Tóm tắt Luận án Nghiên cứu ứng dụng tư liệu viễn thám xác định lượng nước bốc hơi do bức xạ Mặt Trời tại Lưu vực Sông Cầu

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận án Nghiên cứu ứng dụng tư liệu viễn thám xác định lượng nước bốc hơi do bức xạ Mặt Trời tại Lưu vực Sông Cầu", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Nghiên cứu ứng dụng tư liệu viễn thám xác định lượng nước bốc hơi do bức xạ Mặt Trời tại Lưu vực Sông Cầu

ng tính toán lượng bốc thoát hơi nước từ năng lượng bức xạ Mặt Trời trên thế giới hiện nay chủ yếu tập trung vào giải pháp cân bằng năng lượng bề mặt đất EB (energy balance), đây là giải pháp sử dụng phản xạ bề mặt đất trên ảnh viễn thám ở dải phổ nhìn thấy, phần cận hồng ngoại của quang phổ điện từ và nhiệt độ bề mặt, bức xạ ròng từ kênh ảnh nhiệt hồng ngoại của ảnh viễn thám. Cách tiếp cận này dựa trên cơ sở khoa học cho rằng lượng bốc thoát hơi nước là sự thay đổi trạng thái của nước sử dụng năng lượng có sẵn trong môi trường để bốc hơi. Các phương pháp cân bằng năng lượng bề mặt đất dựa trên sự biến đổi bức xạ ảnh vệ tinh về đặc trưng bề mặt đất, suất phân sai bề mặt đất Albedo, chỉ số thực vật, phát xạ bề mặt và nhiệt độ bề mặt để tính toán bốc thoát hơi nước như là số hiệu chỉnh trong phương pháp cân bằng bề mặt đất. Theo các nghiên cứu khoa học đã được công bố trên các tạp chí trên thế giới thì hiện nay có một số phương pháp viễn thám tiêu biểu để xác định lượng bốc thoát hơi nước như sau: Phương pháp cân bằng năng lượng bề mặt cho đất (SEBAL); Phương pháp lập Bản đồ bốc thoát hơi nước bằng kiểm định nội hóa (METRIC); Mô hình hai nguồn (TSM); Hệ thống cân 7 bằng năng lượng bề mặt (SEBS); Chỉ số cân bằng năng lượng bề mặt (SEBI) và Phương pháp chỉ số cân bằng năng lượng bức xạ bề mặt giản lược (S-SEBI). 1.3.2. Tổng quan về những kết quả nghiên cứu trong nước Ở Việt Nam các công trình nghiên cứu ứng dụng tư liệu viễn thám xác định lượng bốc thoát hơi nước từ năng lượng bức xạ Mặt Trời chưa có nhiều. Theo các tài liệu đã được công bố trên các tạp chí trong và ngoài nước từ trước đến nay có một số công trình nghiên cứu ứng dụng dữ liệu ảnh Modis xác định bức xạ Mặt Trời và áp dụng một số phương pháp thực nghiệm để tính toán lượng bốc thoát hơi nước cho khu vực phía Bắc Việt Nam của nhóm tác giả Lương Chính Kế và các cộng sự. 1.4. Những vấn đề được phát triển trong luận án Qua các kết quả nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam