Tóm tắt Luận án Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật chiếu sáng Led (Light-Emitting Diodes) sản xuất rau ăn lá trong nhà

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật chiếu sáng Led (Light-Emitting Diodes) sản xuất rau ăn lá trong nhà trang 1

Trang 1

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật chiếu sáng Led (Light-Emitting Diodes) sản xuất rau ăn lá trong nhà trang 2

Trang 2

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật chiếu sáng Led (Light-Emitting Diodes) sản xuất rau ăn lá trong nhà trang 3

Trang 3

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật chiếu sáng Led (Light-Emitting Diodes) sản xuất rau ăn lá trong nhà trang 4

Trang 4

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật chiếu sáng Led (Light-Emitting Diodes) sản xuất rau ăn lá trong nhà trang 5

Trang 5

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật chiếu sáng Led (Light-Emitting Diodes) sản xuất rau ăn lá trong nhà trang 6

Trang 6

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật chiếu sáng Led (Light-Emitting Diodes) sản xuất rau ăn lá trong nhà trang 7

Trang 7

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật chiếu sáng Led (Light-Emitting Diodes) sản xuất rau ăn lá trong nhà trang 8

Trang 8

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật chiếu sáng Led (Light-Emitting Diodes) sản xuất rau ăn lá trong nhà trang 9

Trang 9

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật chiếu sáng Led (Light-Emitting Diodes) sản xuất rau ăn lá trong nhà trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 30 trang nguyenduy 07/10/2025 60
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận án Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật chiếu sáng Led (Light-Emitting Diodes) sản xuất rau ăn lá trong nhà", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật chiếu sáng Led (Light-Emitting Diodes) sản xuất rau ăn lá trong nhà

