Tóm tắt Luận án Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật chiếu sáng Led (Light-Emitting Diodes) sản xuất rau ăn lá trong nhà

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận án Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật chiếu sáng Led (Light-Emitting Diodes) sản xuất rau ăn lá trong nhà", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật chiếu sáng Led (Light-Emitting Diodes) sản xuất rau ăn lá trong nhà

thể nhìn thấy bằng mắt thường, cây bị gãy và thối nhũn. - Sản lượng rau (kg/m2/vụ): tính tổng năng suất rau thu được trên 1 m2 rồi nhân với số tầng canh tác. 3.5 PHÂN TÍCH SỐ LIỆU Số liệu được sử lý thống kê bằng phần mềm SPSS 22.0. Phân tích phương sai ANOVA để đánh giá sự khác biệt của các nghiệm thức. Kiểm định Duncan được sử dụng để so sánh các giá trị trung bình ở độ tin cậy 95%. CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 4.1 Ảnh hưởng của quang phổ đèn LED 4.1.1 Cải củ và cải phụng thu non a. Chiều cao cây Chiều cao cây cải củ thu non ở nghiệm thức LED đơn sắc đỏ luôn đạt cao nhất (11,8-23,8 cm, tương ứng ở thời điểm 7-19 ngày sau khi gieo - NSKG), tiếp theo là LED đỏ và xanh dương kết hợp, LED xanh dương và LED trắng luôn cho kết quả chiều cao cây cải củ thu non thấp nhất (Bảng 4.1). Ảnh hưởng gia tăng chiều cao cây của ánh sáng LED đỏ cũng được biểu hiện trên giống cải phụng thu non, chiều cao cây ở nghiệm thức này luôn đạt cao nhất (từ 7,35-16,6 cm, tương ứng ở thời điểm 7-19 NSKG) và khác biệt không ý nghĩa thống kê so với nghiệm thức LED 80% đỏ:20% xanh dương và nghiệm thức ánh sáng tự nhiên ở thời điểm 19 NSKG (16,8 và 16,7 cm, tương ứng). Có thể nhận thấy, chiều cao cây cải phụng thu non có khuynh hướng giảm dần và tỉ lệ nghịch với sự gia tăng tỉ lệ LED xanh dương ở các nghiệm thức khảo sát (Bảng 4.2). 10 Bảng 4.1 Chiều cao cây cải củ thu non ảnh hưởng bởi quang phổ LED qua các NSKG Quang phổ đèn LED Chiều cao cây (cm) cải củ thu non qua các NSKG 7 11 15 19 LED đỏ 11,8a 18,5a 19,8a 23,8a LED xanh dương 9,53d 13,6c 18,3c 20,1f LED trắng 8,63e 13,8c 18,9b 20,4ef LED 50% đỏ:50% xanh dương 9,53d 14,8b 20,0a 21,3cd LED 60% đỏ:40% xanh dương 9,53d 14,9b 18,9b 20,8de LED 70% đỏ:30% xanh dương 9,95c 15,4b 19,0b 21,5c LED 80% đỏ:20% xanh dương 10,7b 13,6c 20,1a 22,9b Ánh sáng tự nhiên - ĐC 7,60f 12,7d 17,8d 20,9de F ** ** ** ** CV (%) 2,45 2,79 1,42 1,85 Trong cùng một cột các số có chữ theo sau giống nhau thì khác biệt không ý nghĩa thống kê qua phép thử Duncan; **: khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 1%. Bảng 4.2 Chiều cao cải phụng thu non ảnh hưởng bởi quang phổ LED qua các NSKG Quang phổ đèn LED Chiều cao cây (cm) cải phụng thu non qua các NSKG 7 11 15 19 LED đỏ 7,35a 11,0a 15,3a 16,6a LED xanh dương 6,45b 9,33bc 11,4d 14,2d LED trắng 6,10c 9,28c 10,5e 13,1e LED 50% đỏ:50% xanh dương 6,40b 9,33bc 10,6e 14,9c LED 60% đỏ:40% xanh