Tóm tắt Luận án Nghiên cứu xác định nguồn vật liệu chịu mặn phục vụ công tác chọn tạo giống ngô cho vùng duyên hải Nam Trung Bộ và đồng bằng sông Cửu Long

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận án Nghiên cứu xác định nguồn vật liệu chịu mặn phục vụ công tác chọn tạo giống ngô cho vùng duyên hải Nam Trung Bộ và đồng bằng sông Cửu Long", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Nghiên cứu xác định nguồn vật liệu chịu mặn phục vụ công tác chọn tạo giống ngô cho vùng duyên hải Nam Trung Bộ và đồng bằng sông Cửu Long

p nhân tạo 2.2.2. Đánh giá đặc điểm nông sinh học và khả năng kết hợp của các dòng có khả năng chịu mặn 2.2.3. Đánh giá khả năng chịu mặn của các tổ hợp lai bằng phƣơng pháp nhân tạo 2.2.4. Khảo sát đánh giá các tổ hợp lai chịu mặn tại Duyên hải Nam Trung Bộ, đồng bằng sông Cửu Long và phát triển giống mới 2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu: 2.3.1. Phƣơng pháp nghiên cứu trong phòng thí nghiệm Phân tích hàm lƣợng ion Na+, K+ Phân tích hàm lƣợng Na+, K+, trong thân lá đƣợc thực hiện theo phƣơng pháp của Wolf (1982). 2.3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu trong nhà lƣới 2.3.2.1. Đánh giá khả năng chịu mặn của ngô ở giai đoạn cây con trong dung dịch dƣỡng mặn Các nguồn ngô đƣợc trồng trong rổ trấu sạch, đặt trong khay dung dịch dƣỡng Yoshida (1976) ở các nồng độ muối lần lƣợt là: 50 mM; 100 mM; 150 mM; 200 mM, đối chứng 0 mM. Sau 17 ngày, cây con đƣợc thu hoạch và đo 7 đếm các chỉ tiêu sinh trƣởng, sau đó đƣợc sấy trong tủ sấy ở nhiệt độ 70 0C ± 2 0 C đến khi khối lƣợng không đổi để đo khối lƣợng chất khô và tính chỉ số chịu mặn (CSCM) theo công thức: CSCM (%) = Tổng khối lƣợng chất khô ở công thức Sx x 100 Tổng khối lƣợng chất khô ở công thức S0 Sx: công thức ở nồng độ muối thứ x; S0: công thức ở nồng độ muối bằng 0. Đánh giá hình thái và mức độ chịu mặn ở gai đoạn cây con trong dung dịch dƣỡng mặn đƣợc thực hiện theo phƣơng pháp của Faustino (Bảng 2.3). Bảng 2.3. Bảng đánh giá mức độ chịu mặn của ngô ở giai đoạn cây con bằng phƣơng pháp trồng trong dung dịch dƣỡng mặn Cấp độ Mức độ chịu mặn Mô tả 1 Chịu mặn tốt Cây khỏe mạnh, không còi cọc, không bị tổn thƣơng hoặc héo 2 Chịu mặn khá Một số lá già phía dƣới hơi cuộn lại 3 Chịu mặn trung bình Cây con bị tổn thƣơng hoặc mép và chóp lá già bị úa 4 Mẫn cảm Cây con bị tổn thƣơng hoặc lá già bị úa hoặc vàng 5 Rất mẫn cảm Cây còi cọc, lá bị úa, tổn thƣơng xuất hiện cả ở lá già và lá non, một số trƣờng hợp cây bị chết 