Tóm tắt Luận án Nghiên cứu xác định khả năng xâm nhiễm, gây hại của nấm B. oryzae trên hạt giống lúa tại các tỉnh phía Bắc và ven biển miền Trung Việt Nam

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu xác định khả năng xâm nhiễm, gây hại của nấm B. oryzae trên hạt giống lúa tại các tỉnh phía Bắc và ven biển miền Trung Việt Nam trang 1

Trang 1

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu xác định khả năng xâm nhiễm, gây hại của nấm B. oryzae trên hạt giống lúa tại các tỉnh phía Bắc và ven biển miền Trung Việt Nam trang 2

Trang 2

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu xác định khả năng xâm nhiễm, gây hại của nấm B. oryzae trên hạt giống lúa tại các tỉnh phía Bắc và ven biển miền Trung Việt Nam trang 3

Trang 3

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu xác định khả năng xâm nhiễm, gây hại của nấm B. oryzae trên hạt giống lúa tại các tỉnh phía Bắc và ven biển miền Trung Việt Nam trang 4

Trang 4

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu xác định khả năng xâm nhiễm, gây hại của nấm B. oryzae trên hạt giống lúa tại các tỉnh phía Bắc và ven biển miền Trung Việt Nam trang 5

Trang 5

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu xác định khả năng xâm nhiễm, gây hại của nấm B. oryzae trên hạt giống lúa tại các tỉnh phía Bắc và ven biển miền Trung Việt Nam trang 6

Trang 6

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu xác định khả năng xâm nhiễm, gây hại của nấm B. oryzae trên hạt giống lúa tại các tỉnh phía Bắc và ven biển miền Trung Việt Nam trang 7

Trang 7

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu xác định khả năng xâm nhiễm, gây hại của nấm B. oryzae trên hạt giống lúa tại các tỉnh phía Bắc và ven biển miền Trung Việt Nam trang 8

Trang 8

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu xác định khả năng xâm nhiễm, gây hại của nấm B. oryzae trên hạt giống lúa tại các tỉnh phía Bắc và ven biển miền Trung Việt Nam trang 9

Trang 9

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu xác định khả năng xâm nhiễm, gây hại của nấm B. oryzae trên hạt giống lúa tại các tỉnh phía Bắc và ven biển miền Trung Việt Nam trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 24 trang nguyenduy 12/07/2025 100
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận án Nghiên cứu xác định khả năng xâm nhiễm, gây hại của nấm B. oryzae trên hạt giống lúa tại các tỉnh phía Bắc và ven biển miền Trung Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Nghiên cứu xác định khả năng xâm nhiễm, gây hại của nấm B. oryzae trên hạt giống lúa tại các tỉnh phía Bắc và ven biển miền Trung Việt Nam