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật chiếu sáng Led (Light-Emitting Diodes) sản xuất rau ăn lá trong nhà
thể nhìn thấy bằng mắt 
thường, cây bị gãy và thối nhũn. 
- Sản lượng rau (kg/m2/vụ): tính tổng năng suất rau thu được trên 1 m2 rồi 
nhân với số tầng canh tác. 
3.5 PHÂN TÍCH SỐ LIỆU 
Số liệu được sử lý thống kê bằng phần mềm SPSS 22.0. Phân tích phương sai 
ANOVA để đánh giá sự khác biệt của các nghiệm thức. Kiểm định Duncan được sử 
dụng để so sánh các giá trị trung bình ở độ tin cậy 95%. 
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
4.1 Ảnh hưởng của quang phổ đèn LED 
4.1.1 Cải củ và cải phụng thu non 
a. Chiều cao cây 
Chiều cao cây cải củ thu non ở nghiệm thức LED đơn sắc đỏ luôn đạt cao 
nhất (11,8-23,8 cm, tương ứng ở thời điểm 7-19 ngày sau khi gieo - NSKG), tiếp 
theo là LED đỏ và xanh dương kết hợp, LED xanh dương và LED trắng luôn cho kết 
quả chiều cao cây cải củ thu non thấp nhất (Bảng 4.1). 
 Ảnh hưởng gia tăng chiều cao cây của ánh sáng LED đỏ cũng được biểu hiện 
trên giống cải phụng thu non, chiều cao cây ở nghiệm thức này luôn đạt cao nhất (từ 
7,35-16,6 cm, tương ứng ở thời điểm 7-19 NSKG) và khác biệt không ý nghĩa thống 
kê so với nghiệm thức LED 80% đỏ:20% xanh dương và nghiệm thức ánh sáng tự 
nhiên ở thời điểm 19 NSKG (16,8 và 16,7 cm, tương ứng). Có thể nhận thấy, chiều 
cao cây cải phụng thu non có khuynh hướng giảm dần và tỉ lệ nghịch với sự gia tăng 
tỉ lệ LED xanh dương ở các nghiệm thức khảo sát (Bảng 4.2). 
10 
Bảng 4.1 Chiều cao cây cải củ thu non ảnh hưởng bởi quang phổ LED qua các NSKG 
Quang phổ đèn LED 
Chiều cao cây (cm) cải củ thu non qua các NSKG 
7 11 15 19 
LED đỏ 11,8a 18,5a 19,8a 23,8a 
LED xanh dương 9,53d 13,6c 18,3c 20,1f 
LED trắng 8,63e 13,8c 18,9b 20,4ef 
LED 50% đỏ:50% xanh dương 9,53d 14,8b 20,0a 21,3cd 
LED 60% đỏ:40% xanh dương 9,53d 14,9b 18,9b 20,8de 
LED 70% đỏ:30% xanh dương 9,95c 15,4b 19,0b 21,5c 
LED 80% đỏ:20% xanh dương 10,7b 13,6c 20,1a 22,9b 
Ánh sáng tự nhiên - ĐC 7,60f 12,7d 17,8d 20,9de 
F ** ** ** ** 
CV (%) 2,45 2,79 1,42 1,85 
Trong cùng một cột các số có chữ theo sau giống nhau thì khác biệt không ý nghĩa thống kê qua phép thử 
Duncan; **: khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 1%. 
Bảng 4.2 Chiều cao cải phụng thu non ảnh hưởng bởi quang phổ LED qua các NSKG 
Quang phổ đèn LED Chiều cao cây (cm) cải phụng thu non qua các NSKG 
 7 11 15 19 
LED đỏ 7,35a 11,0a 15,3a 16,6a 
LED xanh dương 6,45b 9,33bc 11,4d 14,2d 
LED trắng 6,10c 9,28c 10,5e 13,1e 
LED 50% đỏ:50% xanh dương 6,40b 9,33bc 10,6e 14,9c 
LED 60% đỏ:40% xanh dương 6,45b 9,35bc 13,3c 14,8c 
LED 70% đỏ:30% xanh dương 6,53b 9,45bc 13,1c 15,5b 
LED 80% đỏ:20% xanh dương 6,55b 9,48bc 13,9b 16,8a 
Ánh sáng tự nhiên - ĐC 6,50b 9,52b 13,8b 16,7a 
F ** ** ** ** 
CV (%) 2,16 1,36 1,38 1,43 
Trong cùng một cột các số có chữ theo sau giống nhau thì khác biệt không ý nghĩa thống kê qua phép thử 