2.3.2.2. Đánh giá khả năng chịu mặn của ngô bằng phƣơng pháp trồng trong chậu Các nguồn ngô đƣợc gieo trồng trong chậu nhựa có kích thƣớc 30 x 22 cm (cao x đƣờng kính). Đất đƣợc đƣợc làm mặn ở các độ mặn lần lƣợt là: S0 = 0 dS/m (đối chứng); S1= 4 dS/m; S2 = 8 dS/m; S3 = 12 dS/m. Muối đƣợc cung cấp từng lƣợng nhỏ cho đến khi đạt nồng độ 4; 8 và 12 dS/m. Đánh giá hình thái và mức độ chịu mặn của cây trồng trong chậu đƣợc thực hiện theo phƣơng pháp của Faustino (Bảng 2.5). 8 Bảng 2.5. Bảng đánh giá mức độ chịu mặn của ngô bằng phƣơng pháp trồng trong chậu Cấp độ Mức độ chịu mặn Mô tả 1 Chịu mặn tốt Cây có thể ra cờ, bắp và râu, lá vẫn xanh 2 Chịu mặn khá Cây có thể ra cờ, bắp và râu nhƣng một số lá bị tổn thƣơng 3 Chịu mặn trung bình Cây có thể ra cờ (tung phấn) và râu (phun râu) nhƣng thời gian tung phấn và phun râu bị lệch nhau 4 Mẫn cảm Cây bị chết sau khi ra cờ và râu 5 Rất mẫn cảm Cây chết sớm 2.3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu ngoài đồng ruộng 3.3.3.1. Lai tạo và đánh giá khả năng kết hợp của các dòng có khả năng chịu mặn Đánh giá khả năng kết hợp của các dòng đƣợc thực hiện theo phƣơng pháp Griffing 4 (Griffing 1956) 2.3.3.2. Khảo sát, đánh giá các tổ hợp lai, xây dựng mô hình trình diễn, quy trình thâm canh giống mới Thí nghiệm đƣợc bố trí theo phƣơng pháp chuẩn của Viện Nghiên cứu Ngô và Trung tâm cải tạo ngô và lúa mỳ quốc tế CIMMYT. 2.3.3.3. Khảo nghiệm: Khảo nghiệm đƣợc thực hiện theo “Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về khảo nghiệm giá trị canh tác và giá trị sử dụng của giống ngô” QCVN 01-56: 2011/BNNPTNT. 2.4. Chỉ tiêu theo dõi Các chỉ tiêu theo dõi đƣợc thực hiện theo phƣơng pháp chuẩn của Viện Nghiên cứu Ngô và Trung tâm cải tạo ngô và lúa mỳ quốc tế CIMMYT. 2.5. Xử lý số liệu Số liệu đƣợc xử lý bằng phần mềm IRRISTAT 5.0 và phần mềm trƣơng trình di truyền số lƣợng của Nguyễn Đình Hiền version 2.0. 9 2.6. Địa điểm và thời gian thực hiện đề tài Thí nghiệm đánh giá khả năng chịu mặn của các dòng bằng nhân tạo đƣợc thực hiện từ năm 2010 đến 2011 tại Viện Nghiên cứu Ngô, Đan Phƣợng – Hà Nội; Thí nghiệm đánh giá đặc điểm nông sinh học, lai tạo, đánh giá khả năng kết hợp của các dòng chịu mặn từ năm 2010 – 2012 tại Viện Nghiên cứu Ngô, Đan Phƣợng – Hà Nội; Thí nghiệm đánh giá khả năng chịu mặn của các tổ hợp lai bằng nhân tạo đƣợc thực hiện từ năm 2012 đến 2013 tại Viện Nghiên cứu Ngô, Đan Phƣợng – Hà Nội; Thí nghiệm khảo sát đánh giá tổ hợp lai chịu mặn và phát triển giống mới thực hiện