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu xác định khả năng xâm nhiễm, gây hại của nấm B. oryzae trên hạt giống lúa tại các tỉnh phía Bắc và ven biển miền Trung Việt Nam
nh trên cây trồng. Xử lý hạt giống để tăng tỷ lệ nảy mầm, 
giảm khả năng truyền bệnh sang cây con, cây trồng không bị gây hại 
bởi bệnh truyền qua hạt giống, để bảo vệ khi hạt nảy mầm và cây con 
khỏi sự tấn công của nấm. 
2.2. Những nghiên cứu trong nước 
2.2.1. Đặc điểm của nấm B.oryzae 
Bệnh đốm nâu (tiêm lửa) đã được nghiên cứu từ những năm 60, 
70. Theo Vũ Triệu Mân và Lê Lương Tề (2001), bệnh tiêm lửa do nấm 
B. oryzae gây hại chủ yếu trên lúa xấu, thiếu dinh dưỡng và các giai 
đoạn sinh trưởng mà cây khủng hoảng dinh dưỡng ở các bộ phận già 
hay thiếu dinh dưỡng, ở thời kỳ cuối mạ và lúa bị hạn, trên các lá già, 
giai đoạn cuối khi mạ chuẩn bị nhổ cấy, trên lá già sau đẻ nhánh, trên 
vỏ hạt bông lúa non lúc trỗ và đòng non khiến bông lúa bị lép. Mức độ 
thâm canh càng cao bệnh càng ít gây hại, giống lúa dài ngày càng dễ bị 
bệnh vì có nhiều giai đoạn sinh trưởng thiếu dinh dưỡng. Bệnh gây ít 
tác hại khi ở mức độ nhẹ, khi bệnh nặng, vết bệnh nhiều sẽ làm lá cây 
bị úa vàng khô héo. 
2.2.2. Tình hình nấm B.oryzae gây hại trên hạt giống 
 Theo Trung tâm khảo kiểm nghiệm giống, sản phẩm cây trồng 
Quốc gia, trong các nghiên cứu từ năm 1998 đến năm 2008 trên các mẫu 
hạt giống thu thập được ở các tỉnh miền Bắc và miền Trung, nấm B. 
oryzae được tìm thấy trên một số giống có chất lượng gạo ngon như 
Tám, Hương thơm số 1, IR353-66. Tỷ lệ hạt nhiễm bệnh này cao nhất 
là trên 80%, những mẫu hạt giống có tỷ lệ hạt nhiễm nấm B. oryzae đều 
có tỷ lệ cây mầm bất bình thường cao, tỷ lệ nảy mầm thấp. Một số dòng 
bố mẹ lúa lai tạo ra các giống lúa lai chất lượng cũng bị nhiễm bệnh với 
tỷ lệ trên 60%. 
2.2.3. Khả năng truyền bệnh của nấm B.oryzae trên hạt 
B. oryzae là nấm bệnh truyền qua hạt giống, tất cả các phần của 
hạt đều tìm thấy bào tử nấm. Phôi, nội nhũ, mày hạt, vỏ trấu trên, vỏ 
trấu dưới, lớp vỏ cám đều có thể bị nấm bệnh tấn công và gây hại. Nấm 
 8
cũng có thể nằm bên trong hạt hoặc sát bề mặt hạt trong các lớp vỏ hạt 
(Somsiri and Vu Van Ba, 2005). 
2.2.4. Khả năng gây hại của nấm B.oryzae trên cây mầm 
Nấm bệnh đã truyền qua cây mạ biểu hiện triệu chứng thành chín 
kiểu khác nhau, các cây mạ này trở thành cây mầm không bình thường 
không được tính vào tỷ lệ nảy mầm, có nghĩa là tỷ lệ nảy mầm chung của 
lô hạt giống đã bị giảm đi đúng bằng tỷ lệ cây mang triệu chứng bệnh: Cây 
mầm không có rễ; Không có rễ và bị thối ở thân mầm; Rễ ngắn; Thối thân 
mầm; Thối mầm và thối rễ; Rễ sơ cấp bị biến màu nâu, không phân nhánh 
và không có rễ sơ cấp; Mầm còi cọc vặn xoắn; Mầm nhỏ, yếu, úng nước; 
Rễ sơ cấp nhỏ và yếu (Huỳnh Văn Nghiệp và Ashok, 2004). 
2.2.5. Biện pháp phòng trừ nấm B.oryzae 
