Tóm tắt Luận án Nghiên cứu xác lập cơ sở khoa học tích hợp tư liệu địa tin học đánh giá môi trường chiến lược phục vụ quy hoạch khai thác khoáng sản rắn (ví dụ cho bể than Quảng Ninh)

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu xác lập cơ sở khoa học tích hợp tư liệu địa tin học đánh giá môi trường chiến lược phục vụ quy hoạch khai thác khoáng sản rắn (ví dụ cho bể than Quảng Ninh) trang 1

Trang 1

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu xác lập cơ sở khoa học tích hợp tư liệu địa tin học đánh giá môi trường chiến lược phục vụ quy hoạch khai thác khoáng sản rắn (ví dụ cho bể than Quảng Ninh) trang 2

Trang 2

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu xác lập cơ sở khoa học tích hợp tư liệu địa tin học đánh giá môi trường chiến lược phục vụ quy hoạch khai thác khoáng sản rắn (ví dụ cho bể than Quảng Ninh) trang 3

Trang 3

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu xác lập cơ sở khoa học tích hợp tư liệu địa tin học đánh giá môi trường chiến lược phục vụ quy hoạch khai thác khoáng sản rắn (ví dụ cho bể than Quảng Ninh) trang 4

Trang 4

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu xác lập cơ sở khoa học tích hợp tư liệu địa tin học đánh giá môi trường chiến lược phục vụ quy hoạch khai thác khoáng sản rắn (ví dụ cho bể than Quảng Ninh) trang 5

Trang 5

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu xác lập cơ sở khoa học tích hợp tư liệu địa tin học đánh giá môi trường chiến lược phục vụ quy hoạch khai thác khoáng sản rắn (ví dụ cho bể than Quảng Ninh) trang 6

Trang 6

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu xác lập cơ sở khoa học tích hợp tư liệu địa tin học đánh giá môi trường chiến lược phục vụ quy hoạch khai thác khoáng sản rắn (ví dụ cho bể than Quảng Ninh) trang 7

Trang 7

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu xác lập cơ sở khoa học tích hợp tư liệu địa tin học đánh giá môi trường chiến lược phục vụ quy hoạch khai thác khoáng sản rắn (ví dụ cho bể than Quảng Ninh) trang 8

Trang 8

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu xác lập cơ sở khoa học tích hợp tư liệu địa tin học đánh giá môi trường chiến lược phục vụ quy hoạch khai thác khoáng sản rắn (ví dụ cho bể than Quảng Ninh) trang 9

Trang 9

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu xác lập cơ sở khoa học tích hợp tư liệu địa tin học đánh giá môi trường chiến lược phục vụ quy hoạch khai thác khoáng sản rắn (ví dụ cho bể than Quảng Ninh) trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 28 trang nguyenduy 06/04/2025 130
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận án Nghiên cứu xác lập cơ sở khoa học tích hợp tư liệu địa tin học đánh giá môi trường chiến lược phục vụ quy hoạch khai thác khoáng sản rắn (ví dụ cho bể than Quảng Ninh)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Nghiên cứu xác lập cơ sở khoa học tích hợp tư liệu địa tin học đánh giá môi trường chiến lược phục vụ quy hoạch khai thác khoáng sản rắn (ví dụ cho bể than Quảng Ninh)