từ năm 2011 - 2015 tại các tỉnh thuộc Duyên hải Nam Trung Bộ và đồng bằng sông Cửu Long, Hà Nội, Hòa Bình và các tỉnh thuộc mạng lƣới khảo nghiệm quốc gia. CHƢƠNG III KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Đánh giá khả năng chịu mặn của tập đoàn dòng bằng phƣơng pháp nhân tạo 3.1.1. Đánh giá khả năng chịu mặn của các dòng ở giai đoạn cây con bằng phƣơng pháp trồng trong dung dịch dƣỡng mặn Sau khi cấy chuyển vào dung dịch dƣỡng mặn, qua theo dõi cho thấy hầu hết các dòng ngô đều giảm sinh trƣởng, mức độ giảm tỷ lệ thuận với độ mặn. Ở công thức S4 (200 mM) cây giảm tăng trƣởng nhiều nhất và có các triệu chứng đi kèm nhƣ chóp lá xoăn, cháy lá hoặc phần nửa của lá có vết trắng, lá gốc của hầu hết các dòng bị khô. Sau 17 ngày trồng trong dung dịch dƣỡng ở nồng độ mặn 200 mM đã có 3 dòng bị chết là STL5, STL15, STL27. Tuy nhiên, vẫn có 3 dòng biểu hiện với bộ lá xanh và sinh trƣởng bình thƣờng là STL6, STL28 và STL30 (Hình 3.1). 10 Hình 3.1. Sinh trƣởng của một số dòng sau 17 ngày trồng trong dung dịch dƣỡng ở nồng độ mặn 200 mM NaCl (S4) Các chỉ tiêu sinh trƣởng nhƣ chiều dài thân lá, chiều dài rễ, khối lƣợng tƣơi và khối lƣợng khô cây con của các dòng đề giảm trong môi trƣờng mặn. Tuy nhiên mức độ giảm sinh trƣởng của các dòng là khác nhau, trong đó 1 dòng (STL28) đƣợc đánh giá chịu mặn tốt (cấp độ 1), 10 dòng chịu mặn khá (cấp độ 2), 9 dòng chịu mặn trung bình (cấp độ 3), 9 dòng mẫn cảm (cấp độ 4), và 3 dòng (STL5, STL15 và STL27) rất mẫn cảm với độ mặn (cấp độ 5). 3.1.2. Đánh giá khả năng chịu mặn của tập đoàn dòng bằng phƣơng pháp trồng trong chậu Trên cơ sở kết quả đánh giá khả năng chịu mặn ở giai đoạn cây con, 20 dòng có khả năng chịu mặn từ trung bình đến tốt là STL1, STL2, STL3, STL4, STL6, STL11, STL14, STL16, STL17, STL18, STL19, STL20, STL21, STL22, STL26, STL28, STL29, STL30, STL31, STL32 đƣợc chọn lọc và tiếp tục đánh giá khả năng chịu mặn bằng phƣơng pháp trồng trong chậu tại Viện Nghiên cứu Ngô trong vụ Xuân năm 2011. Hầu hết các dòng đều giảm sinh trƣởng trong môi trƣờng đất mặn, mức độ giảm sinh trƣởng tăng trong đất có nồng độ muối cao. Ở môi trƣờng đất có độ mặn 4 dS/m (S1) cây sinh trƣởng bình thƣờng, ở 8 dS/m (S2) cây biểu hiện bị táp các lá phía dƣới, trong môi trƣờng đất ở nồng độ muối 12 dS/m (S3) các lá phía dƣới bị héo, mép lá bị khô. 11 Hàm lƣợng Na+ trong cây tăng khi tăng nồng độ muối nhƣng mức độ biểu hiện giữa các dòng là khác nhau. Ở công thức muối S3 (12 dS/m) có 3 dòng có tỷ lệ Na+ trên 4,0% khối