Tóm tắt Luận án Nghiên cứu xây dựng nông thôn mới các huyện phía Tây Thành phố Hà Nội

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu xây dựng nông thôn mới các huyện phía Tây Thành phố Hà Nội trang 1

Trang 1

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu xây dựng nông thôn mới các huyện phía Tây Thành phố Hà Nội trang 2

Trang 2

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu xây dựng nông thôn mới các huyện phía Tây Thành phố Hà Nội trang 3

Trang 3

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu xây dựng nông thôn mới các huyện phía Tây Thành phố Hà Nội trang 4

Trang 4

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu xây dựng nông thôn mới các huyện phía Tây Thành phố Hà Nội trang 5

Trang 5

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu xây dựng nông thôn mới các huyện phía Tây Thành phố Hà Nội trang 6

Trang 6

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu xây dựng nông thôn mới các huyện phía Tây Thành phố Hà Nội trang 7

Trang 7

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu xây dựng nông thôn mới các huyện phía Tây Thành phố Hà Nội trang 8

Trang 8

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu xây dựng nông thôn mới các huyện phía Tây Thành phố Hà Nội trang 9

Trang 9

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu xây dựng nông thôn mới các huyện phía Tây Thành phố Hà Nội trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 27 trang nguyenduy 13/07/2025 90
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận án Nghiên cứu xây dựng nông thôn mới các huyện phía Tây Thành phố Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Nghiên cứu xây dựng nông thôn mới các huyện phía Tây Thành phố Hà Nội