những vấn đề được phát triển trong luận án bao gồm: (1) Nghiên cứu chiết xuất năng lượng bức xạ ròng từ tư liệu ảnh viễn thám; (2) Nghiên cứu xây dựng quy trình tính toán bốc thoát hơi nước thực tế bề mặt đất theo phương pháp S-SEBI; (3) Nghiên cứu, khảo sát kết hợp tư liệu ảnh LANDSAT với mô hình số độ cao (DEM) và hệ số “liên hệ c” nhằm nâng cao độ chính xác trong tính toán lượng bốc thoát hơi nước thực tế bề mặt đất tại Lưu vực Sông Cầu; (4) Nghiên cứu, khảo sát xác định hệ số a trong phương pháp Priestley-Taylor phù hợp với điều kiện địa hình và khí hậu ở Lưu vực Sông Cầu; (5) Xác định hệ số cây trồng Kc từ ảnh viễn thám phục vụ công tác xác định nhu cầu nước của cây trồng để có thể áp dụng trong điều kiện thực tiễn của Việt Nam. CHƯƠNG 2: CƠ SỞ KHOA HỌC XÁC ĐỊNH LƯỢNG BỐC THOÁT HƠI NƯỚC THỰC TẾ BỀ MẶT ĐẤT DỰA VÀO NĂNG LƯỢNG BỨC XẠ MẶT TRỜI CHIẾT XUẤT TỪ TƯ LIỆU ẢNH VIỄN THÁM 2.1. Đặc tính phản xạ phổ của các đối tượng tự nhiên Phần này Trình bày các đặc tính phản xạ phổ của các đối tượng tự nhiên của (thực vật, thổ nhưỡng, nước, đối tượng trong đô thị) ảnh hưởng đến việc tính chỉ số thực vật NDVI, hệ số phát xạ bề mặt đất gây ra sai số trong tính toán nhiệt độ, bức xạ ròng và bốc thoát hơi nước thực tế trên cơ sở sử dụng năng lượng bức xạ Mặt Trời được chiết xuất từ ảnh viễn thám. 8 2.2. Cơ sở khoa học ứng dụng tư liệu viễn thám xác định lượng bốc thoát hơi nước từ năng lượng bức xạ Mặt Trời 2.2.1. Phương pháp cân bằng năng lượng bề mặt đất Sự cân bằng năng lượng về mặt đất được các nhà khoa học trên thế giới đề xuất bằng phương trình toán học tổng quát sau (Bastiaanssen, và các cộng sự, 1998): (Rn-G) = (H+LE) (2.3) Trong đó: Rn - Bức xạ ròng hấp thụ bởi bề mặt đất (W/m2); G - Thông nhiệt bề mặt đất (W/m2); H - Năng lượng nhiệt cảm ứng (W/m2); LE - Năng lượng nhiệt ẩn là dòng nhiệt lượng cần thiết (tiêu hao) cho quá trình bốc hơi nước từ đất, sông, hồ và thoát hơi nước từ thảm thực vật (W/m2). 2.2.2. Vai trò của tư liệu viễn thám trong việc xác định các tham số để tính lượng bốc thoát hơi nước Từ ảnh viễn thám chúng ta có thể chiết xuất một số tham số khí tượng để xác định lượng bốc thoát hơi nước bề mặt đất gồm: Lượng bức xạ sóng ngắn đi tới bề mặt đất; Chỉ số thực vật NDVI; Nhiệt độ (Ta - Nhiệt độ không khí ở gần bề mặt đất; Ts - Nhiệt độ bề mặt đất; TB - Nhiệt độ sáng khí quyển ); Hàm lượng hơi nước, áp suất hơi nước và độ ẩm tương đối của khí quyển; Tham số truyền dẫn của