dương 6,45b 9,35bc 13,3c 14,8c LED 70% đỏ:30% xanh dương 6,53b 9,45bc 13,1c 15,5b LED 80% đỏ:20% xanh dương 6,55b 9,48bc 13,9b 16,8a Ánh sáng tự nhiên - ĐC 6,50b 9,52b 13,8b 16,7a F ** ** ** ** CV (%) 2,16 1,36 1,38 1,43 Trong cùng một cột các số có chữ theo sau giống nhau thì khác biệt không ý nghĩa thống kê qua phép thử Duncan; **: khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 1%. Như vậy, ánh sáng LED đỏ có tác động thúc đẩy sự gia tăng chiều cao cây cải củ và cải phụng thu non, nhận định tương tự cũng được tìm thấy trong nghiên cứu của Zhang et al. (2017), Shimokawa et al. (2014) và Samuoliene et al. (2010). Điều này có thể được giải thích là do trong điều kiện chỉ có ánh sáng đỏ đơn sắc, trục hạ diệp ở nhiều loại cây hai lá mầm bị vươn dài quá mức (Hoenecke et al., 1992). Nhưng ở các nghiệm thức có kết hợp với ánh sáng xanh dương thì có thể ngăn chặn hiện tương kéo dài thân (Goins et al., 1998, Hoenecke et al., 1992). b. Số lá trên cây Số lá trên cây cải củ thu non ở các nghiệm thức LED đỏ và xanh dương kết hợp luôn cho kết quả cao nhất (dao động từ 1,63-1,68 lá/cây và 3,08-3,20 lá/cây, 11 tương ứng ở 11 và 19 NSKG), khác biệt không ý nghĩa thống kê so với nghiệm thức ánh sáng tự nhiên (1,58 và 3,20 lá/cây, tương ứng ở 11 và 19 NSKG). Số lá thấp nhất được tìm thấy ở nghiệm thức ánh sáng LED trắng (Bảng 4.3). Bảng 4.3 Số lá cải củ thu non ảnh hưởng bởi quang phổ đèn LED qua các NSKG Quang phổ đèn LED Số lá (lá/cây) cải củ thu non qua các NSKG 11 15 19 LED đỏ 1,50a 2,00b 2,50b LED xanh dương 1,28b 2,03b 2,53b LED trắng 1,23b 1,78c 2,28c LED 50% đỏ:50% xanh dương 1,68a 2,05ab 3,13a LED 60% đỏ:40% xanh dương 1,63a 2,05ab 3,10a LED 70% đỏ:30% xanh dương 1,65a 2,20a 3,08a LED 80% đỏ:20% xanh dương 1,63a 2,20a 3,20a Ánh sáng tự nhiên - ĐC 1,58a 2,22a 3,20a F ** ** ** CV (%) 8,32 4,60 3,48 Trong cùng một cột các số có chữ theo sau giống nhau thì khác biệt không ý nghĩa thống kê qua phép thử Duncan, **: khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 1%. Khuynh hướng kết quả tương tự cũng được tìm thấy trên giống cải phụng thu non vào các thời điểm 15 và 19 NSKG (Bảng 4.4). Các nghiệm thức LED đỏ và xanh dương kết hợp luôn cho số lá trên cây cao nhất và tương đương với đối chứng. Bảng 4.4 Số lá cải phụng thu non ảnh hưởng bởi quang phổ đèn LED qua các NSKG Quang phổ đèn LED Số lá (lá/cây) cải phụng thu non qua các NSKG 15 19 LED đỏ 2,30b 3,25b LED xanh dương 2,13b 3,08c LED trắng 2,15b 3,08c LED 50% đỏ:50% xanh dương 2,75a 3,40a LED 60% đỏ:40% xanh dương 2,73a 3,37a LED 70% đỏ:30% xanh dương 2,74a 3,38a LED 80% đỏ:20% xanh dương 2,93a 3,44a Ánh sáng tự nhiên - ĐC 2,90a 3,45a F ** ** CV (%) 5,20 2,34 Trong cùng một cột các số có chữ theo sau giống nhau thì khác biệt không ý nghĩa thống kê qua phép thử Duncan; **: khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 1%. Ánh sáng LED