Duncan; **: khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 1%. 
Như vậy, ánh sáng LED đỏ có tác động thúc đẩy sự gia tăng chiều cao cây 
cải củ và cải phụng thu non, nhận định tương tự cũng được tìm thấy trong nghiên 
cứu của Zhang et al. (2017), Shimokawa et al. (2014) và Samuoliene et al. (2010). 
Điều này có thể được giải thích là do trong điều kiện chỉ có ánh sáng đỏ đơn sắc, 
trục hạ diệp ở nhiều loại cây hai lá mầm bị vươn dài quá mức (Hoenecke et al., 
1992). Nhưng ở các nghiệm thức có kết hợp với ánh sáng xanh dương thì có thể ngăn 
chặn hiện tương kéo dài thân (Goins et al., 1998, Hoenecke et al., 1992). 
b. Số lá trên cây 
Số lá trên cây cải củ thu non ở các nghiệm thức LED đỏ và xanh dương kết 
hợp luôn cho kết quả cao nhất (dao động từ 1,63-1,68 lá/cây và 3,08-3,20 lá/cây, 
11 
tương ứng ở 11 và 19 NSKG), khác biệt không ý nghĩa thống kê so với nghiệm thức 
ánh sáng tự nhiên (1,58 và 3,20 lá/cây, tương ứng ở 11 và 19 NSKG). Số lá thấp nhất 
được tìm thấy ở nghiệm thức ánh sáng LED trắng (Bảng 4.3). 
Bảng 4.3 Số lá cải củ thu non ảnh hưởng bởi quang phổ đèn LED qua các NSKG 
Quang phổ đèn LED 
Số lá (lá/cây) cải củ thu non qua các NSKG 
11 15 19 
LED đỏ 1,50a 2,00b 2,50b 
LED xanh dương 1,28b 2,03b 2,53b 
LED trắng 1,23b 1,78c 2,28c 
LED 50% đỏ:50% xanh dương 1,68a 2,05ab 3,13a 
LED 60% đỏ:40% xanh dương 1,63a 2,05ab 3,10a 
LED 70% đỏ:30% xanh dương 1,65a 2,20a 3,08a 
LED 80% đỏ:20% xanh dương 1,63a 2,20a 3,20a 
Ánh sáng tự nhiên - ĐC 1,58a 2,22a 3,20a 
F ** ** ** 
CV (%) 8,32 4,60 3,48 
Trong cùng một cột các số có chữ theo sau giống nhau thì khác biệt không ý nghĩa thống kê qua phép thử 
Duncan, **: khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 1%. 
Khuynh hướng kết quả tương tự cũng được tìm thấy trên giống cải phụng thu 
non vào các thời điểm 15 và 19 NSKG (Bảng 4.4). Các nghiệm thức LED đỏ và xanh 
dương kết hợp luôn cho số lá trên cây cao nhất và tương đương với đối chứng. 
Bảng 4.4 Số lá cải phụng thu non ảnh hưởng bởi quang phổ đèn LED qua các NSKG 
Quang phổ đèn LED 
Số lá (lá/cây) cải phụng thu non qua các NSKG 
15 19 
LED đỏ 2,30b 3,25b 
LED xanh dương 2,13b 3,08c 
LED trắng 2,15b 3,08c 
LED 50% đỏ:50% xanh dương 2,75a 3,40a 
LED 60% đỏ:40% xanh dương 2,73a 3,37a 
LED 70% đỏ:30% xanh dương 2,74a 3,38a 
LED 80% đỏ:20% xanh dương 2,93a 3,44a 
Ánh sáng tự nhiên - ĐC 2,90a 3,45a 
F ** ** 
CV (%) 5,20 2,34 
Trong cùng một cột các số có chữ theo sau giống nhau thì khác biệt không ý nghĩa thống kê qua phép thử 
Duncan; **: khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 1%. 
Ánh sáng LED đỏ, xanh dương kết hợp có tác động làm gia tăng số lá trên 
cây của cải củ và cải phụng thu non. Nhận định tương tự cũng được tìm thấy trong 
nghiên cứu của Shin et al. (2014) trên cây xà lách. Theo Nguyễn Bảo Vệ và Nguyễn 