khí quyển; Suất phân sai bề mặt đất (albedo); Hệ số phát xạ bề mặt đất và của không khí. 2.3. Phương pháp viễn thám xác định lượng bốc thoát hơi nước thực tế bề mặt đất 2.3.1. Chiết xuất năng lượng bức xạ ròng trung bình ngày hấp thụ bởi mặt đất Theo Bastiaanssen và các cộng sự, (2002) bức xạ ròng tại thời điểm i thu nhận ảnh được chiết xuất từ ảnh dựa trên nguyên lý cân bằng năng lượng bức xạ bề mặt 𝑅𝑛𝑖 được mô tả bằng biểu thức: 𝑅𝑛𝑖 = 𝑅𝑛𝑠 + 𝑅𝑛𝑙 ≡ [(1 − 𝛼)𝑅𝑠] + [𝑅𝐿↓ − 𝑅𝐿 ↑ − (1 − 𝜀𝑜)𝑅𝐿↓ ] (2.9) Trong đó: R S - Tia tới sóng ngắn (W/m2); α R S - Tia phản xạ sóng ngắn (W/m2); R L↓ - Tia tới sóng dài (W/m2); R L↑ - Tia phát xạ sóng dài (W/m2); (1-ε o )R L↓ - Tia phản xạ sóng dài (W/m2); 𝛼 - Suất phân sai bề mặt đất (albedo); 𝜀𝑜- Hệ số phát xạ bề mặt. 9 Để tính lượng bức xạ trung bình ngày, chúng ta cần tính tích phân sau: 𝑅𝑛𝑑 = ∫ 𝑅𝑚𝑎𝑥 𝑠𝑖𝑛(𝜋.𝑡/𝐷𝐿) = 𝐴. 𝑅𝑛𝑖 𝐷𝐿 0 (2.31) Trong đó: Rmax - Bức xạ Mặt Trời vào giữa trưa 12h; DL - Độ dài của ngày (từ thời điểm Mặt Trời mọc tới thời điểm Mặt Trời lặn); t - Khoảng thời gian bắt đầu từ lúc Mặt Trời mọc tới thời điểm i, A là hệ số. Các bước xử lý ảnh và chiết xuất các tham số gồm: 2.3.1.1. Hiệu chỉnh bức xạ ảnh vệ tinh Quá trình xử lý bức xạ ảnh từ DN về phản xạ “thực” bề mặt đất gọi là quá trình hiệu chỉnh bức xạ ảnh (bởi đầu thu, khí quyển, và tính chất của địa hình). 2.3.1.2. Tính toán suất phân sai bề mặt đất α - Tính toán suất phân sai ở đỉnh khí quyển 𝜶toa - Tính suất phân sai bề mặt đất. 2.3.1.3. Bức xạ sóng ngắn (R S↓ ) Bức xạ sóng ngắn được tính toán trong điều kiện bầu trời trong xanh như sau: 𝑅𝑠 = 𝐺𝑠𝑐 × 𝑐𝑜𝑠𝜃 × 𝑑𝑟 × 𝜏𝑠𝑤 (2.19) Trong đó: 𝐺𝑠𝑐- Hằng số Mặt Trời (1367 W/m 2); 𝑑𝑟- Khoảng cách thiên văn từ Mặt Trời tới mặt đất; θ - góc cao mặt trời. 2.3.1.4. Bức xạ của sóng dài (R L↑ ) Bức xạ của sóng dài là năng lượng bức xạ nhiệt phát xạ từ bề mặt của Trái đất tới khí quyển (W/m2). Tia phát xạ sóng dài được tính toán theo công thức Stefan-Boltzmann như sau: R L↑ = ε o × σ × 𝑇 𝑠 4 (2.20) Trong đó: σ - Hằng số Stefan-Boltzmann (5.67 × 10-8 W/m2/K4); Ts - Nhiệt độ bề mặt đất (oK); εo - Hệ số phát xạ bề mặt. Để tính tia phát xạ sóng dài ta tính một số các tham số sau: - Tính nhiệt độ bề mặt Ts 𝑇𝑠 = 𝑇𝐵 𝜀𝑜 0.25 (2.23a) Trong đó: TS - Nhiệt độ bề mặt (oK); TB - Nhiệt độ độ sáng (oK); εo - Hệ số phát xạ bề mặt đất. - Sử dụng DEM để hiệu chỉnh nhiệt độ bề mặt do chênh cao địa hình 10 Thông thường, nhiệt độ bề mặt giảm 6.5 oC khi độ cao tăng lên 1km ở