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu xác lập cơ sở khoa học tích hợp tư liệu địa tin học đánh giá môi trường chiến lược phục vụ quy hoạch khai thác khoáng sản rắn (ví dụ cho bể than Quảng Ninh)
 môi trường cho tỉnh Quảng Ninh. Năm 1999, 
PGS.TS Nguyễn Đình Dương, Eddy Nierynck, Trần Văn Ý và Luc Hens đã công bố công 
trình nghiên cứu về xây dựng cơ sở dữ liệu sử dụng đất phục vụ đánh giá môi trường chiến 
lược thành phố Hạ Long. GS.TS Võ Chí Mỹ đã có các công bố về khả năng ứng dụng kỹ 
thuật địa tin học trong ĐMC nói chung và trong các hoạt động khai thác khoáng sản nói 
riêng. Sự tích hợp GIS và AHP để giải các bài toán đa tiêu chí trong môi trường mỏ đã được 
GS.TS. Võ Chí Mỹ và cộng sự công bố trong Hội nghị khoa học quốc tế ở Malaysia. Tác 
giả luận án là chủ nhiệm đề tài cấp Bộ Tài nguyên và Môi trường với đề tài “Nghiên cứu 
ứng dụng kỹ thuật địa tin học trong các nội dung ĐMC các tỉnh và vùng lãnh thổ”. 
 5 
Chương 2 
NGHIÊN CỨU TÍCH HỢP GIS VÀ PHƯƠNG PHÁP QUÁ TRÌNH 
PHÂN TÍCH THỨ BẬC AHP TRONG ĐMC - ỨNG DỤNG LỰA CHỌN THỨ TỰ 
ƯU TIÊN KHAI THÁC KHOÁNG SÀNG THAN 
Ở ĐỘ SÂU DƯỚI -300 M BỂ THAN QUẢNG NINH 
2.1. Cơ sở khoa học của AHP và khả năng ứng dụng trong ĐMC 
Quá trình phân tích thứ bậc AHP (Analitic Hierichy Process) là thuật toán phân tích 
đa tiêu chí thông qua quy trình khử dần các giá trị và sự so sánh từng cặp tham số (Pairwise 
Comparison) theo tất cả các tiêu chí, giúp cung cấp một tổ hợp về thứ tự sắp xếp các 
phương án lựa chọn tối ưu. Các tiêu chí khi lựa chọn thứ tự thưc hiện các phương án quy 
hoạch thành phần trong quy hoạch khoáng sản có mức độ quan trọng khác nhau, thậm chí 
xung đột lẫn nhau. Giả sử rằng: có M lựa chọn, với N số lượng tiêu chí, các phương án lựa 
chọn liên quan đến từng tiêu chí với giá trị trọng số khác nhau. Gọi aij (i=1, 2, 3M và 
J=1, 2, 3N) là lựa chọn thứ i (Ai) theo tiêu chí thứ j (Cj); nếu các tiêu chí Cj có mức độ 
quan trọng khác nhau, có nghĩa là có trọng số Wj khác nhau, bài toán phân tích đa tiêu chí 
được thể hiện trong ma trận sau đây: 
 Tiêu chí 
Phương án 
lựa chọn 
C1 
W1 
C2 
W2 
C3 
W3 
CN 
WN 
A1 a11 a12 a13 . a1N 
A2 a21 a22 a23 . a2N 
A3 a31 a32 a33 . a3N 
. 
. 
. 
. 
. 
. 
. 
. 
. 
. 
. 
. 
. 
. 
. 
. 
. 
. 
AM aM1 aM2 aM3  aMN 
 Dựa trên nguyên lý phân tích đa tiêu chí, tác giả đã xây dựng sơ đồ cấu trúc thứ bậc 
đa tầng theo nguyên lý AHP. 
 6 
Bất kỳ một dự án đầu tư khai thác khoáng sản nào cũng có các tác động xã hội và 
môi trường. Để ra quyết định đúng đắn theo đúng tiêu chí của ĐMC là phát triển bền vững, 
nghĩa là, các phương án đầu tư cần được phân tích đánh giá và lựa chọn thông qua nhiều 
tiêu chí. Trong AHP, các tiêu chí cơ bản, các tiêu chí thành phần sẽ lần lượt được phân tích 
đánh giá để xác định “bậc” cuối cùng là các phương án lựa chọn. Quá trình đánh giá sử 
dụng ma trận so sách cặp với thang điểm 9, xác định trọng số dựa trên véc-tơ riêng ứng với 
giá trị riêng lớn nhất, sau đó kiểm tra hệ số nhất quán. Cuối cùng, tất cả các trọng số được 
tổng hợp để lựa chọn và đưa ra quyết định tối ưu. 
Để thực hiện phép phân tích thứ bậc đối với yêu cầu xác định thứ tự ưu tiên khai thác 
than ở mức dưới -300 cho khu vực bể than Quảng Ninh, tác giả luận án đã khái quát quá 
trình thực hiện bài toán AHP thành các giai đoạn. 
Giai đoạn 1. Xác định mục tiêu 
Cần định nghĩa chính xác bài toán, xác định mục tiêu của bài toán, các tham số chính có 
tác động và tham gia trong quá trình. 
Giai đoạn 2. Xây dựng mô hình thứ bậc đa tầng 
Từ các yếu tố thành phần, tiến hành xây dựng mô hình thứ bậc đa tầng, trong đó, các 
tầng chính bao gồm: mục tiêu cuối cùng, các tiêu chí chính, các tiêu chí thành phần, các 
phương án. Việc khái quát mô hình thứ bậc cho phép tập trung cho một số lượng tham số 
không quá lớn trên mỗi tầng, ngoài ra số lượng các yếu tố (n) trên mỗi tầng không nên vượt 
quá 7±2 . 
.... 
MỤC TIÊU 
Tiêu chí 2 Tiêu chí n Tiêu chí 1 
Tiêu chí 
thành phần 1 
Tiêu chí 
thành phần 2 
Tiêu chí 
thành phần n 
Tiêu chí 
thành phần 1 
Tiêu chí 
thành phần n 
Tiêu chí 
thành phần 1 
Tiêu chí 
thành phần 2 
Tiêu chí 
thành phần n 
Phương án 1 Phương án 2 Phương án ... Phương án n 
Mô hình thứ bậc đa tầng 
 7 
Sơ đồ khối các giai đoạn xử lý AHP 
Giai đoạn 3. Thành lập ma trận các yếu tố mô hình và tính trọng số 
Nhà khoa học Mỹ Thomas L. Saaty đề xuất các yếu tố của mô hình, bao gồm các tiêu 
chí chính, các tiêu chí thành phần, các phương án trên mỗi tầng sẽ được phân tích đánh giá 
theo từng cặp một theo các tiêu chí của tầng trên. Để thực hiện đánh giá các yếu tố trên các 
tầng thứ bậc của AHP, tiến hành thành lập ma trận: 
nnnn
n
n
n
n aaa
aaa
a
x
a
x
a
x
x
x
x
...
............
...
...
21
22221
112
2
11
1
2
1
 (2.1)
trong đó: 
 aij - mức độ đánh giá giữa chỉ tiêu thứ i so với thứ j, aij>0, aij = 1/aji, aii = 1. 
Ma trận A thỏa mãn các điều kiện:   jiijij aaa /1,0 i,j=1,2,...n. 
 Giai đoạn 2 
 Xây dựng mô hình thứ bậc đa tầng 
Giai đoạn 1 
Xác định mục tiêu 
 Giai đoạn 3 
 Thành lập ma trận các yếu tố mô hình 
và tính trọng số 
 Giai đoạn 4 
 Tính các véc-tơ của các yếu tố, 
sắp xếp các yếu tố theo véc-tơ ưu tiên 
 Giai đoạn 5 
 Kiểm tra toàn bộ mô hình 
Giai đoạn 6 
Phân tích kết quả 
 8 
Giai đoạn 4. Tính các véc-tơ của các yếu tố, sắp xếp các yếu tố theo véc-tơ ưu tiên (trọng 
số). Véc-tơ ưu tiên (Eigenvector) thể hiện qua trọng số W biểu thị bằng công thức 
niii wwwW ,...., 21 được tính dựa trên các tiêu chí và phương án nhằm mục đích đạt được 
mục tiêu đề ra. Quy trình tính véc-tơ ưu tiên như sau: 
- Chuẩn hoá ma trận mức độ quan trọng của các chỉ tiêu A bằng cách lấy giá trị của 
mỗi ô trong một cột chia cho giá trị tổng của cột đó: 