Theo Phạm Văn Dư và cs. (2011), bệnh lem lép trong đó có nấm 
B. oryzae chiếm tỷ lệ 4,9%. Các giống lúa cải tiến có tỷ lệ bệnh cao hơn 
các giống lúa địa phương. Sử dụng phương pháp lựa chọn hạt giống 
sạch bệnh và dùng dung dịch muối pha loãng 15% trước khi gieo sạ 
trên ruộng, phương pháp này làm giảm tỷ lệ truyền bệnh qua hạt, tăng 
năng suất từ 12 đến 15%. 
Hiện nay việc xử lý hạt giống bằng thuốc hóa học đang được sử dụng 
rộng rãi, sử dụng các loại dịch chiết thực vật cũng đang được áp dụng. 
PHẦN 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
3.1. Vật liệu 
- Mẫu hạt giống lúa thuần, lúa lai và các nguồn nấm thu thập tại 
các tỉnh phía Bắc và ven biển miền Trung. 
3.2. Phương pháp nghiên cứu 
- Phương pháp điều tra theo QCVN 01-38:2010/BNNPTNT. 
- Phương pháp lấy mẫu hạt giống theo ISTA (2010). 
- Phương pháp kiểm nghiệm hạt giống theo ISTA (2010). 
- Phương pháp nghiên cứu đặc điểm phân tử: hai mồi ITS1 và 
ITS2 (White et al., 1990) đã được sử dụng để nhân toàn bộ vùng ITS 
của các mẫu nấm. Tìm kiếm cơ sở dữ liệu Genbank bằng phần mềm 
 9
trực tuyến BLAST tại NCBI (the National Center for Biotechnology 
Information). Phân tích trình tự gene được thực hiện bằng các phầm 
mềm ClustalX và MEGA5.1. 
- Phương pháp giám định nấm B. oryzae trên hạt giống lúa theo 
Mathur and Olga (2003). 
- Tính hiệu lực của thuốc theo công thức Abbott (1925). 
- Số liệu được xử lý bằng phần mềm Microsoft Excel, phân tích 
phương sai (ANOVA) bằng phần mềm IRRISTAT 5.0. 
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 
4.1. Điều tra tình hình nấm B. oryzae gây hại trên đồng ruộng 
Trong cả hai vụ xuân và mùa của các năm 2010, 2011, 2012, 
chúng tôi đã tiến hành điều tra trên 20 giống lúa thuần, 10 giống lúa lai 
đang được trồng phổ biến. Các giống lúa này bao gồm có lúa nếp, lúa 
tẻ, giống lúa thuộc nhóm chất lượng, giống lúa thuộc nhóm năng suất 
cao, giống lúa cổ truyền và giống lúa mới được chọn lọc, lai tạo. 
Với lúa thuần, mức độ nhiễm nấm của từng giống khác nhau, vụ 
mùa mức độ nhiễm nấm cao hơn so với vụ xuân. Nấm B. oryzae luôn 
tồn tại trên đồng ruộng, khả năng thâm nhập, gây bệnh luôn được duy 
trì. Các vết bệnh do nấm B. oryzae gây ra đều tập trung tại các lá già và 
lá bánh tẻ của cây lúa, triệu chứng bệnh bắt đầu xuất hiện ở các lá gần 
bông và lá đòng vào thời điểm sắp thu hoạch. Đa số các giống có chỉ số 
bệnh trên đồng ruộng thấp dưới 1%, tỷ lệ bệnh dưới 10%. Bị gây hại 
nặng nhất là giống Bao thai lùn: vụ xuân tỷ lệ bệnh cao nhất là 10,5% 
và chỉ số bệnh là 1,8%; vụ mùa tỷ lệ bệnh là 18,6% và chỉ số bệnh là 
3,5% vào năm 2012, số lá bị nấm gây hại chủ yếu ở cấp bệnh 1. 
Với lúa lai, kết quả cho thấy tất cả các giống đều nhiễm nấm B. 
oryzae với chỉ số bệnh tương đối thấp, cao nhất trên giống HYT 100 
(1,7%) vào vụ mùa năm 2012. Toàn bộ số lá điều tra bị nhiễm bệnh đều ở 
cấp bệnh 1. Chỉ số bệnh của các giống qua 3 năm sự biến động về tỷ lệ 