lƣợng chất khô là STL16 (4,317%), STL22 (4,121%) và STL32 (4,167%). Trong khi STL28 đƣợc ghi nhận có tỷ lệ Na+ thấp nhất (3,129%). Những dòng có hàm lƣợng Na+ thấp cho thấy khả năng loại trừ ion Na + tốt khi trồng trong môi trƣờng mặn. Đây là một trong những chỉ tiêu đánh giá và chọn lọc giống cây trồng chịu mặn (Bảng 3.9). Bảng 3.9. Ảnh hƣởng của độ mặn đến hàm lƣợng Na+ trong cây của các dòng trong vụ Xuân 2011 TT Tên dòng Hàm lƣợng Na+ trong cây (% khối lƣợng chất khô) S0 (0dS/m) S1 (4dS/m) S2 (8dS/m) S3 (12dS/m) Trung bình 1 STL1 0,387 1,242 2,484 3,929 2,005 2 STL2 0,401 1,027 1,907 3,349 1,671 3 STL3 0,401 1,028 1,981 3,353 1,691 4 STL4 0,378 1,177 2,354 3,723 1,900 5 STL6 0,369 0,978 1,754 3,282 1,596 6 STL11 0,404 1,435 2,587 3,641 2,017 7 STL14 0,354 1,198 2,397 3,792 1,935 8 STL16 0,416 1,261 2,708 4,371 2,189 9 STL17 0,365 1,234 2,469 3,905 1,993 10 STL18 0,387 0,992 1,912 3,411 1,675 11 STL19 0,380 1,008 1,807 3,446 1,660 12 STL20 0,421 1,078 2,078 3,517 1,773 13 STL21 0,338 1,143 2,285 3,615 1,845 14 STL22 0,385 1,303 2,605 4,121 2,103 15 STL26 0,382 0,979 1,818 3,193 1,593 16 STL28 0,352 0,933 1,672 3,129 1,521 17 STL29 0,369 0,945 1,823 3,252 1,597 18 STL30 0,385 1,368 2,467 3,324 1,886 19 STL31 0,362 0,961 1,722 3,286 1,583 20 STL32 0,397 1,202 2,582 4,167 2,087 Trung bình 0,379 1,124 2,171 3,610 1,821 Nhân tố TN Dòng Muối Dòng x Muối LSD 0.05 0,118 0,074 0,236 CV% 13,5 12 Đối với kali thì ngƣợc lại, ở công thức có nồng độ muối càng cao thì khả năng hấp thụ K+ của ngô càng giảm. Giá trị trung bình hàm lƣợng K+ của các dòng trồng trong môi trƣờng có nồng độ muối 0 dS/m là 3,405% và giảm xuống chỉ còn 1,935% ở môi trƣờng đất có nồng độ muối 12 dS/m. Khả năng hấp thụ kali của các dòng trong môi trƣờng mặn thể hiện cũng rất khác nhau, ở môi trƣờng mặn 12 dS/m tỷ lệ K+ trong cây của các dòng dao động 1,645 - 2,351%, trong đó STL28 có tỷ lệ K+ cao nhất và STL32 thấp nhất (Bảng 3.10). Bảng 3.10. Ảnh hƣởng của độ mặn đến hàm lƣợng K+ trong cây của các dòng trong vụ Xuân 2011 TT Tên dòng Hàm lƣợng K+ trong cây (% khối lƣợng chất khô) S0 (0dS/m) S1 (4dS/m) S2 (8dS/m) S3 (12dS/m) Trung bình 1 STL1 3,580 2,916 2,302 1,756 2,638 2 STL2 3,383 3,014 2,514 2,091 2,751 3 STL3 3,375 3,001 2,890 2,191 2,864 4 STL4 3,339 2,970 2,563 1,867 2,685 5 STL6 3,552 3,159 2,726 2,246 2,921 6 STL11 3,352 2,986 2,490 1,775 2,651 7 STL14 3,406 3,035 2,531 1,803 2,694 8 STL16 3,688 3,285 2,740 1,706 2,855 9 STL17 3,220 2,864 2,471 1,800 2,589 10 STL18 