đỏ, xanh dương kết hợp có tác động làm gia tăng số lá trên cây của cải củ và cải phụng thu non. Nhận định tương tự cũng được tìm thấy trong nghiên cứu của Shin et al. (2014) trên cây xà lách. Theo Nguyễn Bảo Vệ và Nguyễn Huy Tài (2010), lá là cơ quan quang hợp chủ yếu và khoảng 90-95% năng suất cây 12 trồng là do quang hợp, cây có lá càng nhiều thì hiệu suất quang hợp càng tốt góp phần rất lớn cho sự gia tăng năng suất. c. Năng suất thương phẩm Ánh sáng LED đỏ, xanh kết hợp cho năng suất thương phẩm của cải củ thu non (2,00-2,06 kg/m2) cao tương đương nghiệm thức ánh sáng tự nhiên (2,08 kg/m2) (Hình 4.3). Sự kết hợp LED đỏ và xanh dương có hiệu quả tốt cho năng suất thương phẩm của cải củ thu non (tương đương trồng trong điều kiện ánh sáng tự nhiên). Nhận định tương tự cũng được tìm thấy trong nghiên cứu của Yorio et al. (2001) và Zhang et al. (2017). LED đơn sắc đỏ cho năng suất thương phẩm (2,00 kg/m2) cũng đạt tương đương đối chứng mặc dù năng suất tổng ở nghiệm thức này là thấp hơn khác biệt có ý nghĩa thống kê. Điều này có thể giải thích là do trong điều kiện sử dụng ánh sáng đơn sắc đỏ, cây cải củ thu non phát triển mạnh về chiều cao nhưng cho ít lá và kích thước nhỏ (Hình 4.4). Do đó, các lá phía dưới ít bị che khuất, giữ được độ thông thoáng ở vùng gốc, lá ít bị vàng úa nên phần không thương phẩm ít. LED đơn sắc xanh dương và LED trắng cho năng suất thương phẩm thấp nhất. Hình 4.3 Năng suất cải củ thu non ảnh hưởng bởi quang phổ đèn LED tại thời điểm thu hoạch – 19 NSKG Ảnh hưởng khác biệt của các nghiệm thức quang phổ đèn LED đến năng suất thương phẩm cũng được tìm thấy trên giống cải phụng thu non (Hình 4.5). Cải phụng thu non trồng trong điều kiện sử dụng ánh sáng LED 80% đỏ:20% xanh dương và LED đơn sắc đỏ cho năng suất thương phẩm khác biệt không ý nghĩa với điều kiện ánh sáng tự nhiên. Điều này được giải thích tương tự như trên giống cải củ thu non. Trong điều kiện ánh sáng tự nhiên, cải phụng thu non phát triển nhanh về số lá, kích thước lá nên các lá mầm và lá gần gốc bị che khuất nhiều dẫn đến vàng úa làm tăng các thành phần không thương phẩm. 2,15b 1,90c 1,67d 2,51a 2,52a 2,41a 2,59a 2,61a 2,00a 1,60c 1,43b 2,00a 2,05a 2,04a 2,06a 2,08a 0,0 0,8 1,6 2,4 3,2 Đỏ Xanh dương Trắng 50R:50B 60R:40B 70R:30B 80R:20B ASTN-ĐC N ăn g s u ất ( k g /m 2 ) Quang phổ đèn LED Năng suất tổng Năng suất thương phẩm 13 Hình 4.4 Cải củ thu non ở 7 mức quang phổ tại thời điểm thu hoạch (a) LED đỏ, (b) LED xanh dương, (c) LED trắng, (d) LED 50% đỏ:50% xanh dương, (e) LED 60% đỏ:40% xanh dương, (f) LED 70% đỏ:30% xanh dương, (g) LED 80% đỏ:20% xanh dương và (h) ánh sáng tự nhiên Hình 4.5 Năng suất cải phụng thu non ảnh hưởng bởi quang phổ đèn LED ở thời điểm thu hoạch Tóm lại, LED 80% đỏ:20% xanh dương cho kết quả về sinh trưởng, năng suất cải củ và cải phụng thu non cao hơn các hơn các nghiệm thức quang phổ còn lại. Do đó, LED 80% đỏ:20% xanh dương được chọn để tiếp tục nghiên cứu về cường độ và thời gian chiếu sáng phù hợp cho cải củ và cải phụng thu non ở nội dung thứ 2. 