 10
bệnh và chỉ số bệnh trên các giống không lớn. So với các giống lúa thuần 
thì tỷ lệ bệnh và chỉ số bệnh của các giống lúa lai thấp hơn. 
4.2. Tình hình bệnh do B. oryzae gây hại trên hạt giống lúa 
Với hạt giống lúa thuần, tổng số 1200 mẫu hạt giống thu thập tại 
các tỉnh phía Bắc và ven biển miền Trung đã được giám định để điều 
tra trong 3 năm. Tỷ lệ hạt nhiễm nấm của các mẫu thu thập không có 
biến động nhiều qua các năm ngoại trừ một số mẫu có kết quả tăng đột 
biến. Tỷ lệ mẫu nhiễm và tỷ lệ hạt nhiễm nấm ở vụ mùa cao hơn vụ 
xuân. Tỷ lệ mẫu nhiễm nấm thấp nhất trên giống Q5 (18,3% trong vụ 
xuân), tỷ lệ hạt nhiễm thấp nhất trên giống nếp Vải (1,6% tại vụ xuân 
năm 2010). Tỷ lệ mẫu nhiễm nấm và tỷ lệ hạt nhiễm nấm trung bình 
cao nhất trên giống IR 353-66 (tỷ lệ mẫu nhiễm nấm trung bình cao 
nhất là 91,7% ở vụ mùa, tỷ lệ hạt nhiễm 23,7% tại vụ mùa năm 2012). 
Với hạt giống lúa lai sản xuất trong nước, tỷ lệ mẫu nhiễm và tỷ 
lệ hạt nhiễm nấm ở vụ mùa cao hơn vụ xuân. Các giống lúa lai có bố 
mẹ sản xuất trong nước có tỷ lệ mẫu nhiễm nấm và tỷ lệ hạt nhiễm nấm 
cao hơn các giống có bố mẹ nhập khẩu. Các giống có tỷ lệ hạt nhiễm 
nấm không quá 5%, tỷ lệ này có biến động không đáng kể qua các năm. 
Tỷ lệ hạt nhiễm thấp nhất trên giống TH3-3 được sản xuất năm 2010 
(1,8%), 2011, và 2012 (1,9%); tỷ lệ hạt nhiễm nấm cao nhất xuất hiện 
trên giống HYT 100 được sản xuất vào năm 2011 và LC 20 được sản 
xuất vào năm 2012 với tỷ lệ 4,9%. 
Với hạt giống lúa lai nhập khẩu, chúng tôi đã tiến hành điều tra 
các mẫu lúa nhập khẩu vào nước ta tại vụ xuân và vụ mùa ba năm 
2010, 2011, 2012 liên tục, kết quả cho thấy không có mẫu nào bị nhiễm 
nấm B. oryzae 
Với hạt giống lúa thu thập tại các vùng sinh thái khác nhau, tỷ lệ 
hạt nhiễm nấm thấp nhất thuộc vùng đồng bằng sông Hồng, tỷ lệ nhiễm 
cao nhất của vùng này là 8,3% vào năm 2012. Các tỉnh vùng Bắc trung 
bộ có tỷ lệ hạt nhiễm nấm cao nhất (15,3% vào năm 2011). Sau đó là 
các tỉnh vùng Tây bắc có tỷ lệ cao nhất là 10,0% vào năm 2010; vùng 
Đông bắc có tỷ lệ cao nhất là 9,5% vào năm 2011. Ở tất cả các vùng, tỷ 
 11
lệ hạt nhiễm nấm không có sự biến đổi nhiều qua các năm điều tra, tỷ lệ 
mẫu nhiễm nấm từ 36,6% đến 50%. 
Với hạt giống lúa thu thập tại các chế độ và địa hình canh tác 
khác nhau, chế độ canh tác một vụ lúa, một vụ cá có tỷ lệ hạt nhiễm 
thấp nhất (tỷ lệ cao nhất là 1,5%), chế độ chuyên canh lúa tỷ lệ hạt 
nhiễm cao nhất (25,5%). Đất sản xuất một vụ lúa, một vụ cá thường là 
khu đất trũng (đầm), giàu dinh dưỡng, cây lúa phát triển tốt, đẻ nhánh 
khỏe, các loại sâu bệnh khác cũng rất ít khi gặp. Sau khi gặt, tất cả các 
tàn dư của cây đều bị ngập nước trong thời gian dài nên tỷ lệ mẫu nhiễm 
nấm thấp đã hạn chế việc truyền bệnh sang vụ sau. Trên đất trồng lúa 
luân canh sản xuất cây vụ đông (khoai tây, rau họ thập tự), tỷ lệ mẫu 