3,272 2,910 2,667 1,997 2,712 11 STL19 3,254 2,894 2,787 2,120 2,764 12 STL20 3,509 3,126 2,607 1,858 2,775 13 STL21 3,285 2,926 2,440 1,739 2,598 14 STL22 3,425 3,047 2,629 1,876 2,744 15 STL26 3,476 3,097 2,582 1,980 2,749 16 STL28 3,476 3,091 2,977 2,351 2,974 17 STL29 3,155 2,806 2,571 1,926 2,615 18 STL30 3,452 2,812 2,432 2,138 2,709 19 STL31 3,352 2,981 2,870 1,978 2,795 20 STL32 3,556 3,168 2,642 1,645 2,753 Trung bình 3,405 3,004 2,622 1,935 2,742 Nhân tố TN Dòng Muối Dòng x Muối LSD 0.05 0,146 0,092 0,292 CV% 10,2 13 Tác động của muối đã làm giảm các chỉ tiêu cấu thành năng suất nhƣ số hạt trên bắp, khối lƣợng 1000 hạt dẫn đến làm giảm năng suất của các dòng. Kết quả đánh giá năng suất cho thấy tỷ lệ giảm năng suất trung bình của các dòng giữa công thức muối S0 (0 dS/m) và công thức S3 12 dS/m là 54,6% trong đó STL1, STL14, STL17, STL21 và STL32 thuộc nhóm dòng có năng suất giảm nhiều (60 – 66,3%), các dòng STL19, STL20, STL28, STL31 có năng suất giảm ít (43,0 – 49,0%) (Bảng 3.17). Bảng 3.17. Ảnh hƣởng của độ mặn đến năng suất hạt của các dòng trong vụ Xuân 2011 TT Tên dòng Năng suất hạt (g/cây) Tỷ lệ % giảm (S3 so S0) S0 (0dS/m) S1 (4dS/m) S2 (8dS/m) S3 (12dS/m) Trung bình 1 STL1 40,7 40,7 27,8 16,1 31,3 60,3 2 STL2 52,4 50,8 35,6 25,1 41,0 52,2 3 STL3 56,9 42,7 31,4 26,7 39,4 53,1 4 STL4 55,7 42,0 29,6 23,7 37,8 57,3 5 STL6 56,6 49,3 36,7 27,3 42,0 55,2 6 STL11 51,1 44,8 32,1 21,4 37,4 58,1 7 STL14 53,7 47,8 34,0 21,3 39,2 60,3 8 STL16 52,1 40,4 30,4 21,2 36,0 59,2 9 STL17 46,2 42,5 27,4 17,1 33,3 63,0 10 STL18 52,2 50,6 36,4 25,8 41,2 50,6 11 STL19 46,7 46,9 35,1 26,6 38,8 43,0 12 STL20 47,9 43,2 32,5 24,4 37,0 49,0 13 STL21 48,5 42,9 30,3 19,4 35,3 60,0 14 STL22 51,2 45,4 32,7 21,5 37,7 58,1 15 STL26 53,4 49,8 34,7 27,1 41,2 49,3 16 STL28 53,9 51,5 38,8 27,7 43,0 48,6 17 STL29 47,9 43,6 31,7 24,3 36,9 49,2 18 STL30 49,7 45,7 32,4 22,9 37,7 53,8 19 STL31 50,7 46,0 35,3 26,5 39,6 47,6 20 STL32 46,2 31,9 20,5 15,6 28,5 66,3 Trung bình 50,7 44,9 32,3 23,0 37,7 54,6 Nhân tố TN Dòng Muối Dòng x Muối LSD 0.05 4,10 2,58 8,20 CV% 10,8 14 Trên cơ sở đánh giá các chỉ tiêu sinh trƣởng, phát triển đã xác định đƣợc nhóm dòng có khả năng thích ứng tốt trong môi trƣờng mặn là STL2, STL4, STL6, STL19, STL26, STL28, STL31 và nhóm dòng thích ứng kém là STL1, STL14, STL17, STL21 và STL32. Kết quả thu đƣợc khá tƣơng đồng với kết quả thí nghiệm đánh giá khả năng chịu mặn của các dòng ở giai đoạn cây con trong dung dịch dƣỡng mặn. 3.2. Đánh giá đặc