Tóm tắt Luận án Nghiên cứu ứng xử của bản bê tông cốt thép chịu xoắn
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận án Nghiên cứu ứng xử của bản bê tông cốt thép chịu xoắn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Nghiên cứu ứng xử của bản bê tông cốt thép chịu xoắn
i buộc, có và không có bố trí cấu tạo cốt thép ở biên, kích thước mẫu thí nghiệm đến độ cứng chống xoắn. Tác dụng lực tại một góc 1.2.2 Phân tích một số lời giải về độ cứng chống xoắn của bản BTCT 1.2.2.1 Xác định độ cứng chống xoắn thông qua độ cứng chống uốn Huber (1929). 1.2.2.2 Độ cứng chống xoắn của bản BTCT chịu xoắn thuần túy Nielsen (1920), Mari (1987). 6 1.2.2.3 Độ cứng chống xoắn của bản chịu lực dọc trục, mômen uốn, mômen xoắn Gudmand-Høyer (2004). 1.3 Các nội dung cần nghiên cứu của luận án Nghiên cứu ứng xử của bản BTCT chịu xoắn bằng thực nghiệm, gồm: Hình dạng biến dạng, sự hình thành và phát triển vết nứt, cơ cấu phá hoại của bản. Khảo sát ứng suất trong cốt thép. Xây dựng quan hệ tải trọng - chuyển vị, mômen xoắn - độ xoắn. Khảo sát ảnh hưởng của chiều dày bản, hàm lượng và cách bố trí cốt thép, bản có và không có bố trí cấu tạo cốt thép ở biên đến ứng xử và độ cứng chống xoắn của bản. Xác định độ cứng chống xoắn của bản trước và sau khi bê tông nứt. Nghiên cứu ứng xử của bản BTCT chịu xoắn bằng mô phỏng số (FEA). Khảo sát ảnh hưởng của các tham số đến ứng xử và độ cứng chống xoắn của bản bằng các thí nghiệm số. CHƯƠNG 2. LÝ THUYẾT TÍNH ĐỘ CỨNG CHỐNG XOẮN CỦA BẢN BÊ TÔNG CỐT THÉP 2.1 Phân loại tấm 2.2 Lý thuyết tấm mỏng đàn hồi 2.2.1 Các giả thiết khi tính toán tấm 2.2.2 Quan hệ biến dạng - độ cong 2.2.3 Ứng suất và nội lực trong tấm 2.2.4 Phương trình vi phân độ võng của tấm 2.2.5 Tấm trực hướng 2.3 Độ cứng của tấm đàn hồi 2.3.1 Độ cứng của tấm đẳng hướng 2.3.2 Độ cứng của tấm trực hướng 2.4 Độ cứng chống xoắn của cấu kiện bê tông cốt thép có tiết diện chữ nhật 2.4.1 Phương trình tổng quát xác định độ cứng chống xoắn Độ cứng chống xoắn của dầm trước và sau khi bê tông nứt, theo Hsu 7 được tính từ độ dốc của biểu đồ quan hệ mômen xoắn - độ xoắn. 2.4.2 Phương trình đơn giản hóa xác định độ cứng chống xoắn sau khi bê tông bị nứt 2.5 Lời giải bán giải tích xác định độ cứng chống xoắn của bản BTCT 2.5.1 Công thức xác định độ cứng chống xoắn của bản Độ cứng chống xoắn, Dxy, được tính như sau: xy xy xy m D (2.1) Luận án sẽ tiến hành nghiên cứu thực nghiệm và mô phỏng số để xác định mômen xoắn trung bình, mxy, và độ xoắn xy. Xác định mômen xoắn trung bình, mxy 1 2 8 xy P W l kNm m b m (2.2) trong đó, P là tải trọng tác dụng, W là trọng lượng bản thân bản. Xác định độ xoắn,xy Khi có chuyển vị tại bốn điểm bất kỳ trên mặt bản, độ xoắn của bản được tính như sau: 43 21 13 (2.3)xxy rad y l m ; 