tầng đối lưu. Giải pháp sử dụng mô hình số độ cao (DEM) hiệu chỉnh nhiệt độ bề mặt do chênh cao địa hình được đề xuất trong phương pháp SEBAL theo công thức sau: 𝑇𝑠_𝐷𝐸𝑀 = 𝑇𝑠 + 0.0065∆𝑧 (2.23b) Trong đó: TS - Nhiệt độ bề mặt (oC), ∆𝑧 - Độ cao của mỗi điểm ảnh so với bề mặt trung bình của nước biển (m). - Chỉ số thực vật NDVI là tỷ số hiệu số chuẩn hóa giữa phản xạ của kênh cận hồng ngoại (ρ 4 ) và kênh đỏ (ρ 3 ) NDVI = (ρ 4 − ρ 3 ) / (ρ 4 + ρ 3 ) (2.24) Trong đó: ρ 4 - Kênh phổ ảnh cận hồng ngoại (Near InfraRed), ρ 3 - Kênh phổ ảnh phổ thuộc bước sóng màu đỏ. - Tính hệ số phát xạ bề mặt εo Công thức tính cho các loại thực vật và lớp phủ thực vật thay đổi: εo = εv Pv + εs (1 – Pv) (2.25) Trong đó: εv và εs - Đại lượng phát xạ của các thảm thực vật và đất trống; Pv - Phần phủ thực vật. 2.3.1.5. Bức xạ tới sóng dài R L↓ . Bức xạ đi tới sóng dài R L↓ là dòng bức xạ nhiệt đi xuống từ khí quyển theo công Stefan-Boltzmann như sau: R L↓ = ε a × σ × 𝑇𝑎 4 (2.28) Trong đó: ε a - Hệ số phát xạ của khí quyển; T a - Nhiệt độ không khí gần mặt đất (oK). * Ngoài phương pháp viễn thám tính toán bức xạ ròng trong luận án còn sử dụng Phương pháp FAO-56 PM tính bức xạ ròng trung bình ngày phục vụ kiểm tra đánh giá kết quả viễn thám Phương pháp FAO-56 PM là phương pháp sử dụng bức xạ ròng trung bình ngày để tính lượng bốc thoát hơi nước tham chiếu mà Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc khuyến cáo sử dụng như sau: 𝑅𝑛𝑑 = (1 − 𝛼)𝑅𝑠 − 𝑓𝜀𝜎𝑇𝑎 4 (2.32) Trong đó: α - Suất phân sai bề mặt đất (albedo); Rs - Tổng xạ Mặt Trời sóng ngắn đi tới mặt đất; f - Tham số hiệu chỉnh do mây; 𝜀 - Tham số phát xạ khí quyển; Ta - Nhiệt độ không khí trong ngày. 11 Phương pháp tính bức xạ ròng trung bình ngày 𝑅𝑛𝑑 theo phương pháp FAO-56 PM trong luận án được đề xuất tính cho hai trường hợp: (1) bức xạ Mặt Trời đi tới Rs được tính theo công thức Ăngstrom; (2) bức xạ Mặt Trời đi tới 𝑅𝑠 được tính theo công thức kinh nghiệm của Việt Nam. 2.3.2. Xác định lượng bốc thoát hơi nước thực tế bề mặt đất theo ngày 2.3.2.1. Xác định lượng bốc thoát hơi nước thực tế bề mặt đất theo Phương pháp chỉ số cân bằng năng lượng bức xạ bề mặt giản lược S- SEBI Công thức để tính toán 𝐸𝑇𝐹𝑖 dựa vào mối quan hệ tuyến tính giữa hệ số phát xạ bề mặt albedo và nhiệt độ bề mặt như sau: 𝐸𝑇𝐹𝑖 = (𝑇𝐻 − 𝑇𝑠) (𝑇𝐻 − 𝑇𝐿𝐸) (2.33) Trong đó: 𝑇𝐻 - Nhiệt độ bề mặt tương ứng với điều kiện khô, đại diện cho dòng nhiệt ẩn nhỏ nhất (LEkhô = 0), hay dòng năng