nhiễm và hạt nhiễm nấm có nhiều hơn nhưng vẫn thấp hơn trên các chân 
đất chỉ trồng lúa, cây vụ đông không phải là ký chủ của B. oryzae nên 
cũng đã hạn chế được quá trình truyền bệnh trên đồng ruộng. 
Các mẫu thu thập tại Nghệ An có tỷ lệ hạt nhiễm nấm lên tới 
62,5%, khu ruộng này chuyên canh lúa và nằm trên khu vực cao, địa 
hình dốc, khô hạn, khó khăn trong việc tưới tiêu. Quá trình chăm sóc 
như làm cỏ, bón phân và công tác bảo vệ thực vật còn hạn chế, sự phát 
triển của giống trên ruộng không đạt được mức tối đa, cây phát triển 
kém dẫn đến nấm bệnh phát triển nhiều. 
Tại Quảng Bình, mẫu thu tại ruộng chuyên canh lúa ven biển, đất 
pha cát và bạc màu cũng có tỷ lệ hạt nhiễm lên tới 52,5%. Các mẫu thu tại 
ruộng đất nhiễm phèn tại tỉnh này cho tỷ lệ hạt nhiễm 19,0%. Số mẫu 
nhiễm trên mẫu kiểm tra cao nhất cũng ở 3 loại địa hình như trên. Trên đất 
trũng có số mẫu nhiễm nấm thu thập được trên số mẫu kiểm tra thấp nhất 
(1/10), tỷ lệ hạt nhiễm nấm trên loại đất này cũng thấp nhất (1,5%). 
4.3. Một số đặc điểm sinh học, phân tử của nấm B. oryzae 
4.3.1. Kiểu nảy mầm của bào tử nấm B.oryzae 
Quá trình nảy mầm của bào tử nấm xảy ra sau 2 giờ ở nhiệt độ 250C 
trong điều kiện đủ nước, ánh sáng nhẹ, không đòi hỏi yêu cầu gì đặc biệt. 
Bào tử nấm nảy mầm theo 2 kiểu: nảy mầm ở 2 đầu của bào tử (70%) và 
 12
nảy mầm ở 2 đầu cùng tế bào giữa của bào tử (30%). Kết quả nghiên cứu 
thu được phù hợp với nghiên cứu của Dela (2006). Tuy nhiên kiểu nảy 
mầm ở một đầu của bào tử đã không quan sát thấy, có thể do sự đa dạng 
sinh học nên đã có khác biệt giữa Việt nam và Philippin. 
4.3.2. Ảnh hưởngcủa nhiệt độ đến sự phát triển của nấm B.oryzae 
Ở các ngưỡng nhiệt độ khác nhau, sự phát triển của nấm B. 
oryzae sau các ngày nuôi cấy có sự khác nhau rõ rệt, nấm phát triển rất 
chậm ở ngưỡng 10oC và bị ức chế hoàn toàn ở ngưỡng 35oC, phạm vi 
nhiệt độ thuận lợi cho sự sinh trưởng của nấm B. oryzae là 25 -30oC. Kết 
quả nghiên cứu phù hợp với Shoemaker (1959) và các tác giả khác. Đây 
là phạm vi nhiệt thường có trong điều kiện tự nhiên ở cuối vụ xuân và vụ 
mùa miền Bắc khi cây lúa bước vào giai đoạn trỗ và chín. 
4.3.3. Ảnh hưởng của môi trường đến sự phát triển của nấm B.oryzae 
Môi trường thuận lợi cho sự sinh trưởng và phát triển của nấm B. 
oryzae là PGA và MEA, đây là môi trường cung cấp nhiều cacbonhydrat 
cho nấm phát triển. Nấm phát triển kém nhất trên môi trường WA và RTA, 
hai loại môi trường này có thể không đáp ứng đủ dinh dưỡng cho nấm. 
Bào tử được sinh ra sớm nhất với số lượng nhiều nhất trên môi trường 
PGA. Môi trường WA nấm không sinh bào tử sau 7 ngày. 
4.3.4. Ảnh hưởng của hàm lượng amylose và protein trong hạt giống 
tới sự phát triển của nấm B.oryzae 
Hàm lượng protein không thể hiện mối liên quan với tỷ lệ hạt 
nhiễm bệnh. Tỷ lệ hạt nhiễm nấm cao thường xuất hiện trên các giống 