điểm nông sinh học và đánh giá khả năng kết hợp của các dòng có khả năng chịu mặn Trên cơ sở kết quả đánh giá khả năng chịu mặn ở giai đoạn cây con của 32 dòng, 8 dòng có khả năng chịu mặn tốt là STL2, STL6, STL19, STL26, STL28, STL29, STL30, STL31 đƣợc đƣa vào thí nghiệm đánh giá đặc điểm nông sinh học và đánh giá KNKH. Đặc điểm nông sinh học của các dòng: Qua theo dõi, đánh giá đặc điểm nông sinh học cho thấy các dòng có khả năng sinh trƣởng phát triển tốt, khả năng chống chịu sâu bệnh và điều kiện ngoại cảnh khá, thời gian sinh trƣởng trung bình của các dòng từ 109 – 114 ngày và năng suất dao động từ 28,5 – 36,3 tạ/ha. Khả năng kết hợp của các dòng: Qua 2 vụ đánh giá về KNKH của 8 dòng có khả năng chịu mặn cho thấy: dòng STL28 có giá trị KNKH chung cao nhất (vụ Thu 2010: 2,555; vụ Xuân 2011: 2,263) so với các dòng nghiên cứu và dòng STL31 có giá trị KNKH riêng cao nhất khi kết hợp với dòng STL28 (vụ Thu 2010: 1,090; vụ Xuân 2011: 2,421) (Bảng 3.21 và 3.22). Nhƣ vậy, STL28 có thể dùng làm cây thử đánh giá KNKH của dòng cho chƣơng trình tạo giống ngô lai. Bảng 3.21. Giá trị KNKH chung (ĝj), KNKH riêng (Ŝij) và phƣơng sai KNKH riêng (σ2Si) của các dòng trong vụ Thu năm 2010 ♂ ♀ Ŝij ĝj σ 2Si STL2 STL6 STL19 STL26 STL28 STL29 STL30 STL31 STL2 -0,844 -0,368 -0,335 0,326 0,994 -0,501 0,728 -0,426 0,452 STL6 0,649 -0,160 -0,096 0,368 0,619 -0,536 0,174 0,308 STL19 0,001 -0,485 0,547 -0,911 0,568 -0,369 0,353 STL26 -0,266 0,201 0,575 -0,015 1,299 0,076 STL28 0,085 0,347 1,090 2,555 0,072 STL29 -0,745 -1,450 0,042 0,667 STL30 -0,616 -0,330 0,454 STL31 -0,138 0,585 15 Bảng 3.22. Giá trị KNKH chung (ĝj), KNKH riêng (Ŝij) và phƣơng sai KNKH riêng (σ2Si) của các dòng trong vụ Xuân năm 2011 ♂ ♀ Ŝij ĝj σ 2Si STL2 STL6 STL19 STL26 STL28 STL29 STL30 STL31 STL2 -0,582 -0,256 0,021 0,246 1,604 -0,221 0,188 -0,210 0,110 STL6 0,146 -0,339 -0,078 0,076 1,655 1,122 -0,127 0,113 STL19 0,204 -0,054 1,638 -0,454 -0,224 -0,172 0,091 STL26 -0,127 0,160 0,268 -0,187 1,187 0,009 STL28 -0,337 -0,071 2,421 2,263 0,022 STL29 -0,499 -0,642 -0.050 0,221 STL30 -0,621 -0,102 0,143 STL31 -0,210 0,096 3.2.3. Đánh giá đặc điểm nông sinh học của các tổ hợp lai Diallel Thí nghiệm đánh giá các tổ hợp lai đƣợc thực hiện trong 2 vụ (vụ Thu 2010 và vụ Xuân năm 2011), tại Viện Nghiên cứu Ngô, Đan Phƣợng, Hà Nội, đối chứng là 2 giống ngô lai thƣơng mại C919 và NK67. Thời gian sinh trƣởng của các THL thuộc nhóm trung ngày dao động 93,0 – 112 ngày tùy vào từng thời vụ và các THL khác