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu xây dựng nông thôn mới các huyện phía Tây Thành phố Hà Nội
oạch còn một 
số hạn chế: (1) Quy hoạch còn nặng về không gian và hạ tầng, dân cư (2) Chưa 
khách quan trong lựa chọn đơn vị tư vấn. (3) Nhận thức của đội ngũ cán bộ cơ sở 
về sự tham gia của người dân trong công tác quy hoạch chưa đầy đủ và (4) sự 
tham gia của người dân trong công tác này chưa cao, chưa phát huy được tính 
cộng đồng trong xây dựng quy hoạch. 
b. Hạ tầng kinh tế xã hội 
Trong những năm qua hệ thống các huyện ưu tiên thực hiện trong thời gian 
qua bởi lẽ: (i) Xây dựng cơ sở hạ tầng là điều kiện để phát triển sản xuất; (ii) các 
dự án này dễ triển khai hơn so với các dự án phát triển sản xuất; (iii) thuận lợi 
trong công tác huy động vốn chủ yếu là nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước. Thực 
trạng và kết quả xây dựng hạ tầng kinh tế xã hội được tổng hợp qua bảng 3.3. 
Cơ sở vật chất văn hóa mới có 6 nhà văn hóa xã đạt chuẩn trong tổng số 7 
xã có nhà văn hóa (chiếm 5,38%); số nhà văn hóa thôn tăng lên 60 nhà so với 
năm 2010 tương ứng với 6,3%; trong đó 204 nhà đạt chuẩn chiếm 21,56%. 
 8 
Bảng 3.3. Thực trạng và kết quả xây dựng hạ tầng kinh tế xã hội 
của các huyện ph a Tây thành phố Hà Nội năm 2010, 2013 
Stt Nội dung 
Đơn 
vị 
tính 
Năm 2010 Năm 2013 Chênh 
lệch 
(+, -) 
Số 
lƣợng 
T lệ 
(%) 
Số 
lƣợng 
T lệ 
(%) 
I Giao thông 
1 Trục xã, liên xã, liên thôn km 2.781,46 2.781,46 
 - Trải nhựa, bê tông hóa 1.584,48 56,97 2.239,06 80,50 654,58 
2 Đường ngõ xóm km 2.155,69 2.155,69 
 - Trải nhựa, bê tông hóa 752,18 34,89 1.151,00 53,39 398,82 
3 Trục chính nội đồng km 2.013,11 2.013,11 
 - Bê tông hóa 66,85 3,32 262,28 13,03 195,43 
II Thủy lợi 
1 Kênh mương cấp 3 km 2.852,93 2.852,93 
 - Bê tông hóa 548,28 19,22 761,34 26,69 213,07 
2 Trạm bơm do xã quản lý trạm 442.00 442 
 - Hoạt động tốt 214.00 48,42 259 58,60 45 
III Điện 
1 Trạm biến áp trạm 931 931 
 - Hoạt động tốt 512 54,99 606 65,09 94 
2 Đường dây cao thế, hạ thế km 2.925,71 2.925,71 
 - Hoạt động tốt 1.305,78 44,63 1.842,12 62,96 536,34 
3 Hộ gia đình sử dụng điện % 87,63 99,67 12,03 
IV Trường học 450 450 
 - Đạt chuẩn 93 20,67 138 30,67 45 
1 Trường mầm non trường 169 169 
 - Đạt chuẩn 15 8,88 29 17,16 14 
2 Trường tiểu học trường 146 146 
 - Đạt chuẩn 52 35,62 67 45,89 15 
3 Trường Trung học cơ sở trường 135 135 
 - Đạt chuẩn 26 19,26 42 31,11 16 
Chợ nông thôn, cơ sở kinh doanh với 97 chợ trong toàn vùng, tăng 2 chợ 
so với năm 2010, trong đó có 16 chợ đạt chuẩn. Số doanh nghiệp, HTX dịch vụ, 
thương mại và hộ cá thể đến năm 2013 có sự tăng lên đáng kể, toàn vùng có 
135 HTX tăng 27 HTX so với năm 2010 và trên 32 nghìn hộ cá thể tăng 5649 
 9 
hộ so với năm 2010, số hộ có đăng ký kinh doanh là 46,53% tăng 4,95% so với 
năm 2010. Bưu điện với kết quả 100% số xã có điểm bưu điện văn hóa xã, 