2 1 4 321 43 12 12 ; d d d d l l 2.5.2 Định nghĩa các giai đoạn độ cứng chống xoắn của bản Luận án sẽ nghiên cứu độ cứng chống xoắn của bản BTCT tại hai giai đoạn. Giai đoạn I, từ lúc bản bắt đầu chịu tải trọng tác dụng cho đến điểm bê tông bắt đầu nứt, ký hiệu Dxy,I. Giai đoạn II, từ điểm bê tông bắt đầu nứt đến điểm cốt Hình 2.1 Tải trọng tác dụng lên bản. Hình 2.2 Vị trí các điểm chuyển vị trên mặt bản. Hình 2.3 Đồ thị biểu diễn độ cứng chống xoắn của bản tại hai giai đoạn. P + W 2 P + W 2 PP C4 C3 C1C2 x 1 1 y z C4C2 C3 C1 1 2 3 4 1 2 3 4 12 1 3 x y 8 thép bắt đầu chảy dẻo, ký hiệu Dxy,II. Dựa trên phương pháp xác định độ cứng chống xoắn cho dầm BTCT trước và sau khi bê tông nứt của Hsu. Độ cứng chống xoắn của bản BTCT ở giai đoạn I và giai đoạn II được tính như sau: , , , xy cr xy I xy cr m D (2.4); , , , , , xy y xy cr xy II xy y xy cr m m D (2.5) trong đó mxy,cr và xy,cr là mômen xoắn trung bình và độ xoắn của bản khi bê tông bắt đầu nứt; mxy,y và xy,y là mômen xoắn trung bình và độ xoắn của bản khi cốt thép bắt đầu chảy dẻo. 2.6 Nhận xét Lý thuyết tấm mỏng đàn hồi không áp dụng được cho bản BTCT ngoài miền đàn hồi, từ đó luận án sẽ sử dụng lời giải bán giải tích (kết hợp giữa lý thuyết và thực nghiệm) để xác định độ cứng chống xoắn của bản BTCT ở giai đoạn đàn hồi và ngoài miền đàn hồi. Để tính được Dxy,I và Dxy,II, cần có các giá trị tải trọng, P, chuyển vị, d1, d2, d3, d4, tại thời điểm bê tông bắt đầu nứt và cốt thép bắt đầu chảy dẻo. Các giá trị này có được từ kết quả thí nghiệm, và kết quả mô phỏng số, được trình bày ở chương ba và chương bốn của luận án. CHƯƠNG 3 NGHIÊN CỨU ỨNG XỬ CỦA BẢN BÊ TÔNG CỐT THÉP CHỊU XOẮN BẰNG THỰC NGHIỆM 3.1 Mục tiêu và nội dung nghiên cứu thực nghiệm 3.1.1 Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu như nội dung một và hai ở mục 1.3. 3.1.2 Nội dung nghiên cứu Thiết kế thí nghiệm; Tiến hành thí nghiệm; Đánh giá và xử lý kết quả thí nghiệm; Tính Dxy,I và Dxy,II, kết quả từ thí nghiệm sẽ được kiểm chứng với lời giải giải tích của Marti và Nielsen. 3.2 Cơ sở thiết kế mẫu và mô hình thí nghiệm Phân tích hai mô hình thí nghiệm bản BTCT chịu xoắn của Marti 9 (1987) và Lopes (2014), từ đó đề xuất mô hình thí nghiệm cho luận án. Hình 3.1 Mô hình của Marti. d3 d4 d1d2 L P C4 C3 C1C2 Hình 3.2 Mô hình của Lopes. 3.2.1 Mô hình của Marti và cộng sự (1987) Mômen xoắn được tạo ra bằng cách tác dụng vào góc B và D cặp lực P bằng nhau, góc A và C được ngăn cản chuyển vị đi xuống, hình 3.1. 