lượng nhiệt cảm ứng lớn nhất (Hkhô = Rn − G); 𝑇𝐿𝐸- Nhiệt độ bề mặt tương ứng với điều kiện ẩm nó đại diện cho dòng nhiệt ẩn lớn nhất (LEẩm =(Rn − G )), hay dòng năng lượng nhiệt cảm ứng nhỏ nhất (Hẩm = 0) của phản xạ bề mặt, được thể hiện dưới sơ đồ ở hình 2.9: ố. Hình 2.9: Sơ đồ mối quan hệ giữa nhiệt độ bề mặt và suất phân sai bề mặt trong phương pháp S-SEBI H(α)(max) N hi ệt đ ộ bề m ặt T s Chuyển đổi bức xạ H(khô) LE(ướt) Chuyển đổi bốc thoát hơi nước TS TLE TH α Suất phân sai bề mặt đất α LE(α)(max) 12 𝐸𝑇𝐹𝑖 = 𝑎𝐻− b𝐻𝛼−𝑇𝑠 𝑎𝐻−𝑎𝐿𝐸−(𝑏𝐻− 𝑏𝐿𝐸)𝛼 (2.36) Giá trị bốc thoát hơi nước theo ngày tính toán theo phương pháp S- SEBI dựa vào lý thuyết vật lý như sau: 𝐸𝑇𝐹𝑖 = 𝐸𝑇𝐹𝑑 = λET𝑖 (𝑅𝑖−𝐺𝑖 ) = λET𝑎 (𝑅𝑛𝑑−𝐺𝑛𝑑) (2.39) Xem xét rằng tổng thông lượng nhiệt trong đất G là xấp xỉ bằng 0 giá trị bốc thoát hơi nước thực tế bề mặt đất ETa được tính toán bởi công thức: 𝐸𝑇a = 𝐸𝑇𝐹𝑑×𝑅𝑛𝑑 𝜆 (2.40) Trong đó: ETa - Bốc thoát hơi nước thực tế bề mặt đất (mm/ngày); R𝑛𝑑 - Bức xạ ròng trung bình ngày (MJ/m 2/ngày), 𝜆 - Hằng s 2.3.2.2. Tính toán bốc thoát hơi nước thực tế bề mặt đất theo phương pháp Priestley-Taylor Priestley-Taylor, (1972) đề xuất phương pháp thực nghiệm tính toán lượng bốc thoát hơi nước thực tế bề mặt đất ETa từ năng lượng bức xạ Mặt Trời có độ chính xác xấp xỉ với độ chính xác của phương pháp chặt chẽ FAO-56 PM như sau: 𝐸𝑇𝑎 = 𝑎 ∆ ∆+𝛾 𝑅𝑛 𝜆 + 𝑏 (2.41) Hệ số a, b của Priestley-Taylor kiểm định tại Mỹ có trị số bằng 1,26 và 0; kiểm định tại châu Âu (Thụy Sĩ), 1984, a = 0.90 và b = 0; kiểm định tại châu Á (Đài Loan) a = 1.00 và b = 0 (Chen J và các cộng sự, 2005). Ngoài các hệ số a nêu trên, trong nội dung nghiên cứu của luận án mở rộng khảo sát thêm hai trường hợp a=0.95 và a=1.05. Hệ số a về mặt lý thuyết có thể xây dựng phục vụ tính toán bốc thoát hơi nước thực tế bề mặt đất theo hai phương pháp dựa vào nhiệt độ và dựa vào các tham số nhiệt độ, albedo và chỉ số thực vật NDVI chiết xuất từ viễn thám. 2.4. Đề xuất ứng dụng phương pháp xác định lượng bốc thoát hơi nước thực tế bề mặt đất từ năng lượng bức xạ Mặt Trời chiết xuất từ ảnh viễn thám 2.4.1. Lựa chọn phương pháp S-SEBI Các phương pháp gồm SEBAL, SEBI, SEBS, METRIC, TSM đều có những ưu điểm riêng của từng phương pháp trong xác định lượng 13 bốc thoát hơi nước thực tế bề mặt đất. Tuy nhiên các phương pháp này có chung nhược điểm là cần nhiều số liệu đo đạc khí tượng ở ngoài thực địa và cần tính đến tham số kháng trở bề mặt đất và độ nhám của địa