100% số xã có mạng truy cập internet; trên 90% số thôn, cụm dân cư có điểm 
truy cập internet. Nhà ở dân cư năm 2013 tỷ lệ nhà đạt chuẩn là 83,91% tăng 
32.567 nhà, tăng 7,82% so với năm 2010. 
Kết quả tham gia đóng góp của doanh nghiệp ở các huyện điều tra được 
tổng hợp qua bảng 3.4. 
Bảng 3.4. Các doanh nghiệp tham gia đóng góp xây dựng nông thôn mới 
các huyện ph a Tây thành phố Hà Nội giai đoạn 2010 - 2013 
Stt Huyện 
Tổng cộng 
(triệu đồng) 
Tiền Công trình 
Số lƣợng 
(tr. đồng) 
T lệ 
(%) 
Số 
lƣợng 
Thành 
tiền 
(tr.đồng) 
T lệ 
(%) 
 Tổng số 251.860,05 200.042,63 79,43 28 51.817,42 20,57 
1 Chương Mỹ 98.946,37 82.696,70 83,58 9 16.249,67 16,42 
2 Thạch Thất 52.913,68 41.665,39 78,74 7 11.248,29 21,26 
3 Ba Vì 100.000,00 75.680,54 75,68 12 24.319,46 24,32 
Các doanh nghiệp đóng góp 28 công trình với số tiền là 51.817,42 
triệu đồng, chiếm 20,57% trong tổng số vốn đóng góp tập trung chủ yếu là 
giao thông, nhà văn hóa, các công trình phụ trợ của UBND xã. Bên cạnh đó, 
chủ yếu là các doanh nghiệp tham gia với địa phương bằng hình thức đóng 
góp trực tiếp, tổng 3 huyện điều tra với số tiền đóng góp là 200.042,63 triệu 
đồng trong đó cao nhất là huyện Chương Mỹ với 82.696,70 triệu đồng 
chiếm 83,58% tổng số đóng góp. Đáng chú ý là huyện Ba Vì với số doanh 
nghiệp trên địa bàn thấp nhất nhưng số vốn tham gia đóng góp với địa 
phương là cao nhất với mức đóng góp 100.000 triệu đồng. 
Ngoài đóng góp bằng tiền sự tham gia của doanh nghiệp tập trung chủ 
yếu các công trình như giao thông, nhà văn hóa xã, nhà văn hóa thôn, các 
công trình phụ trợ của UBND,... 
 10 
Kết quả tham gia của người dân, cộng đồng với 456.075 người với số 
ngày công lao động là 789.307 ngày công. Kết quả cụ thể của 3 huyện điều tra 
được tổng hợp qua bảng 3.5. 
Bảng 3.5. Người dân tham gia đóng góp kinh ph xây dựng hạ tầng 
nông thôn ở các huyện ph a Tây thành phố Hà Nội giai đoạn 2010 - 2013 
Nội dung tham gia 
Đơn 
vị 
Tổng 
số 
Giao 
thông 
nông 
thôn 
Nhà 
văn 
hóa 
Cứng 
hóa, nạo 
vét kênh 
mƣơng 
Cải tạo 
môi 
trƣờng 
Tổng 3 huyện 
- Số lượng người tham gia người 456.075 336.665 9.321 87.580 22.508 
- Số ngày công lao động ngày 789.307 608.992 11.094 131.050 38.171 
1. Huyện Chương Mỹ 
- Số lượng người tham gia người 203.636 163.460 4.462 26.802 8.911 
- Số ngày công lao động ngày 343.428 267.968 5.129 54.697 15.634 
2. Huyện Thạch Thất 
- Số lượng người tham gia người 98.862 64.613 2.459 23.188 8.602 
- Số ngày công lao động ngày 188.905 143.585 2.486 30.510 12.324 
3. Huyện Ba Vì 
- Số lượng người tham gia người 153.577 108.591 2.401 37.591 4.994 
- Số ngày công lao động ngày 256.974 197.439 3.479 45.843 10.213 
Sự tham gia của người dân trong thực hiện các công trình đa dạng về cách 
thức và mức độ. Tuy nhiên huy động sự tham gia của các tác nhân đặc biệt là 
người dân trong việc xác định nhu cầu và lập kế hoạch còn hạn chế dẫn đến một 