3.2.2 Mô hình của Lopes và cộng sự (2014) Lopes đã cải tiến mô hình thí nghiệm của Marti: khi chỉ tác dụng lực tại một góc C1, các góc còn lại được ngăn cản chuyển vị như hình 3.2. Lopes đã đo chuyển vị và lực tại bốn góc. 3.2.3 Thiết lập mô hình thí nghiệm cho luận án a. Nhược điểm của mô hình của Lopes Cần tám LVDTs để đo chuyển vị tại bốn góc, ba load cell để đo phản lực tại ba gối tựa, và một load cell để đo lực tác dụng; Biểu diễn sai phân của Lopes sẽ cho sai số lớn, vì đoạn chia quá lớn (lấy trên cả chiều dài của bản); Tải trọng tại thời điểm cốt thép bắt đầu chảy dẻo được xác định dựa vào sự thay đổi hướng của đường cong (P – d) là chưa chính xác, vì sự thay đổi hướng này là không rõ rệt. b. Thiết lập mô hình thí nghiệm cho luận án Mô hình thí nghiệm của luận án sẽ dựa trên mô hình của Lopes và có một số cải tiến. Cách gây ra mômen xoắn giống mô hình của Lopes, nhưng cách đo khác nhau. Tại góc C1 có gắn 01 LVDT và 01 load cell để đo quan hệ lực - chuyển vị. Ngoài ra chuyển vị được đo tại bốn điểm ở mặt trên của bản, hình 3.3, thay vì đo tại bốn góc của bản. Khoảng cách giữa bốn điểm Hình 3.3 Mô hình thí nghiệm của luận án. P C4 C3 C1C2 D1 D2 D3 D4 dC1 10 đo là 500 mm (đã được khảo sát bằng FEA) theo cả hai phương. c. Những cải tiến từ mô hình của luận án so với mô hình của Lopes Số lượng LVDTs ít hơn (năm so với tám của Lopes); Góc xoay của tiết diện và độ xoắn của bản được xác định chính xác hơn, vì khoảng cách giữa các điểm đo vừa đủ nhỏ để biểu diễn sai phân, ít sai số hơn, đồng thời vừa đủ lớn để chứa các vết nứt; Tải trọng tại thời điểm cốt thép bắt đầu chảy dẻo được xác định chính xác hơn, vì có dán các strain gages để đo biến dạng trong cốt thép. 3.3 Thiết kế và chế tạo mẫu thí nghiệm 3.3.1 Vật liệu Bê tông B22,5. Cốt thép d10, CB300-V. 3.3.2 Mẫu thí nghiệm Chín bản vuông BTCT, trong đó tám mẫu có kích thước 1900 1900 150 mm và một mẫu có kích thước 1900 1900 200 mm. Loại 0: Gồm hai mẫu S8_I_a100_H150 và S9_I_a100_H150 được dùng để thí nghiệm thử. Loại 1: Ba mẫu giống nhau là S1_I_a200_H150, S2_I_a200_H150 và S3_I_a200_H150, để kiểm tra sự hội tụ của kết quả thí nghiệm, đồng thời ba mẫu này sẽ làm tham chiếu cho các mẫu còn lại. Loại 2: Một mẫu S4_I_a100_H150, để nghiên cứu ảnh hưởng của hàm lượng cốt thép. Loại 3: Một mẫu S5_I_a200_H200, để nghiên cứu ảnh hưởng của chiều dày bản. Loại 4: Một mẫu S6_O_a100.200_H150, để nghiên cứu ảnh hưởng của việc bố trí cốt thép trực hướng đến độ xoắn. Loại 5: Một mẫu S7_I_a200_ES_H150, để nghiên cứu ảnh hưởng của cấu tạo cốt thép ở biên. Năm mẫu được dán các strain gages vào cốt thép để đo biến dạng. 3.3.3 Vị trí dán strain gage Cơ sở để chọn vị trí dán: căn cứ vào kết quả mô phỏng sơ bộ, lưới thép ở mặt trên được dán sáu cái, lưới thép ở mặt dưới được dán hai cái. 3.3.4 Bố trí các tấm thép đệm và móc cẩu 3.3.5 Chế tạo mẫu thí nghiệm 3.3.6 Bảo dưỡng mẫu 11 3.4 Vận chuyển và xếp đặt mẫu vào xưởng thí nghiệm 3.5 Thí nghiệm các chỉ tiêu cơ lý của vật liệu 3.5.1 Thí nghiệm cường độ chịu