Huy Tài (2010), lá là cơ quan quang hợp chủ yếu và khoảng 90-95% năng suất cây 
12 
trồng là do quang hợp, cây có lá càng nhiều thì hiệu suất quang hợp càng tốt góp 
phần rất lớn cho sự gia tăng năng suất. 
c. Năng suất thương phẩm 
Ánh sáng LED đỏ, xanh kết hợp cho năng suất thương phẩm của cải củ thu 
non (2,00-2,06 kg/m2) cao tương đương nghiệm thức ánh sáng tự nhiên (2,08 kg/m2) 
(Hình 4.3). Sự kết hợp LED đỏ và xanh dương có hiệu quả tốt cho năng suất thương 
phẩm của cải củ thu non (tương đương trồng trong điều kiện ánh sáng tự nhiên). 
Nhận định tương tự cũng được tìm thấy trong nghiên cứu của Yorio et al. (2001) và 
Zhang et al. (2017). LED đơn sắc đỏ cho năng suất thương phẩm (2,00 kg/m2) cũng 
đạt tương đương đối chứng mặc dù năng suất tổng ở nghiệm thức này là thấp hơn 
khác biệt có ý nghĩa thống kê. Điều này có thể giải thích là do trong điều kiện sử 
dụng ánh sáng đơn sắc đỏ, cây cải củ thu non phát triển mạnh về chiều cao nhưng 
cho ít lá và kích thước nhỏ (Hình 4.4). Do đó, các lá phía dưới ít bị che khuất, giữ 
được độ thông thoáng ở vùng gốc, lá ít bị vàng úa nên phần không thương phẩm ít. 
LED đơn sắc xanh dương và LED trắng cho năng suất thương phẩm thấp nhất. 
Hình 4.3 Năng suất cải củ thu non ảnh hưởng bởi quang phổ đèn LED tại thời 
điểm thu hoạch – 19 NSKG 
Ảnh hưởng khác biệt của các nghiệm thức quang phổ đèn LED đến năng suất 
thương phẩm cũng được tìm thấy trên giống cải phụng thu non (Hình 4.5). Cải phụng 
thu non trồng trong điều kiện sử dụng ánh sáng LED 80% đỏ:20% xanh dương và 
LED đơn sắc đỏ cho năng suất thương phẩm khác biệt không ý nghĩa với điều kiện 
ánh sáng tự nhiên. Điều này được giải thích tương tự như trên giống cải củ thu non. 
Trong điều kiện ánh sáng tự nhiên, cải phụng thu non phát triển nhanh về số lá, kích 
thước lá nên các lá mầm và lá gần gốc bị che khuất nhiều dẫn đến vàng úa làm tăng 
các thành phần không thương phẩm. 
2,15b
1,90c
1,67d
2,51a 2,52a 2,41a
2,59a 2,61a
2,00a
1,60c
1,43b
2,00a 2,05a 2,04a 2,06a 2,08a
0,0
0,8
1,6
2,4
3,2
Đỏ Xanh 
dương
Trắng 50R:50B 60R:40B 70R:30B 80R:20B ASTN-ĐC
N
ăn
g
 s
u
ất
 (
k
g
/m
2
)
Quang phổ đèn LED
Năng suất tổng Năng suất thương phẩm
13 
Hình 4.4 Cải củ thu non ở 7 mức quang phổ tại thời điểm thu hoạch (a) LED đỏ, 
(b) LED xanh dương, (c) LED trắng, (d) LED 50% đỏ:50% xanh dương, 
(e) LED 60% đỏ:40% xanh dương, (f) LED 70% đỏ:30% xanh dương, 
(g) LED 80% đỏ:20% xanh dương và (h) ánh sáng tự nhiên 
Hình 4.5 Năng suất cải phụng thu non ảnh hưởng bởi quang phổ đèn LED ở 
thời điểm thu hoạch 
Tóm lại, LED 80% đỏ:20% xanh dương cho kết quả về sinh trưởng, năng suất 
cải củ và cải phụng thu non cao hơn các hơn các nghiệm thức quang phổ còn lại. Do 
đó, LED 80% đỏ:20% xanh dương được chọn để tiếp tục nghiên cứu về cường độ 
và thời gian chiếu sáng phù hợp cho cải củ và cải phụng thu non ở nội dung thứ 2. 
4.1.2 Xà lách thủy canh 
a. Chiều cao cây 