số nội dung, hoạt động chưa thực sự đáp ứng được sự cần thiết và mong muốn 
của người dân và cộng đồng. 
c. Kinh tế và tổ chức sản xuất 
- Thu nhập: Kết quả thực hiện đến năm 2013 thu nhập bình quân toàn vùng 
tăng lên 18,67 triệu đồng/năm tăng 5,64 triệu đồng so với năm 2010. Kết quả cụ 
thể của các huyện điều tra thể hiện ở đồ thị 3.1. 
 11 
Đồ thị 3.1. Thực trạng thu nhập bình quân đầu người và kết quả năm 2013 
của các huyện ph a Tây thành phố Hà Nội 
- Hộ nghèo: Tỷ lệ hộ nghèo năm 2013 tuy sự thay đổi đáng kể với tỷ lệ 
7,53% giảm 5,89% so với năm 2010. 
- Lao động: Lao động toàn có xu hướng giảm với số lao động giảm là 
27.728 người. Nguyên nhân là do sự chuyển dịch lao động vào trung tâm thành 
phố và số doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, phá sản tăng. 
- Hình thức tổ chức sản xuất: Phát triển theo xu hướng tăng lên sau 3 năm 
thể hiện qua bảng 3.6. 
Bảng 3.6. Thực trạng các hình thức tổ chức sản xuất và kết quả 
 thực hiện của các huyện ph a Tây thành phố Hà Nội năm 2010, 2013 
Stt Nội dung Đơn vị tính 
Năm 
2010 
Năm 
2013 
Chênh 
lệch (+, -) 
1 Doanh nghiệp doanh nghiệp 1.751 3.040 1.289 
2 Hợp tác xã hợp tác xã 273 244 -29 
3 Trang trại trang trại 931 1.334 403 
4 Kinh doanh cá thể hộ 41.527 55.278 13.751 
13,03
18,67
11,5
17,4
15,7
22,5
12,3
17,0
0.00
5.00
10.00
15.00
20.00
25.00
T
h
u
 t
h
ậ
p
 (
tr
iệ
u
 đ
ồ
n
g
/n
ă
m
)
Toàn vùng Chương Mỹ Thạch Thất Ba Vì Huyện
Năm 2010 Năm 2013
 12 
Những tồn tại, khó khăn cần khắc phục: (i) chưa hình thành được các 
chuỗi sản xuất, cung ứng sản phẩm, chưa gắn kết sản xuất với thị trường tiêu 
thụ với những sản phẩm nông sản đặc trưng theo vùng, miền; (ii) sự chuyển 
dịch cơ cấu lao động còn diễn ra tự phát thiếu định hướng, chưa gắn với chuyển 
dịch cơ cấu ngành nghề ở địa phương; (iii) Đào tạo nghề còn thực hiện theo kế 
hoạch, chưa gắn với nhu cầu người học, còn nhiều bất cập về đội ngũ, nội dung 
và phương pháp đào tạo. 
d. Văn hóa - xã hội - môi trường 
- Giáo dục: 6/6 huyện hoàn thành phổ cập giáo dục trung học và tỷ lệ học 
sinh tốt nghiệp THCS trung bình toàn huyện trên 98%, trong đó tiếp tục học 
THPT, bổ túc, nghề trên 90% và tăng lên trên 95% năm 2013. 
- Y tế: Số trạm xã đạt chuẩn năm 2010 là 104 và năm 2013 tăng lên 108, 
vẫn còn 22 trạm y tế xã chưa đạt chuẩn. Các chỉ tiêu khác như tỷ lệ trẻ em được 
tiêm đủ loại vacxin tăng lên trên 99%, tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng trong độ tuổi 
giảm xuống 11,70% và tỷ lệ phụ nữ sinh con thứ 3 trở lên giảm còn 9,28%. 
- Văn hóa: Hiện tại 100% các làng có quy ước văn hóa tăng 38 làng so với 
năm 2010 và đã có 519 làng đạt danh hiệu làng văn hóa tăng 110 làng so với năm 
2010 chiếm 65% tổng số thôn trong toàn vùng. 
- Môi trường: Kết quả của các huyện phía Tây thành phố Hà Nội được 
tổng hợp qua bảng 3.7. 
Bảng 3.7. Thực trạng và kết quả thực hiện công tác môi trường của các 