hình (các tham số này rất khó xác định và ảnh hưởng tới độ chính xác xác định lượng bốc thoát hơi nước thực tế bề mặt đất ETa). Trong luận án lựa chọn phương pháp S-SEBI với ưu nhược điểm như sau: Ưu điểm của phương pháp S-SEBI: - Là phương pháp đơn giản không cần nhiều các số liệu khí tượng đo đạc ở ngoài ngoại nghiệp mà vẫn đảm bảo độ chính xác. - Phương pháp S-SEBI dựa vào mối quan hệ tuyến tính giữa nhiệt độ bề mặt Ts và suất phân sai bề mặt đất α (Albedo) để xác định hệ số lý thuyết phần bay hơi tức thời ETFi, từ đó tính ra lượng bốc thoát hơi nước ETa. - Phương pháp S-SEBI là phương pháp phù hợp cho các khu vực có ít số liệu đo đạc khí tượng và khó tiếp cận được. Nhược điểm của Phương pháp S-SEBI: - Độ chính xác xác định ETa phụ thuộc vào trình độ, kinh nghiệm của người xử lý ảnh trong việc chọn đường thẳng tuyến tính xác định tỷ phần bốc thoát hơi nước tức thời ETFi từ mối quan hệ giữa nhiệt độ và suất phân sai bề mặt đất α. - Phương pháp này có độ chính xác thấp khi tính toán bốc thoát hơi nước ở các khu vực trong điều kiện môi trường cực kỳ khô. 2.4.2. Đề xuất giải pháp nâng cao độ chính xác của phương pháp S- SEBI (1) Sử dụng mô hình số độ cao (DEM) để hiệu chỉnh nhiệt độ bề mặt Ts chiết xuất từ kênh ảnh nhiệt LANDSAT và (2) Đề xuất xác định hệ số “liên hệ c”. 2.5. Kết luận Chương 2 Các nghiên cứu cho thấy, việc sử dụng tư liệu ảnh viễn thám hoàn toàn có thể chiết tách các tham số phục vụ công tác tính toán lượng bốc thoát hơi nước theo đơn vị thời gian cho một khu vực cụ thể. Các tham số khí tượng chiết xuất từ tư liệu ảnh viễn thám có ưu điểm là được cập nhật thường xuyên theo chu kỳ sẽ là các tư liệu có giá trị mà các phương pháp khác khó có thể có được. Đặc biệt, trong nội dung chương 2, nghiên cứu sinh đã nghiên cứu, phân tích, đánh giá ưu nhược điểm của phương pháp S-SEBI từ đó lựa chọn Phương pháp S- SEBI là phương pháp phù hợp điều kiện địa hình, khí hậu và số liệu 14 khí tượng ít tại Lưu vực Sông Cầu của Việt Nam và đề xuất giải pháp nâng cao độ chính xác khi ứng dụng phương pháp này trong xác định bốc thoát hơi nước thực tế bề mặt đất. CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM XÁC ĐỊNH LƯỢNG BỐC THOÁT HƠI NƯỚC THỰC TẾ BỀ MẶT ĐẤT CỦA LƯU VỰC SÔNG CẦU BẰNG SỬ DỤNG TƯ LIỆU ẢNH LANDSAT-7 Chương 3 gồm các nội dung: (1) Đặc điểm vị trí địa lý tự nhiên ảnh hưởng đến quá trình bốc thoát hơi nước thực tế bề mặt đất của Lưu vực Sông Cầu; (2) Đề xuất quy trình