4.1.2 Xà lách thủy canh a. Chiều cao cây Chiều cao cây xà lách ở điều kiện ánh sáng LED đơn sắc đỏ luôn cho kết quả cao nhất (3,98 cm ở 14 NSKG và tăng dần đến 20,7 cm ở thời điểm thu hoạch – 35 NSKG), theo sau là nghiệm thức LED 80% đỏ: 20% xanh dương, LED 70% đỏ: 30% 2,11b 1,65c 1,37d 1,99b 2,06b 1,97b 2,06b 2,30a 2,01a 1,59c 1,27b 1,87b 1,85b 1,85b 1,91ab 1,94ab 0,0 0,8 1,6 2,4 3,2 Đỏ Xanh dương Trắng 50R:50B 60R:40B 70R:30B 80R:20B ASTN-ĐC N ăn g s u ất ( k g /m 2 ) Quang phổ đèn LED Năng suất tổng Năng suất thương phẩm (c) (b) (a) (d) (g) (f) (e) (h) 14 xanh dương và LED đơn sắc xanh dương (với chiều cao dao động từ 13,9 - 14,6 cm ở thời điểm thu hoạch). Các nghiệm thức LED trắng, LED 50% đỏ: 50% xanh dương và đối chứng cho chiều cao cây thấp nhất (Bảng 4.15 và Hình 4.7). Tác động kéo dài thân của ánh sáng LED đỏ được giải thích tương tự như trên rau non. Bảng 4.15 Chiều cao cây xà lách ảnh hưởng bởi quang phổ đèn LED qua các NSKG Quang phổ đèn LED Chiều cao cây xà lách (cm) qua các NSKG 14 21 28 35 LED đỏ 3,98a 10,1a 14,8a 20,7a LED xanh dương 2,90b 5,89b 9,39b 14,6b LED trắng 2,60c 5,13d 8,57cd 12,0d LED 50% đỏ:50% xanh dương 2,50c 4,90d 7,67e 12,2d LED 60% đỏ:40% xanh dương 2,55c 5,23cd 8,36d 13,4c LED 70% đỏ:30% xanh dương 2,58c 5,89b 9,05bc 13,9bc LED 80% đỏ:20% xanh dương 2,98b 5,56bc 9,02bc 13,9bc Ánh sáng tự nhiên – ĐC 2,48c 4,99d 8,58cd 12,2d F ** ** ** ** CV (%) 8,53 6,52 4,75 4,58 Trong cùng một cột các số có chữ theo sau giống nhau thì khác biệt không ý nghĩa thống kê qua phép thử Duncan; **: khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 1%. (a) (b) (c) (d) (e) (f) (g) (h) Hình 4.7 Xà lách ở 7 mức quang phổ tại thời điểm thu hoạch (a) LED đỏ, (b) LED xanh dương, (c) LED trắng, (d) LED 50% đỏ:50% xanh dương, (e) LED 60% đỏ:40% xanh dương, (f) LED 70% đỏ:30% xanh dương, (g) LED 80% đỏ:20% xanh dương và (h) ánh sáng tự nhiên b. Số lá trên cây Kết quả thí nghiệm cho thấy, LED 80% đỏ:20% xanh dương luôn cho kết quả số lá trên cây nhiều nhất (ngoại trừ ở thời điểm 14 NSKG). Cụ thể ở thời điểm thu 15 hoạch - 35 NSKG, xà lách trồng ở ánh sáng LED 80% đỏ:20% xanh dương có số lá trên cây cao nhất (17,5 lá/cây), khác biệt có ý nghĩa thống kê so với nghiệm thức đối chứng (11,9 lá/cây). LED đơn sắc đỏ và LED đỏ, xanh dương kết hợp theo các tỉ lệ 70:30, 60:40 và 50:50 cho kết quả số lá trung bình dao động từ 15,1-15,3 lá/cây, kết quả thấp nhất được tìm ở LED đơn sắc xanh dương và LED trắng (Bảng 4.16). Quang phổ đèn LED đã làm ảnh hưởng đến số lá trên cây xà lách, ánh sáng LED đỏ, xanh dương kết hợp và LED đơn sắc đỏ cho sự phát triển về số lá nhanh hơn trong điều kiện ánh sáng tự nhiên từ thời điểm 21 NSKG đến thu hoạch, trong