huyện ph a Tây thành phố Hà Nội năm 2010, 2013 
Nội dung 
Đơn vị 
tính 
Năm 
2010 
Năm 
2013 
Chênh lệch 
(+, -) 
1. Nước sinh hoạt 
Hộ dùng nước sinh hoạt hợp vệ sinh % 78,67 84,12 5,46 
Hộ có 3 công trình đạt TC vệ sinh % 59,15 70,89 11,75 
2. Xử lý rác thải 
Tổ thu gom rác thải xã 113 130 17 
Thu gom rác thải đưa đi xử lý xã 62 85 23 
3. Tổng số nghĩa trang, nghĩa địa 706 706 
- Nghĩa trang đã có quy hoạch N.trang 514 548 34 
- Nghĩa trang có quy chế quản lý N.trang 205 536 331 
 13 
Đến năm 2013 tổng số xã đã thành lập tổ thu gom rác thải là 130 đạt 
100% số xã trong toàn vùng tăng 17 xã so với năm 2010, trong đó 85 xã đã thu 
gom rác thải đưa đi xử lý tập trung. Hệ thống nghĩa trang đã được quản lý và 
xây dựng theo quy hoạch với số lượng 548 trong tổng số 706 nghĩa trang, đạt 
77,62% và số nghĩa trang có quy chế quản lý đạt 75,92% trong tổng số nghĩa 
trang toàn vùng. Sự tham gia của người dân trong công tác văn hóa, môi trường 
được tổng hợp qua bảng 3.8. 
Bảng 3.8. Sự tham gia của người dân 
trong công tác văn hóa, môi trường tại các huyện điều tra năm 2013 
Nội dung 
Tổng số Chƣơng Mỹ Thạch Thất Ba Vì 
Số 
phiếu 
T lệ 
(%) 
Số 
phiếu 
T lệ 
(%) 
Số 
phiếu 
T lệ 
(%) 
Số 
phiếu 
T lệ 
(%) 
1. Công tác văn hóa 
- Xây dựng quy ước 300 100 100 100 
 + Có tham gia 220 73,33 76 34,55 81 36,82 63 28,64 
 + Không tham gia 80 26,67 24 30,00 19 23,75 37 46,25 
- Quy ước làng văn hóa 300 100 100 100 
 + Phù hợp 227 75,67 81 35,68 75 33,04 71 31,28 
 + Cần điều chỉnh 73 24,33 19 26,03 25 34,25 29 39,73 
2. Công tác môi trường 
-Môi trường bị ô nhiễm 300 100 100 100 
 + Nước 221 73,67 74 33,48 72 32,58 75 33,94 
 + Đất 24 8,00 5 20,83 10 41,67 9 37,5 
 + Không khí 55 18,33 21 38,18 18 32,73 16 29,09 
- Nguyên nhân 300 100 100 100 
 + Ý thức người dân 80 26,67 34 42,50 25 31,25 21 26,25 
 + Rác, nước thải 110 36,67 31 28,18 37 33,64 42 38,18 
 + Sản xuất, làng nghề 67 22,33 22 32,84 26 38,81 19 28,36 
 + Chưa có HT thu gom 43 14,33 13 30,23 12 27,91 18 41,86 
3. Nghĩa trang, nghĩa địa 
- Vị trí các phần mộ 300 100 100 100 
 + Vườn nhà 23 7,67 7 30,43 5 21,74 11 47,83 
 + Ruộng của gia đình 108 36,00 32 29,63 37 34,26 39 36,11 
 + Nghĩa trang nhân dân 169 56,33 61 36,09 58 34,32 50 29,59 
- Đưa về khu tập trung 108 32 37 39 
 + Có di chuyển 52 48,15 16 30,77 18 34,62 18 34,62 
 + Không di chuyển 56 51,85 16 28,57 19 33,93 21 37,5 
 14 
. 
Bên cạnh những kết quả đạt được, một số tồn tại cần khắc phục đó là: Quy 
chế dân chủ ở cơ sở trong xây dựng quy ước, hương ước làng văn hóa; tuyên 
truyền để người dân nhận thức đầy đủ về vai trò, trách nhiệm trong công tác bảo 
vệ môi trường và tích cực thực hiện di chuyển các phần mộ ở các thửa ruộng về 
các nghĩa trang tập trung phục vụ công tác dồn điền, đổi thửa và cơ giới hóa 
trong sản xuất nông nghiệp. 
e. Hệ thống chính trị 