 Chiều cao cây xà lách ở điều kiện ánh sáng LED đơn sắc đỏ luôn cho kết quả 
cao nhất (3,98 cm ở 14 NSKG và tăng dần đến 20,7 cm ở thời điểm thu hoạch – 35 
NSKG), theo sau là nghiệm thức LED 80% đỏ: 20% xanh dương, LED 70% đỏ: 30% 
2,11b
1,65c
1,37d
1,99b 2,06b 1,97b 2,06b
2,30a
2,01a
1,59c
1,27b
1,87b 1,85b 1,85b 1,91ab 1,94ab
0,0
0,8
1,6
2,4
3,2
Đỏ Xanh 
dương
Trắng 50R:50B 60R:40B 70R:30B 80R:20B ASTN-ĐC
N
ăn
g
 s
u
ất
 (
k
g
/m
2
)
Quang phổ đèn LED
Năng suất tổng Năng suất thương phẩm
(c) (b) (a) (d) 
(g) (f) (e) (h) 
14 
xanh dương và LED đơn sắc xanh dương (với chiều cao dao động từ 13,9 - 14,6 cm 
ở thời điểm thu hoạch). Các nghiệm thức LED trắng, LED 50% đỏ: 50% xanh dương 
và đối chứng cho chiều cao cây thấp nhất (Bảng 4.15 và Hình 4.7). Tác động kéo dài 
thân của ánh sáng LED đỏ được giải thích tương tự như trên rau non. 
Bảng 4.15 Chiều cao cây xà lách ảnh hưởng bởi quang phổ đèn LED qua các NSKG 
Quang phổ đèn LED 
Chiều cao cây xà lách (cm) qua các NSKG 
14 21 28 35 
LED đỏ 3,98a 10,1a 14,8a 20,7a 
LED xanh dương 2,90b 5,89b 9,39b 14,6b 
LED trắng 2,60c 5,13d 8,57cd 12,0d 
LED 50% đỏ:50% xanh dương 2,50c 4,90d 7,67e 12,2d 
LED 60% đỏ:40% xanh dương 2,55c 5,23cd 8,36d 13,4c 
LED 70% đỏ:30% xanh dương 2,58c 5,89b 9,05bc 13,9bc 
LED 80% đỏ:20% xanh dương 2,98b 5,56bc 9,02bc 13,9bc 
Ánh sáng tự nhiên – ĐC 2,48c 4,99d 8,58cd 12,2d 
F ** ** ** ** 
CV (%) 8,53 6,52 4,75 4,58 
Trong cùng một cột các số có chữ theo sau giống nhau thì khác biệt không ý nghĩa thống kê qua phép thử 
Duncan; **: khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 1%. 
(a) (b) (c) (d) 
(e) (f) (g) (h) 
Hình 4.7 Xà lách ở 7 mức quang phổ tại thời điểm thu hoạch (a) LED đỏ, (b) LED 
xanh dương, (c) LED trắng, (d) LED 50% đỏ:50% xanh dương, (e) LED 60% đỏ:40% 
xanh dương, (f) LED 70% đỏ:30% xanh dương, (g) LED 80% đỏ:20% xanh dương và (h) 
ánh sáng tự nhiên 
b. Số lá trên cây 
Kết quả thí nghiệm cho thấy, LED 80% đỏ:20% xanh dương luôn cho kết quả 
số lá trên cây nhiều nhất (ngoại trừ ở thời điểm 14 NSKG). Cụ thể ở thời điểm thu 
15 
hoạch - 35 NSKG, xà lách trồng ở ánh sáng LED 80% đỏ:20% xanh dương có số lá 
trên cây cao nhất (17,5 lá/cây), khác biệt có ý nghĩa thống kê so với nghiệm thức đối 
chứng (11,9 lá/cây). LED đơn sắc đỏ và LED đỏ, xanh dương kết hợp theo các tỉ lệ 
70:30, 60:40 và 50:50 cho kết quả số lá trung bình dao động từ 15,1-15,3 lá/cây, kết 
quả thấp nhất được tìm ở LED đơn sắc xanh dương và LED trắng (Bảng 4.16). 
Quang phổ đèn LED đã làm ảnh hưởng đến số lá trên cây xà lách, ánh sáng 
LED đỏ, xanh dương kết hợp và LED đơn sắc đỏ cho sự phát triển về số lá nhanh 
hơn trong điều kiện ánh sáng tự nhiên từ thời điểm 21 NSKG đến thu hoạch, trong 
đó tốt nhất là ánh sáng LED 80% đỏ: 20% xanh dương. 
Bảng 4.16 Số lá xà lách ảnh hưởng bởi quang phổ đèn LED qua các NSKG 
Quang phổ đèn LED 
Số lá xà lách (lá/cây) qua các NSKG 