n
i
ij
ij
ij
a
a
w
1
 (2.2) 
- Tính tổng cho các hàng của ma trận mới: 
 
n
i
ijij ww
1
 (2.3) 
- Tính giá trị trung bình của từng dòng trong ma trận cho ra trọng số tương 
ứng của từng chỉ tiêu. 
n
w
w
n
j
ij
ii

1 (2.4) 
trong các công thức trên: nji ,...2,1, . 
Giai đoạn 5. Kiểm tra toàn bộ mô hình thứ bậc 
Ma trận mức độ quan trọng của các chỉ tiêu thường được xây dựng dựa trên kết quả 
nghiên cứu thực nghiệm hoặc được tính toán theo các công thức thực nghiệm (Empirical 
Formula). 
- (i) Ma trận phụ thuộc vào chất lượng các kết quả nghiên cứu thực nghiệm hoặc kinh 
nghiệm, cần lưu ý định lượng hóa khi so sánh các chỉ tiêu với nhau. 
- (ii) Cần phải xem xét đến tính nhất quán của dữ liệu. Theo lý thuyết của phương pháp 
AHP, lô-gic này sẽ được đánh giá theo hệ số nhất quán CR (Consistency Ratio). Hệ số này 
cho phép đánh giá, so sánh mức độ nhất quán với tính khách quan (ngẫu nhiên) của dữ liệu. 
Quá trình tính toán so sánh từng cặp có thể có sai số và dẫn đến sai số trong đánh giá. 
Để kiểm tra và loại trừ sai số, Saaty sử dụng chỉ số nhất quán: 
 1
max
n
n
CI

 (2.5) 
trong đó: 
λmax - giá trị cực đại của ma trận: 