nhau. Các THL có khả năng chống chịu sâu bệnh và chống đổ khá tốt tƣơng đƣơng với đối chứng C919 và NK67. Năng suất của các THL đƣợc ghi nhận có sự sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa trong cả vụ Thu 2010 và vụ Xuân 2011. Các THL có năng suất cao đạt trên 80 tạ/ha là STL2 x STL29, STL6 x STL30, STL26 x STL28, STL26 x STL30, STL28 x STL31; 7 THL có năng suất thấp là STL2 x STL6 (56,5 tạ/ha), STL2 x STL19 (58,1 tạ/ha), STL2 x STL30 (58,6 tạ/ha), STL19 x STL30 (54,3 tạ/ha), STL29 x STL30 (58,3 tạ/ha), STL29 x STL31(58,1 tạ/ha), STL30 x STL31 (58,5 tạ/ha) đƣợc loại bỏ, 21 THL còn lại có năng suất cao (68,8 – 87,5 tạ/ha) đƣợc đƣa vào thí nghiệm đánh giá khả năng chịu mặn trong các vụ tiếp theo. 3.3. Đánh giá khả năng chịu mặn của các tổ hợp lai bằng phƣơng pháp nhân tạo 3.3.1. Đánh giá khả năng chịu mặn của các tổ hợp lai ở giai đoạn cây con bằng phƣơng pháp trồng trong dung dịch dƣỡng mặn Trên cơ sở kết quả đánh giá THL ở trên, 21 THL có đặc điểm hình thái tốt, năng suất cao đƣợc lựa chọn cùng với 3 giống ngô lai thƣơng mại làm đối 16 chứng là C919, NK67 và NK7328 cho thí nghiệm đánh giá khả năng chịu mặn ở giai đoạn cây con và đƣợc đặt tên theo mã từ STM1 đến STM24. Qua theo dõi cho thấy tất cả các THL đều có biểu hiện héo lá và giảm sinh trƣởng sau khi cấy chuyển vào dung dịch dƣỡng mặn, mức độ héo và giảm sinh trƣởng ở các nồng độ mặn của các THL là khác nhau. Không có THL nào bị chết sau 17 ngày trong dung dịch dƣỡng mặn 200 mM, nhƣng cây con của các THL STM15, STM16, STM17 và STM24 bị úa vàng, các lá phía dƣới bị cháy khô trong khi STM21 vẫn sinh trƣởng bình thƣờng và thân và lá vẫn còn xanh (Hình 3.7). Hình 3.7. Sinh trƣởng của một số THL sau 17 ngày trồng trong dung dịch dƣỡng ở nồng độ mặn 200 mM NaCl (S4) Các chỉ tiêu sinh trƣởng, chiều dài thân lá, chiều dài rễ, khối lƣợng cây con tƣơi và khô đều giảm trong môi trƣờng mặn, tuy nhiên mức giảm giữa THL là khác nhau. Trên cơ sở bảng phân loại đánh giá khả năng chịu mặn ở giai đoạn cây con của Faustino cho thấy trong số các THL tham gia thí nghiệm có 6 THL đƣợc đánh giá ở cấp độ 4 (mẫn cảm); 11 THL ở cấp độ 3 (chịu mặn trung bình); 6 THL ở cấp độ 2 (chịu mặn trung khá); 1 THL ở cấp độ 1 (chịu mặn tốt). 