có tỷ lệ amylose thấp và trung bình. Tuy nhiên mối quan hệ giữa tỷ lệ 
hạt nhiễm nấm và tỷ lệ amylose chưa rõ ràng nên cần có nghiên cứu sâu 
hơn để kết luận giống mẫn cảm với nấm B. oryzae phụ thuộc vào hai 
chỉ tiêu này hay không. 
4.3.5. Ảnh hưởng của thời gian tới khả năng lan truyền của nấm B.oryzae 
Theo thời vụ, sau 3, 6, 9 tháng, hạt giống lúa có thể được sử dụng để 
gieo trồng. Sau các khoảng thời gian này nhìn chung khả năng bảo tồn để 
lan truyền của nấm không thay đổi. Trên các mẫu hạt giống có tỷ lệ hạt 
nhiễm nấm thấp, 3 tháng sau thu hoạch và bảo quản tỷ lệ nhiễm B.oryzae 
 13
trên hầu hết các mẫu hạt giống lúa kiểm tra không thay đổi, sau 6 tháng tỷ 
lệ nhiễm nấm tăng nhẹ (giống IRi 352 tăng 1,5%). Trên nhóm hạt giống có 
tỷ lệ hạt nhiễm nấm cao, tỷ lệ hạt nhiễm nấm B. oryzae ổn định trong suốt 
thời gian lưu giữ 9 tháng. 
4.3.6. Đặc điểm phân tử tại vùng gen ITS của nấm B. oryzae 
Hiện nay, vùng liên gien ITS (internally transcribed spacers) của 
cụm gien rDNA là một trong các vùng gen phổ biến nhất để nghiên cứu 
đa dạng và xác định nhiều loài nấm. Các rDNA của nấm được tổ chức 
thành các đơn vị phiên mã. Mỗi đơn vị phiên mã có thể được lặp lại 
nhiều lần trên bộ genome. Về cấu trúc, ở sinh vật nhân thật, các đơn vị 
phiên mã thường lặp lại nhiều lần và kề nhau thành các cụm đơn vị 
phiên mã. Một đơn vị phiên mã gồm các gen xếp theo thứ tự là 18S-
5.8S-28S. Xung quanh vùng gen 5.8S là 2 vùng ITS ký hiệu là ITS1 (ở 
đầu 5’) và ITS2 (ở đầu 3’). 
Hình 4.1. Sơ đồ vùng ITS của B. oryzae 
Trình tự ITS1 và ITS 2 của nấm: >B.oryzae 
AAGGTCTCCGTAGGTGAACCTGCGGAGGGATCATTAC
ACAACAAAATATGAAGGCCTGGCTTTCGCGGCC 
GGCTGAAGTATTTTTTTCACCCATGTCTTTTGCGCACTTGTTG
TTTCCTGGGCGGGTTCGCCCGCCACCA 
GGACCAAACCATAAACCTTTTTTTCTTATGCAGTTTCCATCAG
CGTCAGTAAAAACAATGTAATTATTAC 
AACTTTCAACAACGGATCTCTTGGTTCTGGCATCGATGAAGA
ACGCAGCGAAATGCGATACGTAGTGTGA 
ATTGCAGAATTCAGTGAATCATCGAATCTTTGAACGCACATT
GCGCCCTTTGGTATTCCAAAGGGCATGC 
 14
CTGTTCGAGCGTCATTTGTACCTTCAAGCTTTGCTTGGTGTTG
GGCGTTTTTTTGTCTCCCTCTTTCTGG 
GAGACTCGCCTTAAAACGATTGGCAGCCGGCCTACTGGTTTC
GGAGCGCAGCACATTTTTTGCGCTTTGT 
ATCAGGAGAAAAGGACGGTACTCCATCAAGACTCTACATTTT
TCACTTTTGACCTCGGATCAGGTAGGGA 
TACCCGCTGAACTTAAGCATATCA 
Tám mẫu nấm trên các loại hạt giống lúa khác nhau được thu 
thập từ các tỉnh khác nhau (bảng 4.1) đã được giải trình tự để tìm kiếm 
sự đa dạng trong vùng gen ITS. Đoạn nucleotide đọc được trên vùng 
ITS là 539bp. Kết quả tìm kiếm các trình tự gần gũi trên GenBank cho 
thấy loài gần gũi nhất là Cochliobolus miyabeanus có nguồn gốc Nhật 
Bản, mã JN943398; đoạn so sánh 100%, mức đồng nhất trình tự 100%. 
Bảng 4.1. Nguồn gốc các mẫu nấm B.oryzae thu thập được 
STT Danh sách isolate/ Mẫu nấm Địa điểm thu thập 
1 BT7-V4/ Số 4 Ninh Bình 
2 VL50-IV10/ Số 10 Hà Nội (Gia Lâm) 
3 QN1-IV17/ Số 17 Bắc Giang 
4 QR-III21/ Số 21 Hải Phòng 
5 HT1-I24/ Số 24 Thái Bình 