 ...
1
33
1
3
22
1
2
11
1
1
max
w
w
w
w
w
w
n
n
i
i
n
i
i
n
i
i
 (2.6) 
trong đó: 
 9 
n - bậc ma trận. 
 w : giá trị của chỉ tiêu đã được chuẩn hóa của hàng i tương ứng với cột i 
- Tính hệ số nhất quán (Consistency ratio): 
 %100.
RI
CI
CR (2.7) 
trong đó: 
CI (Consistency Index) - chỉ số nhất quán, 
RI (Random Index) - chỉ số ngẫu nhiên phụ thuộc vào bậc của ma trận (n) 
Sự phụ thuộc của chỉ số ngẫu nhiên và bậc của ma trận 
Bậc ma trận (n) 1 2 3 4 5 6 7 8 9 
Chỉ số ngẫu nhiên (RI) 0,0 0,0 0,58 0,90 1,12 1,24 1.32 1,41 1,45 
Chỉ số ngẫu nhiên RI được thể hiện ở bảng trên là các giá trị được tính toán, thực 
nghiệm do Thomas L. Saaty đề xuất. Nếu hệ số nhất quán CR ≤ 0,1 có nghĩa là sai số trong 
khoảng 10% và các đánh giá là nhất quán, chính xác. 
Giai đoạn 6. Phân tích đánh giá và kết quả 
Sau khi đã thực hiện và kiểm tra kết quả tính trọng số của các chỉ tiêu, mô hình phân 
tích thứ bậc đa tầng sẽ cho kết quả chỉ số thích hợp của từng vị trí. Trên cơ sở đó, tiến hành 
phân tích, đánh giá và đưa ra kết quả cuối cùng. 
2.2. Nghiên cứu ứng dụng phân tích AHP trên cơ sở dữ liệu GIS lựa chọn thứ tự ưu 
tiên khai thác khoáng sàng than ở độ sâu mức dưới -300 m bể than Quảng Ninh 
2.2.1. Các khoáng sàng than có than ở mức dưới -300 m và nhu cầu lựa chọn phương án 
ưu tiên 
Trên bể than Quảng Ninh hiện đang tồn tại nhiều điểm khoáng sàng than kéo dài từ 
Đông Triều-Uông Bí đến Hòn Gai, Cẩm Phả nằm dưới mức dưới -300 m và đều nằm trong 
phạm vi quy hoạch khai thác. Các điểm khoáng sàng than này có các đặc điểm điều kiện địa 
chất, địa hình, trữ lượng v.v khác nhau, phân bố ở các vị trí địa lý và không gian với các 
điều kiện phát triển kinh tế-xã hội và môi trường khác nhau. Nghĩa là việc khai thác các 
khoáng sàng trên phụ thuộc vào rất nhiều tiêu chí. Một yêu cầu lớn trong khi thực hiện đánh giá 
môi trường chiến lược là lựa chọn khai thác các điểm khoáng sàng trên theo thứ tự ưu tiên sao 
cho đồng thời thỏa mãn các tiêu chí của ĐMC. 
 10 
2.2.2. Phân tích AHP và GIS lựa chọn phương án ưu tiên khai thác than ở độ sâu 
mức dưới -300. 
1. Xây dựng quy trình 
Quy trình lựa chọn phương án ưu tiên khai thác than mức -300m 
2. Tính trọng số của các chỉ tiêu 
Để đánh giá các chỉ tiêu, tác giả so sánh trực tiếp 08 vị trí khai thác than ở khối Hòn Gai 
- Cẩm Phả với nhau về mức độ phù hợp đối với từng chỉ tiêu. Việc đánh giá dựa vào phương 
pháp AHP đã được trình bày cụ thể ở các mục trên và được tổng hợp trong sơ đồ khối sau đây: 
2.1. Trọng số của các nhóm chỉ tiêu 