14 21 28 35 
LED đỏ 1,62b 5,40a 9,60bc 16,7b 
LED xanh dương 1,13d 4,19bc 7,55d 10,9e 
LED trắng 1,23cd 4,05c 7,46d 10,6e 
LED 50% đỏ:50% xanh dương 1,24cd 5,08a 9,58c 15,2c 
LED 60% đỏ:40% xanh dương 1,38bd 5,20a 9,57c 15,1c 
LED 70% đỏ:30% xanh dương 1,40bd 5,21a 10,2ab 15,3c 
LED 80% đỏ:20% xanh dương 1,46bc 5,09a 10,3a 17,5a 
Ánh sáng tự nhiên – ĐC 1,91a 4,45b 8,06d 11,9d 
F ** ** ** ** 
CV (%) 17,7 6,92 6,57 5,07 
Trong cùng một cột các số có chữ theo sau giống nhau thì khác biệt không ý nghĩa thống kê qua phép thử 
Duncan; **: khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 1%. 
a. Khối lượng cây 
Khối lượng cây xà lách thủy canh trồng ở đèn LED 80% đỏ:20% xanh dương 
và LED đơn sắc đỏ đạt cao nhất (30,5 và 31,0 g), tiếp theo là LED 70% đỏ:30% xanh 
dương, 60% đỏ:40% xanh dương và 50% đỏ:50% xanh dương (24,2, 21,2 và 20,0 g, 
tương ứng), khác biệt có ý nghĩa thống kê so với nghiệm thức ánh sáng tự nhiên 
(14,4 g), LED trắng cho kết quả khối lượng cây xà lách thấp nhất (Hình 4.9). 
Mặc dù cho kết quả tương đương về khối lượng cây, tuy nhiên qua thực tế quan 
sát từ nghiên cứu, xà lách trồng ở nghiệm thức LED đỏ thể hiện sự vươn dài lóng, kích 
thước lá lớn và yếu ớt, thay đổi đặc tính hình thái giống - các lá non có khuynh hướng 
cuộn lại thành búp khi trưởng thành của giống GN 63. Trong khi đó xà lách được trồng 
ở LED 80% đỏ:20% xanh dương gần như giữ được đặc tính vốn có của giống, giống 
như trồng trong điều kiện ánh sáng mặt trời bình thường. 
16 
Hình 4.9 Khối lượng cây xà lách ảnh hưởng bởi quang phổ đèn LED ở thời 
điểm thu hoạch 
b. Năng suất tổng và năng suất thương phẩm 
Sử dụng ánh sáng LED 80% đỏ:20% xanh dương và LED đơn sắc đỏ cho 
năng suất xà lách cao nhất, cao hơn 111 đến 114% so với nghiệm thức đối chứng 
(Hình 4.10). Khi tỉ lệ ánh sáng LED đỏ giảm dần từ 70% đỏ:30% xanh dương xuống 
50% đỏ:50% xanh dương thì khuynh hướng năng suất xà lách cũng giảm theo, tuy 
nhiên vẫn cao hơn từ 38,5 đến 67,5% so với nghiệm thức ánh sáng tự nhiên. Ánh 
sáng LED trắng cho năng suất xà lách thấp nhất – tương đương 64,1% so với nghiệm 
thức đối chứng.. 
Hình 4.10 Năng suất của xà lách dưới sự ảnh hưởng của các quang phổ đèn 
LED ở thời điểm thu hoạch 
2,51a
1,12d
0,75e
1,62c 1,72c
1,96b
2,47a
1,17d
2,18a
0,96e
0,67f
1,33c 1,38c
1,66b
2,08a
1,08d
0,0
0,8
1,6
2,4
3,2
Đỏ Xanh 
dương
Trắng 50R:50B 60R:40B 70R:30B 80R:20B ASTN-ĐC
N
ăn
g
 s
u
ất
 (
k
g
/m
2
)
Quang phổ đèn LED
Năng suất tổng Năng suất thương phẩm
31,0a
13,8d
9,23e
20,0c 21,2c
24,2b
30,5a
14,4d
0
9
18
27
36
Đỏ Xanh 
dương
Trắng 50R:50B 60R:40B 70R:30B 80R:20B ASTN-ĐC
K
h
ố
i 
lư
ợ
n
g
 c
ây
 (
g
/c
ây
)
Quang phổ đèn LED
17 
Khuynh hướng kết quả tương tự cũng được tìm thấy trên chỉ tiêu năng suất 
xà lách thương phẩm (Hình 4.10). Như vậy, kết quả thí nghiệm này có thể thấy khối 
lượng cây, năng suất tổng và năng suất thương phẩm của xà lách thủy canh có xu 