- Hệ thống chính trị: Với 37.894 đảng viên sinh hoạt tại 1.732 chi bộ đến 
năm 2013 với số đảng bộ đạt danh hiệu "đảng bộ trong sạch, vững mạnh" là 
161 đảng bộ, đạt 75% số đảng bộ toàn vùng. Tỷ lệ đảng viên đủ tư cách hoàn 
thành nhiệm vụ từ 90,08% năm 2010 tăng lên 97,77% năm 2013. 
- An ninh, trật tự xã hội: An ninh chính trị, trật tự xã hội ở nông thôn 
được giữ vững, 100% số xã có lực lượng dân quân tự vệ và lực lượng dự bị 
động viên. Kết quả đến năm 2013, 100% số xã trong toàn vùng hoàn thành tiêu 
chí này. 
3.1.4. Bài học kinh nghiệm xây dựng NTM qua những điển hình 
a. Xã Thụy Hương - xã điểm xây dựng nông thôn mới của Trung ương 
- Huy động nguồn lực: Kết quả huy động nguồn lực của xã được tổng hợp 
qua bảng 3.9. 
Bảng 3.9. Kết quả huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới 
 xã Nghĩa Hương giai đoạn 2010 - 2013 
Stt Nguồn huy động 
Kế hoạch 
huy động 
(tr.đồng) 
Kết quả 
huy động 
(tr.đồng) 
T lệ % 
hoàn thành 
kế hoạch 
 Tổng cộng 92.251 64.903 70,35 
1 Trung ương, thành phố 41.660 41.660 100,00 
2 Ngân sách huyện 10.549 10.549 100,00 
3 Ngân sách xã 8.880 2.594 29,20 
4 Người dân 14.402 7.100 49,30 
5 Doanh nghiệp 16.760 3.000 17,90 
 Những giải pháp đã được thực hiện: (1) Phân kỳ đầu tư phù hợp và lựa 
chọn ưu tiên triển khai thực hiện dự án có hiệu quả. (2) Báo cáo thường xuyên 
 15 
với lãnh đạo cấp trên về kết quả đã đạt được cũng như những khó khăn, vướng 
mắc cần giải quyết. (3) Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, vận động người 
dân, doanh nghiệp và đa dạng hóa các hình thức đóng góp. 
- Chuyển đổi mô hình hoạt động hợp tác xã nông nghiệp, phát triển sản 
xuất nâng cao thu nhập cho người dân 
Hợp tác xã kiểu hành chính cũ được chuyển đổi sang mô hình hợp tác xã 
kiểu mới: Mỗi xã viên tham gia HTX đóng góp cổ phần, được HTX đảm nhiệm 
toàn bộ các khâu dịch vụ trong quá trình sản xuất như cung ứng vật tư, giống, 
thực hiện việc phòng trừ sâu bệnh. 
b. Xã Nghĩa Hương - huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội 
 - Đào tạo nghề, phát triển tiểu thủ công nghiệp: Tổng số 567 học viên 
tham gia các nghề như: Nghề mộc; may công nghiệp, trồng nấm; mây tre đan; 
trồng rau an toàn,... Những giải pháp xã Nghĩa Hương đã thực hiện: (1) Đào tạo 
nghề theo nhu cầu của người dân; (2) Phối với với các Trường, trung tâm dạy 
nghề có uy tín và các doanh nghiệp trên địa bàn tham gia đào tạo nghề; (3) 
Lồng ghép các chương trình để có thể huy động tối đa nguồn lực đáp ứng yêu 
cầu đào tạo nghề. 
- Xây dựng mô hình chuyển giao khoa học kỹ thuật cho người dân phát triển 
sản xuất: Với 03 mô hình chuyển giao khoa học kỹ thuật nông nghiệp: (1) Hỗ trợ 
nuôi cá nước ngọt thương phẩm; (2) Dự án sản xuất nấm và (3) Dự án hỗ trợ 
mô hình điểm chăn nuôi lợn nái an toàn sinh học. Với nguyên tắc Nhà nước hỗ 
trợ người dân một phần các yếu tố đầu vào như giống, phân bón, thức ăn,..., đơn 