Môi trường và điều kiện địa chất-công nghệ là các đối tượng ưu tiên. Mức độ ưu tiên các 
tiêu chí trong hai nhóm này đã được xác lập trong ma trận. Sau đó tiến hành chuẩn hóa ma trận, 
tính trọng số của các nhóm (bảng 2.3). Để kiểm tra tính nhất quán của dữ liệu được kiểm tra 
bằng hệ số CR (Consistency Ratio) tính theo công thức (2.7). Các chỉ tiêu được khái quát 
trong hai nhóm: nhóm điều kiện môi trường và nhóm địa chất-công nghệ mỏ. 
Xác định yêu cầu và chỉ tiêu 
giới hạn 
Thu thập dữ liệu 
Chuẩn hóa dữ liệu 
Tính trọng số của 
từng chỉ tiêu 
Xác định một số chỉ 
tiêu dùng để đánh giá 
Phân loại và tính điểm 
cho các lớp 
Xác định mục tiêu 
Xếp hạng phương án 
ưu tiên 
GIS 
AHP 
 11 
Ứng dụng phương pháp AHP cho bài toán sắp xếp thứ tự ưu tiên 
 khai thác các khoáng sàng than mức dưới -300 
2.2. Các nhóm chỉ tiêu môi trường 
Theo mục tiêu của ĐMC, tiêu chí các điều kiện môi trường được xem xét như là 
tiền đề cho việc xếp hạng ưu tiên khai thác các khoáng sàng than Hạ Long-Cẩm Phả. Mức 
độ ưu tiên đối với chỉ tiêu khoảng cách đến các đối tượng cần bảo vệ, các đối tượng nhạy 
cảm dễ bị tổn thương cần phải được bảo vệ đã đươc xác định, bao gồm: nguồn nước mặt, 
khu tập trung dân cư, khu công nghiệp, các cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, khu vực các 
công trình tâm linh tín ngưỡng, tôn giáo và du lịch và hệ thống đường giao thông. Quá trình 
phân tích không gian trên phần mềm ArcGIS đã xác định được các biểu đồ. (tất cả các biểu 
đồ phân tích không gian đã được trình bày trong luận án, do quy định giới hạn số trang, 
nên bản tóm tắt chỉ thể hiện một biểu đồ liên quan đến đối tượng nước mặt) 
Tính tổng trọng số 
của từng khu vực 
Phương án 
rất ít ưu tiên 
Phương án ít 
ưu tiên 
. 
Phương án 
ưu tiên nhất 
Nhóm các yếu 
tố về điều kiện 
địa chất 
Nhóm các yếu 
tố về môi trường 
6 tham số 
Tính trọng số 
trong nhóm 
5 tham số 
Tính trọng số 
trong nhóm 
 12 
Bình Minh Hà Lầm 
Hà Ráng Suối Lại 
Ngã Hai Khe Tam 
Khe Chàm Mông Dương 
Từ các biểu, tiến hành tổng hợp, phân tích và tính trọng số của các chỉ tiêu 
phân bố không gian đến đối tượng thể hiện trong các bảng: 
Biểu đồ phân bố không gian các khoáng sàng than đối với đối tượng nước mặt 
 13 
Mông 
Dương 
Khe 
Chàm 
Khe 
Tam 
Ngã 
Hai 
Hà 
Ráng 
Suối 
Lại 
Bình 
Minh 
Hà 
Lầm 
Khoảng 
cách (m) 
Trọng 
 số 
Mông 
Dương 
1 0,8 5 1 0,8 2 4 1 
100-300, 
1km,500 
0,157 
Khe 
Chàm 
1,2 1 6 1,3 0,8 1,3 6 3 500 0,205 
Khe Tam 0,2 0,17 1 0,25 0,2 0,4 1 0,6 1-1,2 0,040 
Ngã Hai 1 0,7 4 1 0,7 2,2 4 1,2 >150 0,151 
Hà Ráng 1,2 1,2 5 1,3 1 5 6 2,2 <100 0,235 