xác định bốc thoát hơi nước thực tế bề mặt đất theo phương pháp chỉ số cân bằng năng lượng bức xạ bề mặt giản lược (S-SEBI) từ năng lượng bức xạ Mặt Trời chiết xuất từ ảnh viễn thám LANDSAT-7; (3) Thực nghiệm chứng minh các luận điểm và tính mới của luận án. 3.1. Đặc điểm vị trí địa lý tự nhiên Lưu vực Sông Cầu nằm trong phạm vi tọa độ địa lý: 21o07' - 22o18' vĩ Bắc, 105o28' - 106o08' kinh Đông, có diện tích khoảng 6030 km2. Là khu vực có điều kiện địa hình vùng núi cao phía Bắc và vùng đồng bằng phía Nam. Khí hậu Lưu vực Sông Cầu có đặc điểm cơ bản của khí hậu nhiệt đới gió mùa, với nền chung của khí hậu nóng ẩm nhưng có một mùa đông khá lạnh, mùa hè mưa nhiều. 3.2. Thực nghiệm xác định lượng bốc thoát hơi nước thực tế bề mặt đất của Lưu vực Sông Cầu bằng sử dụng tư liệu ảnh LANDSAT-7 theo phương pháp lựa chọn S-SEBI 3.2.1. Dữ liệu đầu vào Dữ liệu ảnh LANDSAT-7 ETM quét các ngày 04/11/2000 và 23/11/2001 mức xử lý 1T, dải, hàng 126/45 không mây; DEM và Số liệu đo đạc tại các trạm quan trắc khí tượng ngoài thực địa của 06 trạm khí tượng thuỷ văn ở Lưu vực Sông Cầu gồm: nhiệt độ Ts, vận tốc gió, số giờ nắng thực, độ ẩm không khí và bốc thoát hơi thực tế. 3.2.2. Đề xuất quy trình tính toán lượng bốc thoát hơi nước thực tế bề mặt đất theo phương pháp S-SEBI Qua các kết quả nghiên cứu Chương 1 và Chương 2, nghiên cứu sinh đề xuất quy trình theo phương pháp S-SEBI được thể hiện tại hình 3.2. 15 Hình 3.2: Sơ đồ quy trình tính toán bốc thoát hơi nước thực tế bề mặt đất ETa theo phương pháp S-SEBI 3.2.3. Chiết xuất năng lượng bức xạ ròng trung bình ngày hấp thụ bởi bề mặt đất Rnd từ ảnh LANDSAT-7 3.2.3.1. Tiền xử lý ảnh viễn thám Phương pháp hiệu chỉnh khí quyển FLAASH đã được sử dụng trong nghiên cứu này để loại bỏ các ảnh hưởng bởi các hiệu ứng khí quyển. 3.2.3.2. Tạo ảnh suất phân sai bề mặt đất α 3.2.3.3. Tạo ảnh chỉ số thực vật NDVI 3.2.3.4. Tạo ảnh phát xạ bề mặt εo 16 3.2.3.5. Tính ảnh nhiệt độ bề mặt Ts và Ta - Sử dụng kênh nhiệt 6.1 của ảnh vệ tinh LANDSAT-7 để tính toán nhiệt độ bề mặt Ts cho hai thời điểm ngày 04/11/2000, và ngày 23/11/2001. Nhiệt độ bề mặt Ts trước và sau khi hiệu chỉnh chênh cao địa hình bằng DEM trong bảng 3.10a. Bảng 3.10a: Nhiệt độ bề mặt Ts trước và sau khi hiệu chỉnh chênh cao địa hình tại 06 điểm quan trắc Trạm quan trắc Ngày 04/11/2000 Ngày 23/11/2001 Ts ( o K) Ts_DEM ( o K) ΔT(oK) Ts ( o K) Ts_DEM ( o K) ΔT(oK) 1.Bắc Ninh 300.04 300.05 0.019 296.47 296.49 