vị tư vấn hỗ trợ về quy trình kỹ thuật. Một số bài học kinh nghiệm được rút ra: 
(1) UBND các địa phương cần chủ động hơn trong việc triển khai các dự án 
phát triển sản xuất và các dự án thành phần mà UBND xã được làm chủ đầu tư 
(các dự án thành phần có tổng mức đầu tư dưới 3 tỷ đồng). (2) Đánh giá đúng 
thực trạng của địa phương, tìm ra thế mạnh, mũi nhọn cần đầu tư làm điểm. (3) 
Phối hợp với các cơ sở nghiên cứu, đào tạo trên địa bàn cùng với UBND xã và 
người dân thực hiện tốt mô hình chuyển giao. (4) Cần đánh giá, tổng kết các mô 
hình triển khai trên cơ sở đó tiến hành nhân rộng mô hình trong địa bàn xã. 
c. Xã Tiến Xuân - xã miền núi huyện Thạch Thất 
- Công tác tuyên truyền, vận động: Ban chỉ đạo và Ban quản lý xây dựng 
 16 
nông thôn mới của xã đã triển khai nhiều giải pháp cụ thể: (i) Xây dựng chuyên 
mục "Nông thôn mới" phát thanh thường xuyên 2 buổi/1 tuần trên hệ thống 
truyền thanh của xã. (2) Lồng ghép nội dung tìm hiểu về xây dựng nông thôn mới 
vào các buổi sinh hoạt, buổi họp của thôn, của chi bộ đảng và khối đoàn thể. (3) 
Tổ chức 21 buổi sinh hoạt chuyên đề về nông thôn mới tổ chức ở xã, từng thôn 
và trực tiếp đồng chí trưởng ban chỉ đạo, trưởng ban quản lý xây dựng nông 
thôn mới tham gia tuyên truyền và chia sẻ. (4) Thiết kế, xây dựng hệ thống 
pano, áp phích, khẩu hiệu tuyên truyền về công tác xây dựng nông thôn mới. (5) 
Cử bổ sung các đồng chí là trưởng các dòng họ, những người có kinh nghiệm, 
có uy tín trong làng, trong thôn tham gia các lớp tập huấn do thành phố, huyện 
tổ chức. (6) Đoàn thanh niên, Hội phụ nữ, Hội cựu chiến binh phối hợp tổ chức 
Hội thi "Tìm hiểu xây dựng nông thôn mới" với sự tham gia của 18 thôn. 
- Sự tham gia của người dân xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn: Đóng 
góp 3.549 ngày công lao động để làm đường giao thông, nạo vét kênh mương, 
xây dựng nhà văn hóa thôn và vệ sinh môi trường; đóng góp trên 10 tỷ đồng để 
bê tông hóa 11,5 km đường nội thôn; hơn 40 hộ gia đình tham gia hiến đất với 
tổng diện tích là 7.859,5 để xây dựng trường mầm non với diện tích 2.961 m2. 
Để có được những kết quả trên, nhiều giải pháp cách làm hay được Ban chỉ đạo 
xây dựng nông thôn mới xã thực hiện: (1) Công tác tuyên truyền vận động được 
triển khai bằng nhiều hình thức, có nội dung phong phú thu hút được đông đảo 
người dân tham gia. (2) Thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở đã thực sự phát 
huy quyền làm chủ của người dân trong các hoạt động chung của xã, của thôn. 
(3) Sự tham gia, đóng góp ý kiến của người dân vào các văn kiện quan trọng 
của Chương trình xây dựng nông thôn mới đặc biệt là bản đồ quy hoạch nông 
thôn mới được thực hiện nghiêm túc, bài bài. 
3.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến xây dựng nông thôn mới các huyện phía 
Tây thành phố Hà Nội 
3.2.1. Trình độ dân trí, thu nhập của người dân 