đó tốt nhất là ánh sáng LED 80% đỏ: 20% xanh dương. Bảng 4.16 Số lá xà lách ảnh hưởng bởi quang phổ đèn LED qua các NSKG Quang phổ đèn LED Số lá xà lách (lá/cây) qua các NSKG 14 21 28 35 LED đỏ 1,62b 5,40a 9,60bc 16,7b LED xanh dương 1,13d 4,19bc 7,55d 10,9e LED trắng 1,23cd 4,05c 7,46d 10,6e LED 50% đỏ:50% xanh dương 1,24cd 5,08a 9,58c 15,2c LED 60% đỏ:40% xanh dương 1,38bd 5,20a 9,57c 15,1c LED 70% đỏ:30% xanh dương 1,40bd 5,21a 10,2ab 15,3c LED 80% đỏ:20% xanh dương 1,46bc 5,09a 10,3a 17,5a Ánh sáng tự nhiên – ĐC 1,91a 4,45b 8,06d 11,9d F ** ** ** ** CV (%) 17,7 6,92 6,57 5,07 Trong cùng một cột các số có chữ theo sau giống nhau thì khác biệt không ý nghĩa thống kê qua phép thử Duncan; **: khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 1%. a. Khối lượng cây Khối lượng cây xà lách thủy canh trồng ở đèn LED 80% đỏ:20% xanh dương và LED đơn sắc đỏ đạt cao nhất (30,5 và 31,0 g), tiếp theo là LED 70% đỏ:30% xanh dương, 60% đỏ:40% xanh dương và 50% đỏ:50% xanh dương (24,2, 21,2 và 20,0 g, tương ứng), khác biệt có ý nghĩa thống kê so với nghiệm thức ánh sáng tự nhiên (14,4 g), LED trắng cho kết quả khối lượng cây xà lách thấp nhất (Hình 4.9). Mặc dù cho kết quả tương đương về khối lượng cây, tuy nhiên qua thực tế quan sát từ nghiên cứu, xà lách trồng ở nghiệm thức LED đỏ thể hiện sự vươn dài lóng, kích thước lá lớn và yếu ớt, thay đổi đặc tính hình thái giống - các lá non có khuynh hướng cuộn lại thành búp khi trưởng thành của giống GN 63. Trong khi đó xà lách được trồng ở LED 80% đỏ:20% xanh dương gần như giữ được đặc tính vốn có của giống, giống như trồng trong điều kiện ánh sáng mặt trời bình thường. 16 Hình 4.9 Khối lượng cây xà lách ảnh hưởng bởi quang phổ đèn LED ở thời điểm thu hoạch b. Năng suất tổng và năng suất thương phẩm Sử dụng ánh sáng LED 80% đỏ:20% xanh dương và LED đơn sắc đỏ cho năng suất xà lách cao nhất, cao hơn 111 đến 114% so với nghiệm thức đối chứng (Hình 4.10). Khi tỉ lệ ánh sáng LED đỏ giảm dần từ 70% đỏ:30% xanh dương xuống 50% đỏ:50% xanh dương thì khuynh hướng năng suất xà lách cũng giảm theo, tuy nhiên vẫn cao hơn từ 38,5 đến 67,5% so với nghiệm thức ánh sáng tự nhiên. Ánh sáng LED trắng cho năng suất xà lách thấp nhất – tương đương 64,1% so với nghiệm thức đối chứng.. Hình 4.10 Năng suất của xà lách dưới sự ảnh hưởng của các quang phổ đèn LED ở thời điểm thu hoạch 2,51a 1,12d 0,75e 1,62c 1,72c 1,96b 2,47a 1,17d 2,18a 0,96e 0,67f 1,33c 1,38c 1,66b 2,08a 1,08d 0,0 0,8 1,6 2,4 3,2 Đỏ Xanh dương Trắng 50R:50B 60R:40B 70R:30B 80R:20B ASTN-ĐC N ăn g s u ất ( k g /m 2 ) Quang phổ đèn LED Năng suất tổng Năng suất thương phẩm 31,0a 13,8d 9,23e 20,0c 21,2c 24,2b 30,5a 14,4d 0 9 18 27 36 Đỏ Xanh dương Trắng 50R:50B 60R:40B 70R:30B 80R:20B ASTN-ĐC K h ố i lư ợ n g c ây ( g /c ây ) Quang phổ đèn LED 17 Khuynh hướng kết quả tương tự cũng được tìm thấy trên chỉ tiêu năng suất