiêu theo dõi là đường kính gốc, 14 chiều cao cây và đường kính tán đều có hệ số biến động thấp dưới 15 % chứng tỏ có sự khác nhau nhưng không đáng kể về các chỉ tiêu theo dõi. Đối với điều kiện sinh thái tại Bảo Lộc - Lâm Đồng các giống sinh trưởng và phát triển ở mức trung bình cũng phần nào chứng tỏ phần lớn các giống có khả năng thích ứng tốt. Các giống có đường kính gốc trung bình 0,15 m, đối với chiều cao cây 3,15 m và 3,45 m đối với đường kính tán. Phân tích thống kê về tất cả các chỉ tiêu theo dõi có hệ số biến động ở mức rất cao trên 23% và các giá trị sai khác đều lớn hơn nhiều so với lý thuyết cho thấy giữa các giống có sự khác nhau có ý nghĩa rất lớn về khả năng sinh trưởng và phát triển, thể hiện sự thích ứng với điều kiện sinh thái giữa các vùng. 3.2.2. Đặc điểm ra hoa, đậu quả và thời gian thu hoạch của các giống bơ Bảng 3.19. Đặc điểm ra hoa, đậu quả và thời gian thu hoạch TT Giống Nhóm hoa Thời kỳ ra hoa, đậu quả Thời gian thu hoạch 1 TA1 A Tháng 1 - Tháng 3 Tháng 7 - Tháng 9 2 TA2 B Tháng 12 - Tháng 2 Tháng 7 - Tháng 8 3 TA3 A Tháng 1 - Tháng 3 Tháng 8 - Tháng 9 4 TA4 A Tháng 1 - Tháng 2 Tháng 6 - Tháng 8 5 TA5 B Tháng 3 - Tháng 4 Tháng 9 - Tháng 10 6 TA31 A Tháng 2 - Tháng 4 Tháng 9 - Tháng 10 7 TA44 A Tháng 2 - Tháng 4 Tháng 9 - Tháng 10 8 TA47 A Tháng 1 - Tháng 2 Tháng 7 - Tháng 8 9 TA50 B Tháng 12 - Tháng 1 Tháng 6 - Tháng 8 10 TA54 A Tháng 1 - Tháng 3 Tháng 6 - Tháng 8 11 Booth 7 B Tháng 1 - Tháng 3 Tháng 10 - Tháng 11 12 Hass A Tháng 1 - Tháng 3 Tháng 8 - Tháng 10 Quá trình quan sát cho thấy, có 08 giống mang nhóm hoa A là TA1, TA3, TA4, TA31, TA44, TA47, TA54 và Hass và các giống còn lại mang nhóm hoa B. Thời gian thu hoạch kéo dài từ 2 đến 3 tháng, có 07 giống cho thu hoạch muộn là TA1, TA3, TA5, TA31, TA44, Booth 7 và Hass, vào khoảng tháng 8 - 11 và các giống còn lại cho thu hoạch chính vụ, vào khoảng tháng 6 đến tháng 8. Đối với cả 3 địa bàn thí nghiệm đều có nhiệt độ không khí khá mát mẻ khoảng từ 22 - 230C và có sự chênh lệch về biên độ nhiệt ngày đêm cao nên rất thuận lợi cho cây bơ phân hóa mầm hoa đồng loạt. Đặc biệt trong giai đoạn từ tháng 12 - 2 hầu hết các giống bơ bắt đầu thời kỳ phát dục. 15 3.2.3. Năng suất của các giống bơ 7 tuổi tại các vùng sinh thái ở Tây Nguyên (năm 2013) Bảng 3.20. Năng suất các giống bơ ở độ tuổi thứ 7 (kg/cây) TT Giống Tỉnh Đăk Lăk Gia Lai Lâm Đồng 1 TA1 17,33 18,60 21,90 2 TA2 107,97 31,70 21,10 3 TA3 12,31 9,00 57,70 4 TA4 56,53 27,30 57,90 5 TA5 32,44 0,00 78,10 6 TA31 40,95 0,00 0,00 7 TA44 25,97 6,80 0,00 8 TA47 85,80 18,00 0,00 9 TA50 25,60 20,60 0,00 10 TA54 67,00 0,00 0,00 11 Booth 7 66,69 0,00 88,40 12 Hass 16,28 6,60 20,20 Trung bình 46,24 17,33 49,33 CV (%) 66,08 54,06 57,91 LSD0,05 26,81 10,02 26,74 Tại các địa bàn thí nghiệm, phần lớn các giống ở độ tuổi thứ 7 cho năng suất chỉ đạt ở mức trung bình. Trong điều kiện sinh thái ở Buôn Ma Thuột - Đăk Lăk cho thấy tất cả các giống đã cho quả khá đồng đều và có năng suất vượt trội hơn cả so với vùng khác, trung bình 46,24 kg/cây chứng tỏ khả năng thích ứng của các giống này là rất tốt với điều kiện sinh thái ở Buôn Ma Thuột - Đăk Lăk. Trong khi đó, tại Lâm Đồng chỉ có 7 giống cho năng suất trung bình 49,33 kg/cây và các giống còn lại TA31, TA44, TA47, TA50 và TA54 không có quả do khả năng nhận phấn của các giống này rất kém trong điều kiện khí hậu Bảo Lộc - Lâm Đồng nơi có nhiệt độ không khí vào thời kỳ ra hoa rất thấp dưới 150C vào các thời điểm từ tháng 12 đến tháng 3 hàng năm. Tương tự đối với các giống TA5, TA31, TA54 và Booth 7 trồng trong điều kiện sinh thái ở PleiKu - Gia Lai không cho quả, các giống còn lại có năng suất thấp nhất với trung bình 17,33 kg/cây và có 8 giống cho quả. Tại cả 3 địa bàn nghiên cứu có 4 giống TA2, TA47, TA54 và Booth 7 cho năng suất cao nhất, tương đối ổn định và bước đầu cho thấy tiềm năng về năng suất của các giống này. Đặc biệt, giống TA2 có năng suất rất cao, trung bình trên 100 kg/cây trong điều kiện sinh thái ở Buôn Ma Thuộ
File đính kèm:
tom_tat_luan_an_nghien_cuu_tuyen_chon_giong_bo_persea_americ.pdf