Trình độ dân trí của người dân cũng có ảnh hưởng lớn đến nhận thức của 
họ về Chương trình xây dựng nông thôn mới, người dân có trình độ văn hóa tốt 
nghiệp THPT và THCS có nhận thức đúng hơn (nhóm tốt nghiệp THPT với 
 17 
42,11%; tốt nghiệp THCS là 48,68%) so với các đối tượng có trình dân dân trí 
thấp hơn chưa tốt nghiệp THCS (9,21%). Theo kết quả điều tra, sự ảnh hưởng 
của trình độ văn hóa đến nhận thức của các hộ gia đình về chương trình xây 
dựng NTM được qua tổng hợp bảng 3.10. 
Bảng 3.10. Ảnh hưởng của trình độ văn hóa đến nhận thức 
của các hộ gia đình về Chương trình NTM ở các huyện điều tra năm 2013 
Ch tiêu 
Tổng số 
Tốt nghiệp 
THPT 
Tốt nghiệp 
THCS 
Chƣa TN 
THCS 
S.L 
T lệ 
(%) 
S.L 
T lệ 
(%) 
S.L 
T lệ 
(%) 
S.L 
T lệ 
(%) 
1. Nhóm xã 300 100,00 44 14,67 213 71,00 43 14,33 
 - Loại 1 100 33,33 7 7,00 71 71,00 22 22,00 
 - Loại 2 100 33,33 14 14,00 73 73,00 13 13,00 
 - Loại 3 100 33,33 23 23,00 69 69,00 8 8,00 
2. Chủ thể xây dựng NTM 300 44 213 43 
 - Nhà nước 224 74,67 12 5,36 176 78,57 36 16,07 
 - Người dân 76 25,33 32 42,11 37 48,68 7 9,21 
3. Mục tiêu xây dựng NTM 300 44 213 43 
 - XD hạ tầng KT-XH 151 50,33 8 5,30 120 79,47 23 15,23 
 - Phát triển kinh tế và các 
hình thức tổ chức sản xuất 
26 8,67 5 19,23 14 53,85 7 26,92 
 - Nâng cao đời sống cho 
người dân 
103 34,33 31 30,10 63 61,17 9 8,738 
 - Khác 20 6,67 16 80 4 20 
3.2.2. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã 
Điều kiện tự nhiên của các huyện phía Tây thành phố Hà Nội với các yếu 
tố thuận lợi: (i) Là khu vực mở rộng địa giới hành chính thủ đô, với quy hoạch 
khu công nghệ cao, du lịch sinh thái, phát triển nông nghiệp xanh; (ii) gần các 
trung tâm kinh tế như các khu, cụm công nghiệp với khu công nghệ cao Láng - 
Hòa Lạc; hơn 20 khu, cụm công nghiệp và 1 thị xã, 8 thị trấn được xác định rất 
có lợi thế để phát triển; (iii) Điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của xã đó. 
 18 
3.2.3. Năng lực, trình độ của cán bộ đia phương 
Kết quả điều tra cho thấy, trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ cao thì 
nhận thức đúng và đầy đủ hơn về Chương trình xây dựng nông thôn mới. Đối 
với vai trò chủ thể xây dựng nông thôn mới, 27 ý kiến cho rằng là các cấp chính 
quyền đều thuộc nhóm có trình độ chuyên môn thấp. Về muc tiêu xây dựng 
nông thôn mới 22/33 ý kiến cho rằng là mục tiêu chủ yếu là xây dựng hạ tầng 
kinh tế xã hội, chiếm 66,67%; 25/27 ý kiến chiếm 92,60% cho rằng mục tiêu 
xây dựng nông thôn mới là phát triển kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất. 
3.2.4. Sự tham gia phối hợp của các tổ chức đoàn thể 
Sự tham gia của các tổ chức đoàn thể hiện: (i) Tuyên truyền, vận động 
cán bộ, hội viên tham gia xây dựng nông thôn mới; (2) Xây dựng đề án, quy 
hoạch và tham gia giám sát qu

File đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_an_nghien_cuu_xay_dung_nong_thon_moi_cac_huyen.pdf