xà lách thương phẩm (Hình 4.10). Như vậy, kết quả thí nghiệm này có thể thấy khối lượng cây, năng suất tổng và năng suất thương phẩm của xà lách thủy canh có xu hướng gia tăng theo sự gia tăng tỉ lệ ánh sáng LED đỏ. Tuy nhiên, cần có sự kết hợp với ánh sáng xanh dương để có thể kiểm soát được sự dãn dài của thân, cuống lá và ngăn chặn các bất thường hình thái khác so với khi chỉ sử dụng duy nhất ánh sáng đỏ (Goins et al., 1998, Hoenecke et al., 1992). Kết quả thí nghiệm phù hợp với các nghiên cứu của Shin et al. (2014) và Zhang et al. (2017) khi cho rằng ánh sáng đỏ kết hợp ánh sáng xanh dương với tỉ lệ 80R:20B làm tăng khối lượng cây (g/cây). 4.2 Ảnh hưởng của cường độ ánh sáng và thời gian chiếu sáng đèn LED 4.2.1 Cải củ và cải phụng thu non a. Khối lượng cây Kết quả Bảng 4.32 cho thấy, có sự tương tác giữa 2 nhân tố cường độ và thời gian chiếu sáng đến khối lượng cây cải củ thu non, cường độ 107 và 137 μmol.m-2.s- 1 kết hợp thời gian chiếu sáng 20 và 22 giờ/ngày đêm cho khối lượng cây cao nhất (1,12-1,15 g/cây) và cường độ 40 μmol.m-2.s-1 kết hợp thời gian chiếu sáng 14,16 và 18 giờ/ngày đêm cho khối lượng cây thấp nhất (0,57-0,58 g/cây). Bảng 4.32 Khối lượng cây (g/cây) cải củ thu non ở 6 thời gian chiếu sáng với 4 mức cường độ ánh sáng của đèn LED tại thời điểm thu hoạch Thời gian (sáng/tối) (A) Cường độ (μmol.m-2.s-1) (B) Trung bình (A) 40 66 107 137 14/10 0,57k 0,80i 0,81hi 0,86g 0,76d 16/8 0,58k 0,82gi 0,96f 1,01de 0,84c 18/6 0,58k 0,83gi 1,01de 1,07c 0,87b 20/4 0,73j 0,96f 1,15a 1,14a 1,00a 22/2 0,79i 0,98ef 1,14a 1,12ab 1,01a 24/0 0,85gh 1,01de 1,08bc 1,05cd 1,00a Trung bình (B) 0,68c 0,90b 1,03a 1,04a F F(A)**, F(B)**, F(A x B)** CV (%) = 3,46 Những số có chữ theo sau giống nhau trong cùng một cột hoặc một hàng thì khác biệt không ý nghĩa thống kê qua phép thử Duncan;**: khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 1%. Kết quả ảnh hưởng tương tự của cường độ và thời gian chiếu sáng đến khối lượng cây cũng được tìm thấy trên giống cải phụng thu non (Bảng 4.33), cường độ 107 và 137 μmol.m-2.s-1 kết hợp thời gian chiếu sáng 20, 22 và 24 giờ/ngày đêm cho khối lượng cây cải phụng đạt cao nhất (0,36-0,37 g/cây), thấp nhất vẫn là ở cường độ 40 μmol.m-2.s-1 kết hợp thời gian chiếu sáng 14/10 và 16/8. Trong thí nghiệm này, 18 khi cường độ chiếu sáng cao và thời gian chiếu sáng kéo dài làm gia tăng khối lượng cây cải củ và cải phụng thu non. Sự ảnh hưởng khác biệt về khối lượng cây có thể dẫn đến sự khác biệt về năng suất. Bảng 4.33 Khối lượng cây (g) cải phụng thu non ở 6 thời gian chiếu sáng với 4 mức cường độ ánh sáng của đèn LED tại thời điểm thu hoạch Thời gian (sáng/tối) (A) Cường độ (μmol.m-2.s-1) (B) Trung bình (A) 40 66 107 137 14/10 0,11kl 0,18h 0,26e 0,27e 0,21c 16/8 0,10l 0,21g 0,31c 0,30cd 0,23b 18/6 0,13j 0,21g 0,29d 0,30cd 0,23b 20/4 0,15i 0,25f 0,37a 0,37a 0,28a 22/2 0,13j 