0.021 2.Bắc Giang 303.70 303.75 0.046 297.20 297.24 0.051 3.Vĩnh Yên 301.12 301.23 0.111 296.00 296.11 0.110 4.Tam Đảo 292.80 297.26 4.452 289.08 293.61 4.530 5.Thái Nguyên 299.43 299.66 0.234 295.79 296.02 0.231 6.Bắc Kạn 302.70 303.60 0.897 295.96 296.85 0.891 - Trong nội dung của Luận án, nghiên cứu sinh xác định nhiệt độ không khí gần mặt đất Ta thông qua mối quan hệ tuyến tính giữa nhiệt độ bề mặt đất Ts_DEM (sau khi đã hiệu chỉnh ảnh hưởng chênh cao địa hình) và số liệu nhiệt độ bề mặt đo đạc ngoài thực địa. 3.2.3.6. Tạo ảnh bức xạ ròng hấp thụ bởi bề mặt đất trung bình ngày Sau khi tính được các tham số trung gian thay vào công thức (2.9) tính được ảnh bức xạ ròng trung bình giờ Rni(W/m2/giờ). Bảng 3.10c: Bức xạ ròng trung bình giờ trước và sau khi hiệu chỉnh chênh cao địa hình bởi DEM tại vị trí 06 điểm quan trắc Trạm quan trắc Ngày 04/11/2000 Ngày 23/11/2001 Rni (W/m 2 / giờ) Rni _DEM (W/m 2 /giờ) Δrni (W/m 2 / giờ) Rni (W/m 2 / giờ) Rni _DEM (W/m 2 /giờ) Δrni (W/m 2 / giờ) 1 2 3 4=2-3 5 6 7=5-6 1.Bắc Ninh 438,60 443,40 -4,80 423,67 418,74 4,93 2.Bắc Giang 470,40 445,50 24,90 441,93 397,08 44,85 3.Vĩnh Yên 434,60 462,00 -27,40 431,39 427,17 4,22 4.Tam Đảo 590,90 564,30 26,60 548,84 493,57 55,27 5.Thái Nguyên 450,10 487,70 -37,60 453,11 442,42 10,69 6.Bắc Kạn 409,10 430,80 -21,70 415,17 431,38 -16,21 - Ảnh và biểu đồ phân bố bức xạ ròng hấp thụ bởi bề mặt đất trung bình ngày chiết xuất từ ảnh vệ tinh LANDSAT-7 cho hai thời điểm ngày 04/11/2000 và ngày 23/11/2001 tại Lưu vực Sông Cầu trên hình 3.14a và hình 3.14b. 17 0.0 (MJ/m2/ngày) 23.13 0.0 (MJ/m2/ngày) 17.38 Hình 3.14a: Bức xạ ròng trung bình ngày chiết xuất từ ảnh LANDSAT-7 thời điểm ngày (04/11/2000) Hình 3.14b: Bức xạ ròng trung bình ngày chiết xuất từ ảnh LANDSAT-7 thời điểm ngày (23/11/2001) 3.2.4. Xác định lượng bốc thoát hơi nước thực tế bề mặt đất ETa tại Lưu vực Sông Cầu dựa vào năng lượng bức xạ ròng trung bình ngày chiết xuất từ ảnh viễn thám theo phương pháp S-SEBI 3.2.4.1. Tỷ phần bốc thoát hơi nước tức thời ETFi Đồ hình chọn đường biên xác định hệ số lý thuyết tỷ phần bốc thoát hơi nước tức thời được mô tả trên hình 3.15a và hình 3.15b. Hình 3.15a: Biểu đồ mô tả mối quan hệ giữa nhiệt độ Ts và Suất phân sai bề mặt đất α ngày 04/11/2000 Hình 3.15b: Biểu đồ mô tả mối quan hệ giữa nhiệt độ Ts và Suất phân sai bề mặt đất α ngày 23/11/2
File đính kèm:
tom_tat_luan_an_nghien_cuu_ung_dung_tu_lieu_vien_tham_xac_di.pdf