6 KD18-I248/ Số 248 Điện Biên 
7 IR35366-V557/ Số 557 Hà Tĩnh 
8 P6ĐB-III695/ Số 695 Thanh Hóa 
Tìm kiếm trên Genbank có 23 trình tự gen gần gũi với 8 trình 
tự đã được giải mã của Việt Nam. Các trình tự tìm thấy là Cochliobolus 
miyabeanus gây hại trên họ hòa thảo như lúa, lúa dại, niễng, cỏ ngọt, cỏ 
lồng vực, ngô, cá biệt gây hại trên chuối. Lựa chọn 20 mẫu B. oryzae và 
10 mẫu loài Bipolaris khác trên Genbank để so sánh mức đồng nhất với 
các mẫu B. oryzae thu thập tại Việt Nam. Trình tự gen của 8 mẫu nấm 
thu thập trên 8 giống lúa tại 8 tỉnh khác nhau đã cho kết quả giống nhau 
 15
tại vùng gen ITS1 và ITS2. và đồng nhất với nhóm B. oryzae đã được 
công bố trên thế giới từ 82,2% trở lên, đồng nhất với nhóm loài 
Bipolaris khác đã được công bố trên thế giới từ 81,1% trở lên. 
Hình 4.2. Phân tích phả hệ dựa trên trình tự toàn bộ vùng ITS 
của các mẫu nấm B. oryzae 
Cây được xây dựng bằng phương pháp Neighbor-Joining (NJ). Giá 
trị ở các nốt là giá trị thống kê boostrap dưới dạng % (1000 lần lặp) (ngưỡng 
tin cậy nhìn chung là 75% có nghĩa trong 1000 lần lặp thì 750 lần các đơn vị 
phân loại phân nhóm với nhau). Các mẫu B. oryzae của Việt Nam được đánh 
dấu bằng dấu chấm và biểu diễn bằng mã giải trình tự. 
 163DZAB016 (Mẫu số 24) 
 163DZAB020 (Mẫu số 695) 
 163DZAB010 (Mẫu số 4) 
 163DZAB018 (Mẫu số 248) 
 163DZAB019 (Mẫu số 557) 
 163DZAB015 (Mẫu số 21) 
 163DZAB014 (Mẫu số 17) 
 163DZAB012 (Mẫu số 10) 
 B.oryzae (JQ237248) 
 B.oryzae (GU222693) 
 B.oryzae (JQ517483) 
 B.oryzae (HM572291) 
 B.oryzae (HM131852) 
 B.oryzae (KF688970) 
 B.oryzae (HM147247) 
 B.oryzae (JQ753706) 
 B.oryzae (HM147248) 
 B.oryzae (KJ522982) 
 B.oryzae (KJ563117) 
 B.oryzae (KC315929) 
 B.oryzae (JF693910) 
 B.oryzae (KJ371107) 
 B.oryzae (KC315942) 
 B.oryzae (KC315940) 
 B.oryzae (KC315943) 
 B.oryzae (KC315939) 
 B.cynodontis (JX256412) 
 B.chloridis (JN192372) 
 B.microlaenae (JN601032) 
 B.peregianensis (JN601034) 
 B.sativus (JX256418) 
 B.melinidis (JN601035) 
 B.victoriae (JN601027) 
 B.maydis (AF071325) 
 B.carbonum (AF158110) 
 B.zeae (AF081452) 57 
84 
74 
54 
9
8 
74 
57 
80 
52 
74 
63 
76 
100 
0.005 
Cụm loài B.oryzae 
 16
Phân tích phả hệ dùng các trình tự mẫu và các trình tự của các 
loài được xác định thông qua tìm kiếm Blast (hình 3.2). Các mẫu thu 
được phân nhóm chặt chẽ với cụm loài tương ứng của chúng. Mức độ 
đồng nhất của các mẫu thu thập tại Việt Nam với nhóm B. oryzae đã 
được công bố trên thế giới từ 74% trở lên. Trình tự gen của 8 mẫu nấm 
trên 8 giống lúa khác nhau thu được tại 8 tỉnh khác nhau đã cho kết quả 
giống nhau tại vùng gen ITS1 và ITS2 cho thấy tại Việt Nam nấm B. 
oryzae chưa tìm thấy sự đa dạng tại 2 vùng gen này. Để tìm ra đa dạng 
sinh học của nấm B. oryzae cần có các nghiên cứu sâu hơn bằng các 
phương pháp khác. 
4.4. Đặc điểm gây hại của nấm B.oryzae trên hạt 