0,29d 0,36ab 0,36ab 0,28a 24/0 0,15i 0,28e 0,36ab 0,37a 0,29a Trung bình (B) 0,13c 0,24b 0,33a 0,33a F F(A)**, F(B)**, F(A x B)** CV (%) = 0,09 Những số có chữ theo sau giống nhau trong cùng một cột hoặc một hàng thì khác biệt không ý nghĩa thống kê qua phép thử Duncan;**: khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 1%. b. Năng suất thương phẩm Năng suất thương phẩm cải củ thu non có tương tác giữa cường độ và thời gian chiếu sáng đèn LED (Bảng 4.36), cường độ 107 μmol.m-2.s-1 kết hợp với thời gian chiếu sáng 20/4 và 22/2 (3,30 và 3,32 kg/m2) cao tương đương cường độ 137 μmol.m-2.s-1 kết hợp chiếu sáng 18, 22 và 24 giờ/ngày đêm (3,14-3,37 kg/m2) và thấp nhất ở cường độ 40 μmol.m-2.s-1 kết hợp chiếu sáng 14, 16 và 18 giờ/ngày đêm (1,85- 2,01 kg/m2). Bảng 4.36 Năng suất thương phẩm (kg/m2) củ thu non ở 6 thời gian chiếu sáng với 4 mức cường độ ánh sáng đèn LED tại thời điểm thu hoạch Thời gian (sáng/tối) (A) Cường độ (μmol.m-2.s-1) (B) Trung bình (A) 40 66 107 137 14/10 1,85h 2,34fg 2,88de 2,95ce 2,50c 16/8 1,99h 2,53f 2,98ce 3,12bd 2,66b 18/6 2,01h 2,82e 2,99ce 3,14ac 2,74b 20/4 2,28g 2,91ce 3,30ab 3,10bd 2,90a 22/2 2,27g 2,81e 3,32ab 3,37a 2,94a 24/0 2,25g 3,08bd 2,97ce 3,26ab 2,89a Trung bình (B) 2,11c 2,75b 3,07a 3,16a F F(A)**, F(B)**, F(A x B)** CV (%) = 6,15 Những số có chữ theo sau giống nhau trong cùng một cột hoặc một hàng thì khác biệt không ý nghĩa thống kê qua phép thử Duncan;**: khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 1%. 19 (a) (b) (c) (d) (e) (f) Hình 4.11 Cải củ thu non ở 6 mức thời gian chiếu sáng (a) 14/10, (b) 16/8, (c) 20/4, (e) 22/2 và (f) 24/0 với cường độ ánh sáng 107 μmol.m-2.s-1 ở thời điểm thu hoạch Kết quả Bảng 4.37 cho thấy, có tương tác giữa cường độ và thời gian chiếu sáng đèn LED đến năng suất thương phẩm cải phụng thu non, cường độ 137 μmol.m- 2.s-1 kết hợp chiếu sáng 20, 22 và 24 giờ/ngày đêm đạt cao nhất (2,10-2,25 kg/m2), khác biệt không ý nghĩa thống kê so với nghiệm thức cường độ 107 μmol.m-2.s-1 kết hợp thời gian chiếu sáng 20/4 và 22/2 (2,22 và 2,23 kg/m2). Theo Michael (2015), đa số những nghiên cứu về ứng dụng đèn LED để trồng cây đều sử dụng ánh sáng đèn có cường độ nhỏ hơn 200 µmol.m-2.s-1. Bảng 4.37 Năng suất thương phẩm (kg/m2) cải phụng thu non ở 6 thời gian chiếu sáng với 4 mức cường độ ánh sáng của đèn LED tại thời điểm thu hoạch Thời gian (sáng/tối) (A) Cường độ (μmol.m-2.s-1) (B) Trung bình (A) 40 66 107 137 14/10 0,96j 1,33fh 1,76de 1,81de 1,47c 16/8 1,04ij 1,49f 1,87de 1,85de 1,56b 18/6 1,16hi 1,48f 1,87de 1,85de 1,59b 20/4 1,21gi 1,71e 2,22a 2,16ab 1,82a 22/2 1,22gi 1,92ce 2,23a 2,25a 1,90a 24/0 1,39fg 1,98bd 1,96bd 2,10ac 1,86a Trung bình (B) 1,16c 1,65b 1,98a 2,00a F F(A)**
File đính kèm:
tom_tat_luan_an_nghien_cuu_ung_dung_ky_thuat_chieu_sang_led.pdf
Thong tin luan an-Eng.doc
Thong tin luan an-VN.doc
Tomtatluanan_Eng.pdf