17 3.3.2. Đánh giá khả năng chịu mặn của các tổ hợp lai bằng phƣơng pháp trồng trong chậu Từ 24 THL thông qua thí nghiệm đánh giá khả năng chịu mặn ở giai đoạn cây con, 10 THL đƣợc đánh giá có khả năng chịu mặn tốt là STM1, STM2, STM3, STM5, STM10, STM12, STM13, STM19, STM21, STM22 tiếp tục đƣợc nghiên cứu và đánh giá khả năng chịu mặn bằng phƣơng pháp trồng trong chậu tại Viện Nghiên cứu Ngô trong vụ Thu 2013. Qua theo dõi cho thấy hầu hết các THL đều giảm sinh trƣởng khi trồng trong môi trƣờng đất mặn, mức độ giảm tỷ lệ thuận với nồng độ mặn, nhƣng mức độ giảm của các THL là khác nhau, trong đó STM2, STM7 và STM9 có khả năng chịu mặn tốt sinh trƣởng, phát triển bình thƣờng và giữ đƣợc bộ lá xanh bền và khỏe mạnh hơn các THL còn lại. Bảng 3.40. Ảnh hƣởng của độ mặn đến tỷ lệ Na+/K+ trong cây của các THL trong vụ Thu 2013 TT Tên THL Tỷ lệ Na+/K+ trong cây S0 (0dS/m) S1 (4dS/m) S2 (8dS/m) S3 (12dS/m) Trung bình 1 STM1 0,099 0,364 0,872 1,936 0,818 2 STM2 0,101 0,281 0,605 1,488 0,619 3 STM3 0,113 0,314 0,701 1,629 0,689 4 STM5 0,101 0,332 0,889 1,974 0,824 5 STM10 0,106 0,295 0,620 1,477 0,624 6 STM12 0,093 0,341 0,819 1,817 0,768 7 STM13 0,098 0,282 0,525 1,453 0,589 8 STM19 0,101 0,332 0,855 2,215 0,876 9 STM21 0,098 0,282 0,525 1,425 0,582 10 STM22 0,093 0,341 0,819 1,817 0,768 Trung bình 0,101 0,316 0,723 1,723 0,716 Nhân tố TN THL Muối THL x Muối LSD 0.05 0,089 0.056 0,177 CV% 15,3 18 Tỷ lệ Na+/K+ thể hiện khả năng chịu mặn của cây, các giống duy trì đƣợc khả năng hấp thụ ion K+, khả năng loại trừ ion Na+ tốt trong môi trƣờng mặn và có tỷ lệ Na+/K+ thấp là giống có khả năng sinh trƣởng, phát triển tốt trong môi trƣờng mặn hay giống có khả năng chịu mặn tốt. Trong số các THL tham gia thí nghiệm thì STM19 có tỷ lệ Na+/K+ trung bình cao nhất (0,876), tiếp đến là STM5 (0,824), trong khi STM21 có tỷ lệ trung bình thấp nhất (Bảng 3.40). Năng suất là yếu tố cuối cùng và quan trọng nhất quyết định khả năng chịu mặn đối với cây trồng. Qua thí nghiệm cho thấy năng suất hạt của ngô cũng bị tác động mạnh bởi độ mặn. Tuy nhiên, giá trị năng suất của các THL thể hiện khác nhau, STM1 có năng suất thấp nhất (94,3 g/cây), tiếp theo là STM19 (103,2 g/cây), STM21 có năng suất cao nhất (111,6 g/cây). Tỷ lệ giảm năng suất trung bình của các THL giữa công thức S0 và công thức S3 là 35,5% trong đó STM10, STM13, STM21 và STM22 thuộc nhóm THL có năng suất giảm ít (29,1 – 31,9%), STM1 và STM 19 đƣợc ghi nhận giảm năng suất nhiều nhất với trên 40% (Bảng 3.46). Bảng 3.46. Ảnh hƣởng của độ mặn đến năng suất hạt của các THL trong vụ Thu 2013 TT Tên THL Năng suất hạt (g/cây) Tỷ lệ % giảm (S3 so S0) S0 (0dS/m) S1 (4dS/m) S2 (8dS/m) S3 (12dS/m) Trung bìn
File đính kèm:
tom_tat_luan_an_nghien_cuu_xac_dinh_nguon_vat_lieu_chiu_man.pdf