4.4.1. Giai đoạn xâm nhiễm của nấm B. oryzae vào hạt 
Theo dõi quá trình xâm nhiễm tự nhiên của nấm B. oryzae vào 
hạt được tiến hành trên ruộng sản xuất hạt giống lúa Hương thơm số 1 
tại Thái Bình vụ mùa năm 2012. Ruộng lúa lựa chọn để nghiên cứu ở 
giai đoạn phân hóa đòng có tỷ lệ cây nhiễm nấm B. oryzae là 100%, chỉ 
số bệnh là 7,9%. Để đảm bảo quá trình xâm nhiễm vào hạt không bị 
ảnh hưởng, ruộng thí nghiệm không phun thuốc trừ bệnh. Bảy giai đoạn 
phát triển hình thành hạt giống lúa đã được điều tra lấy mẫu bông mang 
về phòng thí nghiệm để kiểm tra sự xuất hiện của nấm hạt, kết quả cho 
thấy chỉ số bệnh của ruộng giống tăng dần từ giai đoạn phân hóa đòng 
đến khi thu hoạch, các giai đoạn của quá trình hình thành hạt đều có sự 
xuất hiện của nấm B. oryzae với hạt nhiễm nấm trên bông tăng dần cho 
đến khi chín hoàn toàn, tỷ lệ hạt nhiễm nấm tăng từ 0,5 đến 6%. 
Để đánh giá khả năng xâm nhiễm của nấm B. oryzae vào hạt ở 
các thời điểm tạo hạt, các cây lúa sạch bệnh trồng trong chậu đã được 
đặt ra ruộng lúa đang được theo dõi ở trên. Toàn bộ bông trong chậu thí 
nghiệm được thu hoạch vào cuối giai đoạn phát triển để kiểm tra tỷ lệ 
hạt nhiễm nấm. Tổng số 24 chậu lúa được gieo từ nguồn hạt giống đã 
xử lý nấm bệnh và trồng cách ly với nguồn bệnh đã được sử dụng làm 
 17
thí nghiệm. Kết quả cho thấy các giai đoạn từ đẻ nhánh đến chuẩn bị trỗ 
cây lúa có thời gian tiếp xúc với nấm bệnh lâu nhất nhưng B. oryzae 
vẫn chưa xâm nhập được vào đòng nên không có bằng chứng cho thấy 
nấm xâm nhập vào hạt. Tỷ lệ hạt nhiễm nấm tăng đột biến vào giai 
đoạn trỗ 50% trở đi, tỷ lệ hạt nhiễm cao nhất vào giai đoạn lúa trỗ 
100% và giảm dần vào các giai đoạn sau (bảng 4.2). 
Bảng 4.2. Kết quả theo dõi mức độ nhiễm nấm B. oryzae 
 ở các giai đoạn hình thành hạt trên đồng ruộng 
STT Giai đoạn phát triển 
Chỉ số bệnh 
(%) 
Tỷ lệ hạt nhiễm nấm 
(%) 
1 Đẻ nhánh 3,1 - 
2 Phân hóa đòng 7,9 0 
3 Chuẩn bị trỗ 7,9 1,5d 
4 Trỗ 50% 8,0 6,5b 
5 Trỗ thoát 100% 9,9 9,0a 
6 Chín sữa 13,2 8,5a 
7 Chín sáp 14,0 3,0c 
8 Chín hoàn toàn 15,3 2,0d 
Mỗi giai đoạn thực hiện với 3 chậu, mỗi chậu trồng 5 cây, các chậu 
được đặt vào giữa ruộng bị nhiễm bệnh. Cuối giai đoạn thu các chậu này về 
và đặt các chậu mới để thực hiện giai đoạn tiếp theo. Các ký tự khác nhau có 
sự khác biệt ở mức ý nghĩa 0,05; CV=7,3%. 
4.4.2. Vị trí tồn tại của nấm B. oryzae trên hạt giống lúa 
Thu ngẫu nhiên các bông lúa từ ruộng lúa Hương thơm số 1 có 
chỉ số bệnh lớn hơn 15%, chọn ba nhóm hạt có triệu chứng không biến 
màu, biến màu nhẹ, biến màu và biến dạng. Tách các phần của hạt, đặt 
các phần này trên giấy ẩm theo phương pháp Blotter. Kết quả thu được 
cho thấy tất cả các phần vỏ trấu, phôi, vỏ cám và nội nhũ của cả ba 
nhóm hạt đều xuất hiện nấm B. oryzae (bảng 4.3). 
 18

File đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_an_nghien_cuu_xac_dinh_kha_nang_xam_nhiem_gay_h.pdf