nén và môđun đàn hồi của bê tông Cường độ chịu nén, R28 = 37,93 MPa; Môđun đàn hồi, E28 = 28608 MPa 3.5.2 Thí nghiệm kéo thép Giới hạn chảy: fy = 468,54 MPa Giới hạn bền: fu = 562,28 MPa Hình 3.4 Biểu đồ ứng suất - biến dạng khi kéo thép. 3.6 Thí nghiệm bản bê tông cốt thép chịu xoắn 3.6.1 Đặc trưng của các mẫu thí nghiệm 3.6.2 Các đại lượng cần đo Đo giá trị lực và chuyển vị, tại góc C1. Đo chuyển vị tại bốn điểm D1, D2, D3, D4 trên mặt bản. Đo biến dạng, , trong cốt thép. 3.6.3 Thiết bị thí nghiệm Kích gia tải động 500 kN; Load cell; LVDT; Data Logger. 3.6.4 Sơ đồ bố trí thí nghiệm C1 D2 D3 D4 D1 A A' C2 C4 C3B B' 1 1 2 1 2 3 5 4 1 1 7 8 8 1 1 6 1 5 6 5 7 7 A-A' B-B' 2 3 4 5 6 7 8 1 Gi¸ ®ì LVDTs Sµn DÇm thÐp Trô thÐp KÝch gia t¶i ®éng 500kN Load cell LRCN 730 500 LVDTs §-îc ng¨n c¶n chuyÓn vÞ xuèng §-îc ng¨n c¶n chuyÓn vÞ lªn T¸c dông lùcC1- C2- C3, C4- Khèi thÐp trô Hình 3.5 Sơ đồ bố trí thí nghiệm. 12 3.6.5 Tiến hành thí nghiệm Bước 1: Công tác chuẩn bị Bước 2: Lắp đặt và kiểm tra các thiết bị đo Bước 3: Bắt đầu thí nghiệm Thiết lập tốc độ gia tải 0,05 mm/s. Trong quá trình thí nghiệm có thể quan sát ứng xử của mẫu thông qua biểu đồ P-d từ màn hình máy tính, hình 3.6. 3.7 Kết quả thí nghiệm 3.7.1 Số liệu thí nghiệm và cách xử lý Để mịn hóa đường cong P-d, 100 số liệu trong 1 giây được lấy trung bình còn 1 số liệu trong 10 giây cho mỗi mẫu. 3.7.2 Hình dạng biến dạng và sự phát triển vết nứt Hình 3.7 Hình dạng biến dạng. Hình 3.8 Vết nứt ở mặt trên. Hình 3.9 Vết nứt ở mặt dưới. Vết nứt đầu tiên ở mặt trên xuất hiện gần góc C3, C4 và lan thành một vệt dài theo đường chéo C3-C4 (hướng 1), các vết nứt tiếp theo vẫn song song với vết nứt đầu tiên và lan dần về góc C1 và C2 (hướng 2). Vết nứt ở mặt dưới trực giao với vết nứt ở mặt trên. 3.7.3 Hình thức phá hoại Phá hoại xảy ra tại góc C3 hoặc C4 vì bê tông vùng này bị nén vỡ, hình 3.10. 3.7.4 Ứng suất trong cốt thép Tại các vị trí dán strain gage, cốt thép đã chảy dẻo, ngoại trừ vị trí SG7 của mẫu S2_I_a200_H150, xem bảng 3.1 Hình 3.6 Quá trình thí nghiệm và ghi dữ liệu. Hình 3.10 Phá hoại tại góc C3. 13 Bảng 3.1 Ứng suất trong cốt thép Mẫu S1_a200_H150 S2_I_a200_H150 S3_I_a200_H150 S6_O_a100.200_H150 Strain gage s,cr (MPa) s,max (MPa) s,cr (MPa) s,max (MPa) s,cr (MPa) s,max (MPa) s,cr (MPa) s,max (MPa) SG1 30,93 492,36 52,015 533,53 35,474 474,11 11,64 471,23 SG 2 7,8 472,11 3,514 474,62 x x 1,70 472,60 SG 3 11,69 471,37 23,86 473,41 6,10 470,55 12,54 471,84 SG 4 5,94 474,65 3,62 473,26 1,57 471,87 47,16 540,77 SG 5 5,07 470,05 x x 6,02 472,30 1,92 472,49 SG 6 5,18 471,55 4,53 471,71 5,96 472,88 1,50 473,79 SG 7 23,19 485,10 25,80 372,24 36,33 472,57 12,12 474,40 SG 8 9,05 472,34 2,762 474,38 x x 29,04 474,29 3.7.5 Quan hệ tải trọng - chuyển vị Hình 3.11 Biểu đồ so sánh P - d của các mẫu. Nhận xét: Ba mẫu S1, S2, và S3 cho kết quả rất hội tụ. Giai đoạn I: các đường P-d rất gần nhau, trừ mẫu S5 vì có chiều dày lớn hơn. Giai đoạn II: các đường P-d có độ dốc khác nhau cho thấy được sự ảnh hưởng của hàm lượng cốt thép, bố trí cấu tạo cốt thép ở biên và bố trí cốt thép trực hướng đến ứng xử của mẫu. 3.7.6 Quan hệ mômen xoắn - độ xoắn 14 Hình 3.12 Biểu đồ so sánh mxy - xy của các mẫu. 3.8 So sánh độ cứng chống xoắn của các bản từ thực nghiệm và các lời giải giải tích Bảng 3.2 Giá trị Dxy theo thí nghiệm và lời giải của Nielsen và Marti Mẫu Thí nghiệm Nielsen Marti (1) Dxy,I (kNm) (2) Dxy,II (kNm) (3) Dxy,uncr (kNm) (4) Dxy,cr (kNm) (5) Dxy,uncr (kNm) (6) Dxy,cr (kNm) S1_I_a200_H150 7891 309 8231 273 7055 617 S2_I_a200_H150 7470 288 8388 275 7190 620 S3_I_a200_H150 7718 326 8294 274 7109 618 S4_I_a100_H150 7883 748 8359 372 7165 977 S5_I_a200_H200 16573 372 20239 531 17348 1150 S6_O_a100.200_H150 7627 432 8508 331 7292 787 S7_I_a200_ES_H150 7894 463 8463 276 7254 621 Bảng 3.3 Chênh lệch kết quả giữa thí nghiệm so với Nielsen và Marti Mẫu Thí nghiệm - Nielsen Thí nghiệm - Marti (1)-(3) (%) (2)-(4) (%) (1)-(5) (%) (2)-(6) (%) S1_I_a200_H150 4,13 11,65 10,59 49,92 S2_I_a200_H150 10,94 4,51 3,75 53,55 S3_I_a200_H150 6,94 15,95 7,89 47,25 S4_I_a100_H150 5,69 50,27 9,11 23,44 S5_I_a200_H200 18,11 29,9 4,66 67,65 S6_O_a100.200_H150 10,35 23,38 4,39 45,10 S7_I_a200_ES_H150 6,72 40,39 4,69 25,44 15 Bảng 3.4 Tỷ số độ cứng chống xoắn Dxy,I/Dxy,II Mẫu (1) Thí nghiệm , , xy I xy II D D (2) Nielsen , , xy uncr xy cr D D (3) Marti , , xy uncr xy cr D D Chênh lệch giữa thí nghiệm so với Nielsen và Marti (1)-(2) (%) (1)-(3) (%) S1_I_a200_H150 25,6 30,1 11,4 14,95 55,47 S2_I_a200_H150 26,0 30,5 11,6 14,75 55,38 S3_I_a200_H150 23,7 30,3 11,5 21,78 51,48 S4_I_a100_H150 10,5 22,5 7,3 53,33 30,48 S5_I_a200_H200 44,5 38,1 15,1 16,80 66,07 S6_O_a100.200_H150 17,7 25,7 9,3 31,13 47,46 S7_I_a200_ES_H150 17,1 30,6 11,7 44,12 31,58 Nhận xét: Giai đoạn I: độ cứng chống xoắn theo ba lời giải khá phù hợp nhau, chênh lệnh dưới 19%. Giai đoạn II: độ cứng chống xoắn của một số mẫu theo ba lời giải chênh lệch khá lớn, vì theo thí nghiệm bê tông đã nứt nhưng tính tới thời điểm cốt thép bắt đầu chảy dẻo, theo Nielsen không xác định rõ tính đến thời điểm nào sau khi bê tông nứt, theo Marti thì bê tông đã nứt nhưng vẫn còn làm việc trong miền đàn hồi. 3.9 Nhận xét Hàm lượng cốt thép và bố trí cấu tạo cốt thép ở biên, chỉ ảnh hưởng đến độ cứng chống xoắn ở giai đoạn II, ít ảnh hưởng đến độ cứng chống xoắn ở giai đoạn I. Ngược lại, với chiều dày bản, ảnh hưởng đến độ cứng chống xoắn ở giai đoạn I rất lớn, ít ảnh hưởng đến độ cứng chống xoắn ở giai đoạn