Suối Lại 0,5 0,7 2,2 0,4 0,2 1 1,2 0,8 >500 0,076 
Bình 
Minh 
0,25 0,17 1 0,25 0,15 0,8 1 0,6 
500-700, 
>1,7 
0,043 
Hà Lầm 1 0,3 1,5 0,8 0,4 1,2 1,5 1 
500, sát, 
>1,7 
0,092 
CR 0,009 (< 0,1) CR thoả mãn 
Mông 
Dương 
Khe 
Chàm 
Khe 
Tam 
Ngã 
Hai 
Hà 
Ráng 
Suối 
Lại 
Bình 
Minh 
Hà 
 Lầm 
Khoảng 
cách (m) 
Trọng 
số 
Mông Dương 1 1 1,5 1 6 2,2 1 0,2 >500 0,111 
Khe Chàm 1 1 1,3 1 6 2,2 1 0,2 >500 0,109 
Khe Tam 0,7 0,7 1 0,8 4 1,5 0,8 0,15 >200,>1km 0,079 
Ngã Hai 1 1 1,2 1 5 2 1 0,25 sát, >1km 0,106 
Hà Ráng 0,15 0,15 0,25 0,2 1 0,4 0,3 0,1 >500,>4km 0,024 
Suối Lại 0,4 0,4 0,7 0,5 2,5 1 0,7 0,1 >500, >1,5 0,052 
Bình Minh 1 1 1,2 1 3,5 1,5 1 0,2 <500,700-1 0,095 
Hà Lầm 1 1 1,5 1 6 2,2 1 0,2 >50 0,423 
CR 0,006 (< 0,1) CR thoả mãn 
Mức độ ưu tiên và trọng số các vị trí đến đối tượng nguồn nước mặt 
Mức độ ưu tiên và trọng số các vị trí đến đối tượng khu dân cư 
Mức độ ưu tiên và trọng số của các chỉ tiêu đến các đối tượng khu công nghiệp và 
sản xuất phi nông nghiệp 
 14 
Mông 
Dương 
Khe 
Chàm 
Khe 
Tam 
Ngã 
Hai 
Hà 
Ráng 
Suối 
Lại 
Bình 
Minh 
Hà 
Lầm 
Khoảng 
Cách (m) 
Trọng 
số 
Mông Dương 1 1,5 2 1,2 3 0,7 0,7 3 >300 0,154 
Khe Chàm 0,7 1 1,2 0,8 1,5 0,33 0,33 1,3 >1km,>1,2km 0,084 
Khe Tam 0,5 0,8 1 0,7 1,2 0,25 0,25 1,2 >1km, >1,5 0,068 
Ngã Hai 0,8 1,2 1,5 1 2 0,33 0,33 1,3 >1km 0,096 
Hà Ráng 0,33 0,7 0,8 0,5 1 0,2 0,2 0,7 
500-700, 
1,7-2,5 
0,051 
Suối Lại 1,5 3 4 3 5 1 1 2,2 >300 0,238 
Bình Minh 1,5 3 4 3 5 1 1 2,2 >300 0,238 
Hà Lầm 0,33 0,8 0,8 0,8 1,5 0,4 0,4 1 
sát,>200, 
1,7-2km 
0,072 
CR 0,008(< 0,1) CR thoả mãn 
Mức độ ưu tiên và trọng số chỉ tiêu đối tượng hệ thống đường giao thông 
Mông 
Dương 
Khe 
Chàm 
Khe 
Tam 
Ngã 
 Hai 
Hà 
Ráng 
Suối 
Lại 
Bình 
Minh 
Hà 
Lầm 
Khoảng cách 
 tới đường 
giao thông 
chính (m) 
Khoảng 
cách 
 tới đường 
giao thông 
thường (m) 
Trọng 
số 
Mông 
Dương 1 1,2 0,8 1,2 0,7 0,8 1 0,7 
>500, >2km nhiều 
0,109 
Khe 
Chàm 0,8 1 0,6 1 0,7 0,5 0,7 0,7 
1km chằng chịt 
0,088 
Khe 
Tam 1,2 1,7 1 2,5 1 0,7 1,5 1 
1,7km nhiều 
0,150 
Ngã 
Hai 0,8 1 0,4 1 0,7 0,5 0,7 0,7 
1km nhiều 
0,084 
Hà 
Ráng 1,5 1,5 1 1,5 1 0,7 1 1 
300m 700 
0,134 
Suối 
Lại 1,3 2 1,5 2 1,5 1 1,3 1,2 
2.5-3km 1km 
0,174 
Bình 
Minh 1 1,5 0,7 1,5 1 0,8 1 1 
1,5km 300 
0,124 
Hà 
Lầm 1,5 1,5 1 1,5 1 0,8 1 1 
300m 1,5 
0,136 
CR 0,012(< 0,1) CR thoả mãn 
 15 
2.2. Các nhóm chỉ tiêu điều kiện địa chất-công nghệ 
 Thứ tự ưu tiên khai thác khoáng sàng phụ thuộc vào các điều kiện địa chất-công nghệ. 
Có nhiều thông số liên quan đến nhóm chỉ tiêu này, kết quả khảo sát và đặc biệt là khả năng 