hướng gia tăng theo sự gia tăng tỉ lệ ánh sáng LED đỏ. Tuy nhiên, cần có sự kết hợp 
với ánh sáng xanh dương để có thể kiểm soát được sự dãn dài của thân, cuống lá và 
ngăn chặn các bất thường hình thái khác so với khi chỉ sử dụng duy nhất ánh sáng 
đỏ (Goins et al., 1998, Hoenecke et al., 1992). Kết quả thí nghiệm phù hợp với các 
nghiên cứu của Shin et al. (2014) và Zhang et al. (2017) khi cho rằng ánh sáng đỏ 
kết hợp ánh sáng xanh dương với tỉ lệ 80R:20B làm tăng khối lượng cây (g/cây). 
4.2 Ảnh hưởng của cường độ ánh sáng và thời gian chiếu sáng đèn LED 
4.2.1 Cải củ và cải phụng thu non 
a. Khối lượng cây 
Kết quả Bảng 4.32 cho thấy, có sự tương tác giữa 2 nhân tố cường độ và thời 
gian chiếu sáng đến khối lượng cây cải củ thu non, cường độ 107 và 137 μmol.m-2.s-
1 kết hợp thời gian chiếu sáng 20 và 22 giờ/ngày đêm cho khối lượng cây cao nhất 
(1,12-1,15 g/cây) và cường độ 40 μmol.m-2.s-1 kết hợp thời gian chiếu sáng 14,16 và 
18 giờ/ngày đêm cho khối lượng cây thấp nhất (0,57-0,58 g/cây). 
Bảng 4.32 Khối lượng cây (g/cây) cải củ thu non ở 6 thời gian chiếu sáng với 4 mức 
cường độ ánh sáng của đèn LED tại thời điểm thu hoạch 
Thời gian 
(sáng/tối) (A) 
Cường độ (μmol.m-2.s-1) (B) Trung bình 
(A) 40 66 107 137 
14/10 0,57k 0,80i 0,81hi 0,86g 0,76d 
16/8 0,58k 0,82gi 0,96f 1,01de 0,84c 
18/6 0,58k 0,83gi 1,01de 1,07c 0,87b 
20/4 0,73j 0,96f 1,15a 1,14a 1,00a 
22/2 0,79i 0,98ef 1,14a 1,12ab 1,01a 
24/0 0,85gh 1,01de 1,08bc 1,05cd 1,00a 
Trung bình (B) 0,68c 0,90b 1,03a 1,04a 
F F(A)**, F(B)**, F(A x B)** 
CV (%) = 3,46 
Những số có chữ theo sau giống nhau trong cùng một cột hoặc một hàng thì khác biệt không ý nghĩa 
thống kê qua phép thử Duncan;**: khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 1%. 
Kết quả ảnh hưởng tương tự của cường độ và thời gian chiếu sáng đến khối 
lượng cây cũng được tìm thấy trên giống cải phụng thu non (Bảng 4.33), cường độ 
107 và 137 μmol.m-2.s-1 kết hợp thời gian chiếu sáng 20, 22 và 24 giờ/ngày đêm cho 
khối lượng cây cải phụng đạt cao nhất (0,36-0,37 g/cây), thấp nhất vẫn là ở cường 
độ 40 μmol.m-2.s-1 kết hợp thời gian chiếu sáng 14/10 và 16/8. Trong thí nghiệm này, 
18 
khi cường độ chiếu sáng cao và thời gian chiếu sáng kéo dài làm gia tăng khối lượng 
cây cải củ và cải phụng thu non. Sự ảnh hưởng khác biệt về khối lượng cây có thể 
dẫn đến sự khác biệt về năng suất. 
Bảng 4.33 Khối lượng cây (g) cải phụng thu non ở 6 thời gian chiếu sáng với 4 mức 
cường độ ánh sáng của đèn LED tại thời điểm thu hoạch 
Thời gian 
(sáng/tối) (A) 
Cường độ (μmol.m-2.s-1) (B) Trung bình 
(A) 40 66 107 137 
14/10 0,11kl 0,18h 0,26e 0,27e 0,21c 
16/8 0,10l 0,21g 0,31c 0,30cd 0,23b 
18/6 0,13j 0,21g 0,29d 0,30cd 0,23b 
20/4 0,15i 0,25f 0,37a 0,37a 0,28a 
22/2 0,13j 0,29d 0,36ab 0,36ab 0,28a 
24/0 0,15i 0,28e 0,36ab 0,37a 0,29a 
Trung bình (B) 0,13c 0,24b 0,33a 0,33a 