II. Cốt thép được bố trí đẳng hướng hoặc trực hướng, đều cho độ xoắn xy = yx. Từ kết quả thí nghiệm, trong chương tiếp theo, luận án sẽ hoàn thiện mô hình phân tích PTHH. Từ đó, dùng mô hình số này để nghiên cứu ứng xử cho các bản BTCT chịu xoắn, và khảo sát ảnh hưởng của tham số đến độ cứng chống xoắn của bản. 16 CHƯƠNG 4. NGHIÊN CỨU ỨNG XỬ CỦA BẢN BÊ TÔNG CỐT THÉP CHỊU XOẮN BẰNG MÔ PHỎNG SỐ VÀ KHẢO SÁT THAM SỐ 4.1 Giới thiệu Các nội dung cần nghiên cứu: (1) Xây dựng mô hình PTHH cho bảy mẫu bản trong thí nghiệm, và giải bài toán bằng cách viết các mô đun chương trình bằng ngôn ngữ APDL để tích hợp vào phần mềm ANSYS; (2) Điều chỉnh các thông số đầu vào để hoàn thiện mô hình PTHH sau khi có kết quả thí nghiệm; (3) Phân tích bảy mẫu bản trong thí nghiệm bằng mô hình PTHH đã được điều chỉnh. Kết quả giữa thí nghiệm và mô phỏng số được so sánh với nhau; (4) Thí nghiệm số để nghiên cứu ảnh hưởng của tham số đến ứng xử và Dxy của bản. 4.2 Mô hình hóa cốt thép trong bê tông Mô hình “discrete” được dùng để mô hình hóa cốt thép trong bê tông. 4.3 Mô hình hóa vết nứt trong bê tông Mô hình “smeared” được dùng để mô hình hóa vết nứt trong bê tông. 4.4 Xây dựng mô hình phần tữ hữu hạn 4.4.1 Phần tử trong mô hình Bê tông: SOLID65; Cốt thép: LINK180; Tấm thép đệm: SOLID185. 4.4.2 Chia lưới và điều kiện biên Chia lưới: 4 22 phần tử, hình 4.1. Điều kiện biên: Góc C2, UZ = 0; Góc C3 và C4, UX = 0, UY = 0, UZ = 0; Tại góc C1 được tác dụng một lực tập trung 1P tại tâm của tấm thép, hình 4.1. 4.5 Mô hình vật liệu 4.5.1 Mô hình vật liệu bê tông a. Sự làm việc của bê tông b. Mô hình quan hệ ứng suất - biến dạng của bê tông thường khi nén, không kiềm chế nở ngang Hình 4.1 Chia lưới và điều kiện biên. 17 Khảo sát một số mô hình bê tông, kết quả như hình 4.2. Mô hình của Kachlakev (2001) cho kết quả đường (P-d) phù hợp với thí nghiệm nhất. Trong luận án này luật vật liệu cho nhánh bê tông chịu nén được lấy theo mô hình của Kachlakev. c. Mô hình quan hệ ứng suất - biến dạng của bê tông khi chịu kéo Sử dụng mô hình được định nghĩa sẵn trong ANSYS. 4.5.2 Mô hình vật liệu cốt thép Mô hình đàn hồi - dẻo lý tưởng. 4.6 Thông số đầu vào cho mô hình 4.6.1 Bê tông a. Tiêu chuẩn phá hoại cho bê tông: Willam và Warnke trong ANSYS b. Các thông số cần nhập vào mô hình 4.6.2 Cốt thép 4.7 So sánh kết quả giữa thí nghiệm (EXP) và mô phỏng số (FEA) 4.7.1 Biến dạng và vết nứt của bản Hình 4.3 Vết nứt của bản theo FEA. Vết nứt ở mặt trên của mẫu xuất hiện theo đường chéo C3-C4 và lan dần về góc C1 và C2, chứng tỏ kết quả theo FEA tương đồng với thí nghiệm. Hình 4.2 Quan hệ (P-d) theo thí nghiệm và FEA. C2 C1 C3 C4 C2 C1 C3 C4 C2 C1 C3 C4 18 Hình 4.4 Ứng suất trong bê tông. Hình 4.5 Ứng suất trong cốt thép. 4.7.2 Ứng suất trong bê tông và cốt thép Ứng suất lớn nhất trong bê tông tập trung tại góc C3 và C4 ở mặt dưới của bản, hình 4.4, nên bê tông vùng này bị nén vỡ, phù hợp với thí nghiệm. Vị trí cốt thép bắt đầu chảy dẻo xuất hiện ở lưới thép mặt trên, trên đường chéo C3-C4. Lưới thép mặt dưới, các vị trí cốt thép có ứng suất lớn theo hướng đường chéo C1-C2, ngược lại với lưới thép ở mặt trên, hình 4.5. 