thu thập só liệu thực tế cho phép tác giả xác định được các thông số điều kiện, bao gồm: mật 
độ chứa than, chiều dày vỉa, số lượng vỉa, cốt cao khai thác, điều kiện địa chất thủy văn-
công trình và độ chứa khí mỏ. Kết quả tổng hợp, phân tích và tính trọng số của các chỉ tiêu 
đối với các đối tượng nhóm thể hiện trong các bảng: 
Mức độ ưu tiên và trọng số của các chỉ tiêu trong nhóm “Khoảng cách tới khu vực đất tín 
ngưỡng, tôn giáo và du lịch”. 
Mức độ ưu tiên và trọng số của chỉ tiêu “Mật độ chứa than” 
Mông 
Dương 
Khe 
Chàm 
Khe 
Tam 
Ngã 
Hai 
Hà 
Ráng 
Suối 
Lại 
Bình 
Minh 
Hà 
Lầm 
Mật 
 độ 
Trọng 
 số 
Mông Dương 1 1,4 1 1,2 0,33 1 0,6 4 1 0,103 
Khe Chàm 0,7 1 0,7 0,7 0,2 0,7 0,4 3 0,7 0,070 
Khe Tam 1 1,3 1 1 0,3 1 0,5 4 1 0,096 
Ngã Hai 0,8 1,3 1 1 0,25 1 0,5 4 0,8 0,091 
Hà Ráng 3 5 3,5 4 1 4 2 12 3 0,343 
Suối Lại 1 1,4 1 1 0,25 1 0,5 4 1 0,095 
Bình Minh 1,5 2,5 2 2 0,5 2 1 7 1,5 0,178 
Hà Lầm 0,25 0,33 0,25 0,25 0,07 0,25 0,15 1 0,25 0,024 
CR 0,002 (< 0,1) CR thoả mãn 
Mông 
Dương 
Khe 
Chàm 
Khe 
Tam 
Ngã 
Hai 
Hà 
Ráng 
Suối 
Lại 
Bình 
Minh 
Hà 
Lầm 
Khoảng 
cách (km) 
Trọng 
số 
Mông Dương 1 0,7 1 2 3 1,5 1 0,25 2,2.5,3.5,4,4.5 0,107 
Khe Chàm 1,5 1 1,3 2 5 2 1,2 0,33 1.5,3 0,144 
Khe Tam 1 0,8 1 1,3 2 1 1 0,25 2.5,4.5,5 0,093 
Ngã Hai 0,5 0,5 0,8 1 1,2 0,8 0,7 0,15 4 0,062 
Hà Ráng 0,33 0,2 0,5 0,8 1 0,6 0,5 0,14 >6km 0,044 
Suối Lại 0,7 0,5 1 1,2 1,7 1 0,8 0,2 3.5,4 0,077 
Bình Minh 1 0,8 1 1,5 2 1,3 1 0,25 2,3.5,4.5,5,6 0,097 
Hà Lầm 4 3 4 6 7 5 4 1 300,700,>4km 0,378 
CR 0,008 (< 0,1) CR thoả mãn 
 16 
 Mức độ ưu tiên và trọng số chỉ tiêu “Tổng chiều dày các vỉa” 
Mông 
Dương 
Khe 
Chàm 
Khe 
Tam 
Ngã 
Hai 
Hà 
Ráng 
Suối 
Lại 
Bình 
Minh 
Hà 
Lầm 
TCDCV 
Trọng 
số 
Mông Dương 1 4 1 1 0,07 0,5 0,14 3 14,68 0,038 
Khe Chàm 0,25 1 0,25 0,2 0,015 0,12 0,03 0,5 65,12 0,008 
Khe Tam 1 4 1 1 0,07 0,5 0,12 3 14,08 0,038 
Ngã Hai 1 5 1 1 0,08 0,7 0,17 3 12,2 0,043 
Hà Ráng 14 65 14 12 1 8 2 30 1,83 0,522 
Suối Lại 2 8 2 1,5 0,12 1 0,25 4 8,78 0,068 
Bình Minh 7 32 8 6 0,5 4 1 17 2,45 0,269 
Hà Lầm 0,3 2 0,3 0,3 0,03 0,25 0,06 1 34,41 0,015 
CR -0,003(< 0,1) CR thoả mãn 
Mức độ ưu tiên và trọng số của chỉ tiêu “Số lượng vỉa than” 
Mông 
Dương 
Khe 
Chàm 
Khe 
Tam 
Ngã 
Hai 
Hà 
Ráng 
Suối 
Lại 
Bình 
Minh 
Hà 
Lầm 
Số vỉa 
than 
Trọng 
số 
Mông Dương 1 1,2 0,8 0,5 0,2 0,3 0,14 0,4 14 0,043 
Khe Chàm 0,8 1 0,7 0,4 0,17 0,2 0,1 0,33 18 0,034 
Khe Tam 1,2 1,5 1 0,8 0,25 0,33 0,17 0,5 11 0,054 
Ngã Hai 2 2,2 1,2 1 0,4 0,5 0,25 0,7 8 0,078 
Hà Ráng 4,5 6 4 2,5 1 1 1 2 3 0,213 