F F(A)**, F(B)**, F(A x B)** 
CV (%) = 0,09 
Những số có chữ theo sau giống nhau trong cùng một cột hoặc một hàng thì khác biệt không ý nghĩa 
thống kê qua phép thử Duncan;**: khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 1%. 
b. Năng suất thương phẩm 
 Năng suất thương phẩm cải củ thu non có tương tác giữa cường độ và thời 
gian chiếu sáng đèn LED (Bảng 4.36), cường độ 107 μmol.m-2.s-1 kết hợp với thời 
gian chiếu sáng 20/4 và 22/2 (3,30 và 3,32 kg/m2) cao tương đương cường độ 137 
μmol.m-2.s-1 kết hợp chiếu sáng 18, 22 và 24 giờ/ngày đêm (3,14-3,37 kg/m2) và thấp 
nhất ở cường độ 40 μmol.m-2.s-1 kết hợp chiếu sáng 14, 16 và 18 giờ/ngày đêm (1,85-
2,01 kg/m2). 
Bảng 4.36 Năng suất thương phẩm (kg/m2) củ thu non ở 6 thời gian chiếu sáng với 
4 mức cường độ ánh sáng đèn LED tại thời điểm thu hoạch 
Thời gian 
(sáng/tối) (A) 
Cường độ (μmol.m-2.s-1) (B) Trung bình 
(A) 40 66 107 137 
14/10 1,85h 2,34fg 2,88de 2,95ce 2,50c 
16/8 1,99h 2,53f 2,98ce 3,12bd 2,66b 
18/6 2,01h 2,82e 2,99ce 3,14ac 2,74b 
20/4 2,28g 2,91ce 3,30ab 3,10bd 2,90a 
22/2 2,27g 2,81e 3,32ab 3,37a 2,94a 
24/0 2,25g 3,08bd 2,97ce 3,26ab 2,89a 
Trung bình (B) 2,11c 2,75b 3,07a 3,16a 
F F(A)**, F(B)**, F(A x B)** 
CV (%) = 6,15 
Những số có chữ theo sau giống nhau trong cùng một cột hoặc một hàng thì khác biệt không ý nghĩa 
thống kê qua phép thử Duncan;**: khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 1%. 
19 
(a) (b) (c) 
(d) (e) (f) 
Hình 4.11 Cải củ thu non ở 6 mức thời gian chiếu sáng (a) 14/10, (b) 16/8, 
(c) 20/4, (e) 22/2 và (f) 24/0 với cường độ ánh sáng 107 μmol.m-2.s-1 
ở thời điểm thu hoạch 
Kết quả Bảng 4.37 cho thấy, có tương tác giữa cường độ và thời gian chiếu 
sáng đèn LED đến năng suất thương phẩm cải phụng thu non, cường độ 137 μmol.m-
2.s-1 kết hợp chiếu sáng 20, 22 và 24 giờ/ngày đêm đạt cao nhất (2,10-2,25 kg/m2), 
khác biệt không ý nghĩa thống kê so với nghiệm thức cường độ 107 μmol.m-2.s-1 kết 
hợp thời gian chiếu sáng 20/4 và 22/2 (2,22 và 2,23 kg/m2). Theo Michael (2015), 
đa số những nghiên cứu về ứng dụng đèn LED để trồng cây đều sử dụng ánh sáng 
đèn có cường độ nhỏ hơn 200 µmol.m-2.s-1. 
Bảng 4.37 Năng suất thương phẩm (kg/m2) cải phụng thu non ở 6 thời gian chiếu 
sáng với 4 mức cường độ ánh sáng của đèn LED tại thời điểm thu hoạch 
Thời gian 
(sáng/tối) (A) 
Cường độ (μmol.m-2.s-1) (B) Trung bình 
(A) 40 66 107 137 
14/10 0,96j 1,33fh 1,76de 1,81de 1,47c 
16/8 1,04ij 1,49f 1,87de 1,85de 1,56b 
18/6 1,16hi 1,48f 1,87de 1,85de 1,59b 
20/4 1,21gi 1,71e 2,22a 2,16ab 1,82a 
22/2 1,22gi 1,92ce 2,23a 2,25a 1,90a 
24/0 1,39fg 1,98bd 1,96bd 2,10ac 1,86a 
Trung bình (B) 1,16c 1,65b 1,98a 2,00a 
F F(A)**

File đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_an_nghien_cuu_ung_dung_ky_thuat_chieu_sang_led.pdf
  • docThong tin luan an-Eng.doc
  • docThong tin luan an-VN.doc
  • pdfTomtatluanan_Eng.pdf