4.7.3 Quan hệ tải trọng - chuyển vị và mômen xoắn - độ xoắn a. Quan hệ tải trọng - chuyển vị Hình 4.6 Biểu đồ quan hệ (P – d) theo EXP và FEA. Ứng suất mặt dưới Ứng suất mặt trên Ứng suất của cốt thép mặt trên Ứng suất của cốt thép mặt dưới C3 C4 C2 C1 C3 C4 C2 C1 19 b. Quan hệ mômen xoắn - độ xoắn Hình 4.7 Biểu đồ quan hệ (mxy - xy) theo EXP và FEA. Từ các biểu đồ ở hình 4.6 và 4.7, cho thấy kết quả thí nghiệm và kết quả FEA rất phù hợp nhau, đặc biệt ở giai đoạn I. 4.7.4 Độ cứng chống xoắn của bản Bảng 4.1 Giá trị độ cứng chống xoắn và chênh lệch giá trị này giữa thí nghiệm (EXP) và mô phỏng số (FEA) Mẫu Dxy,I (kNm) Dxy,II (kNm) Chênh lệch (%) (1) EXP (2) FEA (3) EXP (4) FEA (1)-(2) (3)-(4) S1_I_a200_H150 7891 7455 309 297 5,53 3,88 S2_I_a200_H150 7470 288 0,20 3,03 S3_I_a200_H150 7718 326 3,41 8,90 S4_I_a100_H150 7883 7521 748 683 4,59 8,69 S5_I_a200_H200 16573 17440 372 341 4,97 8,33 S6_O_a100.200_H150 7627 7645 432 503 0,24 14,12 S7_I_a200_ES_H150 7894 7605 463 410 3,66 11,45 Từ bảng 4.1, cho thấy: Giá trị độ cứng chống xoắn theo EXP và FEA khá gần nhau. Chênh lệch độ cứng chống xoắn theo hai lời giải là dưới 6% ở giai đoạn I, và dưới 15% ở giai đoạn II. 20 4.7.5 Nhận xét Kết quả phân tích ứng xử của bản BTCT chịu xoắn theo phân tích PTHH và thí nghiệm khá phù hợp nhau, chứng tỏ mô hình phân tích PTHH có độ tin cậy cao. Mô hình này sẽ được dùng để làm các thí nghiệm số, nghiên cứu ảnh hưởng của các tham số đến Dxy của bản BTCT. 4.8 Nghiên cứu ảnh hưởng của các tham số đến độ cứng chống xoắn của bản 4.8.1 Ảnh hưởng của cường độ bê tông đến độ cứng chống xoắn Hình 4.8 Quan hệ (P-d), (mxy-xy) khi thay đổi cấp độ bền của bê tông. Bảng 4.2 Giá trị Dxy khi thay đổi cấp độ bền của bê tông Bản Dxy,I (kNm) Dxy,II (kNm) , , xy I xy II D D Chênh lệch (%) Dxy,I Dxy,II (1) S1_B20 5908 269 21,9 - - (2) S2_ B25 6817 276 24,7 (1)-(2): 13,33 (1)-(2): 2,54 (3) S3_ B30 7288 287 25,4 (2)-(3): 6,46 (2)-(3): 3,83 (4) S4_ B35 7804 293 26,6 (3)-(4): 6,61 (3)-(4): 2,05 (5) S5_ B40 8313 317 26,2 (4)-(5): 6,12 (4)-(5): 7,57 4.8.2 Ảnh hưởng của hàm lượng cốt thép đến độ cứng chống xoắn Hình 4.9 Quan hệ (P-d), (mxy-xy) khi thay đổi hàm lượng cốt thép. Bảng 4.3 Giá trị Dxy của bản khi thay đổi hàm lượng cốt thép Bản Dxy,I (kNm) Dxy,II (kNm) , , xy
File đính kèm:
- tom_tat_luan_an_nghien_cuu_ung_xu_cua_ban_be_tong_cot_thep_c.pdf