Suối Lại 3,5 4,5 3 2 1 1 0,5 1,5 4 0,165 
Bình Minh 7 9 6 4 1 2 1 3 2 0,303 
Hà Lầm 2,5 3 2 1,5 0,5 0,7 0,33 1 6 0,109 
CR 0 (< 0,1) CR thoả mãn 
Mức độ ưu tiên và trọng số của các chỉ tiêu “Cốt cao khai thác” 
Mông 
Dương 
Khe 
Chàm 
Khe 
Tam 
Ngã 
Hai 
Hà 
Ráng 
Suối 
Lại 
Bình 
Minh 
Hà 
Lầm 
CCKT 
Trọng 
số 
Mông Dương 1 1,2 0,33 0,7 1 0,33 0,8 1 -150,-3 0,086 
Khe Chàm 0,8 1 0,25 0,5 0,25 0,5 0,4 0,5 -350,-100 0,051 
Khe Tam 3 4 1 3 1,5 3 2,5 3 -50, 60,68 0,260 
Ngã Hai 1,5 2 0,3 1 0,33 1 0,8 1 -150 0,090 
Hà Ráng 1 4 0,7 3 1 3 2,5 3 -50 0,217 
Suối Lại 3 2 0,3 1 0,33 1 0,8 1 -150 0,105 
Bình Minh 1,2 2,5 0,4 1,2 0,4 1,2 1 1,2 -120 0,105 
Hà Lầm 1 2 0,3 1 0,33 1 0,8 1 -150 0,085 
CR 0,028 (< 0,1) CR thoả mãn 
 17 
 Mức độ ưu tiên và trọng số của chỉ tiêu “Điều kiện địa chất thủy văn-địa chất công trình” 
Mông 
Dương 
Khe 
Chàm 
Khe 
Tam 
Ngã 
Hai 
Hà 
Ráng 
Suối 
Lại 
Bình 
Minh 
Hà 
Lầm 
ĐCTV- 
ĐCCT 
Trọng 
số 
Mông Dương 1 1,5 1,5 1,5 1 1,5 1 1 Phức tạp 0,149 
Khe Chàm 0,7 1 1 1 0,7 1 0,7 0,7 TDPT 0,101 
Khe Tam 0,7 1 1 1 0,7 1 0,7 0,7 TDPT 0,101 
Ngã Hai 0,7 1 1 1 0,7 1 0,7 0,7 TDPT 0,101 
Hà Ráng 1 1,5 1,5 1,5 1 1,5 1 1 Phức tạp 0,149 
Suối Lại 0,7 1 1 1 0,7 1 0,7 0,7 TDPT 0,101 
Bình Minh 1 1,5 1,5 1,5 1 1,5 1 1 Phức tạp 0,149 
Hà Lầm 1 1,5 1,5 1,5 1 1,5 1 1 Phức tạp 0,149 
CR -0,019 (< 0,1) CR thoả mãn 
Mức độ ưu tiên và trọng số của chỉ tiêu “Độ chứa khí mỏ” 
Mông 
Dương 
Khe 
Chàm 
Khe 
Tam 
Ngã 
Hai 
Hà 
Ráng 
Suối 
Lại 
Bình 
Minh 
Hà 
Lầm 
ĐCKM 
(Hạng) 
Trọng 
số 
Mông Dương 1 0,5 0,7 0,7 0,8 0,7 0,8 0,8 I 0,090 
Khe Chàm 2 1 1,2 1,2 2 1,5 1,3 2 Siêu hạng 0,181 
Khe Tam 1,5 0,8 1 1 1,4 1,2 1,5 1,4 II,III, SH 0,147 
Ngã Hai 1,5 0,8 1 1 1,4 1,2 1,3 1,4 
II,III, 
Siêu hạng 0,144 
Hà Ráng 1,2 0,5 0,6 0,7 1 0,8 0,8 1 I,II 0,097 
Suối Lại 1,4 0,7 0,8 0,8 1,3 1 1,2 1,4 II, III 0,127 
Bình Minh 1,3 0,8 0,7 0,8 1,2 0,8 1 1,2 II 0,117 
Hà Lầm 1,2 0,5 0,7 0,7 1 0,7 0,8 1 I,II 0,098 
CR -0,001 (< 0,1) CR thoả mãn 
3. Lựa chọn thứ tự ưu tiên khai thác than ở độ sâu mức dưới -300 thuộc bể than Hạ 
Long - Cẩm Phả 
Từ các bảng tính toán trọng số đối với từng nhóm chỉ tiêu và từng chỉ tiêu trong các 
nhóm môi trường và điều kiện địa chất - khai thác; tác giả tiến hành tổng hợp để tính điểm 
trọng số cuối cùng cho các phương án, từ đó đưa ra thứ tự ưu tiên khai thác than ở mức dưới 
-300 cho các mỏ thuộc khối Hòn Gai - Cẩm Phả. Kết quả tính toán đã cho thấy thứ tự ưu 
tiên khai thác than ở

File đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_an_nghien_cuu_xac_lap_co_so_khoa_hoc_tich_hop_t.pdf