Tóm tắt Luận án Nghiên cứu yếu tố gây xì mủ bên trong trái măng cụt (Garcinia mangostana L.)

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận án Nghiên cứu yếu tố gây xì mủ bên trong trái măng cụt (Garcinia mangostana L.)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Nghiên cứu yếu tố gây xì mủ bên trong trái măng cụt (Garcinia mangostana L.)

được lặp lại 3 lần, mỗi lần tương ứng 1 cây. Các nghiệm thức: đối chứng (phun nước), thời điểm phun thiourea (1, 2, và 3 tháng) sau khi tưới PBZ 2 g a.i./m hoặc KClO3 40 g a.i./m đường kính tán. Mục đích của thí nghiệm nhằm xác định ảnh hưởng của thời điểm ra hoa đến hiện tượng xì mủ bên trong trái. 3.3.3.2 Nghiên cứu bổ sung phân hữu cơ Thí nghiệm được thực hiện ở vườn cây măng cụt đã cho trái ổn định (24 năm tuổi) tại xã An Phú Tân – huyện Cầu Kè – tỉnh Trà Vinh mùa vụ 2011/2012. Thí nghiệm được bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên gồm có 5 nghiệm thức, mỗi nghiệm thức có 4 lần lặp lại, mỗi lần lặp lại tương ứng 1 cây. Các nghiệm thức thí nghiệm tương ứng với lượng phân hữu cơ bón cho một cây: 0, 10, 20, 40, và 80 kg.cây-1. Mục đích của thí nghiệm nhằm xác định ảnh hưởng của phân hữu cơ đến hiện tượng xì mủ bên trong trái. 3.3.3.3 Nghiên cứu chế độ tưới Thí nghiệm được thực hiện ở vườn cây măng cụt đã cho trái ổn định (20 – 25 năm tuổi) ở xã Long Thới – huyện Chợ Lách – tỉnh Bến Tre mùa vụ 2012/2013. Thí nghiệm được bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên gồm có 3 nghiệm thức, mỗi nghiệm thức có 5 lần lặp lại, mỗi lần lặp lại tương ứng 1 cây. Các nghiệm thức gồm: để tự nhiên, che bạt sau khi HNHT 2 tháng, và để tự nhiên - tưới nước 2 ngày/lần – 50 lít/cây/lần. Mục đích của thí nghiệm nhằm xác định ảnh hưởng của chế độ tưới đến hiện tượng xì mủ bên trong trái. 3.3.3.4 Nghiên cứu bổ sung canxi clorua phun qua lá Thí nghiệm được thực hiện trên vườn trồng cây măng cụt có tuổi cây từ 20 - 25 năm tuổi có cùng chế độ chăm sóc tại xã Long Thới – huyện Chợ Lách – tỉnh Bến Tre mùa vụ 2013/2014. Thí nghiệm được bố trí theo thể thức hoàn toàn ngẫu nhiên gồm có 9 nghiệm thức, mỗi nghiệm thức có bốn lần lặp lại, mỗi lần lặp lại tương ứng một cây. Canxi clorua phun đều lên tán lá với lượng 8 lít.cây-1 ngay khi hoa nở và 8 tuần sau khi hoa nở, phun 4 lần và khoảng cách hai lần phun là 15 ngày. Nghiệm thức đối chứng không sử dụng hóa chất (phun nước), các nghiệm thức khác có nồng độ CaCl2 từ 0,25% - 2,0%. Mục đích của thí nghiệm nhằm xác định ảnh hưởng của canxi phun qua lá đến hiện tượng xì mủ bên trong trái. 3.4 Phương pháp nghiên cứu 3.4.3 Xử lý số liệu và thống kê Xử lý số liệu và vẽ đồ thị bằng chương trình Microsoft Excel. Phân tích phương sai, T-Test hai mẫu độc lập để phát hiện sự khác biệt giữa các nghiệm thức và phân tích mối tương quan bằng phần mềm SPSS version 20.0; so sánh các giá trị trung bình bằng kiểm định LSD và Duncan. CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 4.1 KHẢO SÁT HIỆN TƯỢNG XÌ MỦ BÊN TRONG TRÁI MĂNG CỤT 4.1.1 Đặc điểm hình thái, đặc tính sinh lý – sinh hóa trái trong quá trình phát triển 4.1.1.1 Đặc điểm hình thái bên ngoài và bên trong trái Múi lép và múi phát triển cùng tồn tại trên trái, múi phát triển có chứa hay không chứa phôi vô tính, số nướm nhuỵ tương ứng với số múi bên trong (Hình 4.2). Hình 4.2 Hình thái bên trong trái măng cụt (1: múi phát triển có phôi, 2: múi phát triển không phôi, 3: múi lép) Ống dẫn nhựa mủ đi từ cuống trái vào bên trong trái (Hình 4.4A), ống dẫn nhựa mủ màu vàng phân bố ở vỏ, thịt trái, lõi và xung quanh áo hạt (Hình 4.4B), ống dẫn nhựa kéo dài và phân nhánh giống như mạng lưới và không có cấu trúc rõ rệt (Hình 4.4C). Kết quả khảo sát cho thấy ống dẫn nhựa mủ rất dễ bị tác động. Hình 4.4 Sự phân bố mạch nhựa bên trong trái (A: mặt cắt dọc trái, B: mặt cắt ngang trái, C: ống dẫn nhựa mủ bên trong trái) 4.1.1.3 Thời điểm bị xì mủ bên trong trái Xì mủ bên trong xuất hiện ở giai đoạn 8 tuần sau khi HNHT (Hình 4.13). Sự tăng trưởng của múi (phôi) và mưa nhiều là yếu tố liên quan đến xì mủ bên trong trái. Hình 4.5 Sự hình thành hạt có chứa phôi vô tính và tỷ lệ trái bị xì mủ trong quá trình phát triển ( : ± độ lệch chuẩn) Hình 4.18 cho thấy sự tăng trưởng múi tác động đến mạch nhựa tại vị trí lõi trái, sau khi HNHT 6 tuần lõi trái vẫn bình thường (Hình 4.18A), lõi trái bắt đầu bị tác động nhẹ sau 8 tuần (Hình 4.18B), sau 10 tuần lõi trái bị vặn vẹo (Hình 4.18C) và chính điều này làm vỡ ống dẫn nhựa mủ. Dorly et al. (2008) và Poerwanto et al. (2009) cũng có nhận định tương tự. Hình 4.19 cho thấy ở giai đoạn thuần thục và thu hoạch có sự biến động rất lớn về lượng mưa; Limpawiphagorn (1998) và Chutimunthakun (2001) cũng cho rằng dư thừa nước trước khi thu hoạch là nguyên nhân gây ra hiện tượng xì mủ bên trong. Hình 4.18 Mặt cắt dọc trái măng cụt qua các giai đoạn phát triển khác nhau (A: lõi trái bình thường, B: lõi trái bị vặn vẹo, C: lõi trái bị cong vẹo) Hình 4.19 Lượng mưa hàng ngày và các giai đoạn phát triển trái măng cụt tại xã Long Thới – huyện Chợ Lách – tỉnh Bến Tre mùa vụ 2011 4.1.2 HIỆN TƯỢNG XÌ MỦ, ĐẶC TÍNH VẬT LÝ – SINH HÓA TRÁI MĂNG CỤT BỊ XÌ MỦ BÊN TRONG VÀ BÌNH THƯỜNG KHI THU HOẠCH 4.1.2.2 Đặc tính vật lý – sinh hóa trái măng cụt bị xì mủ bên trong và bình thường khi thu hoạch Trái bị xì mủ bên trong có trọng lượng cao và vỏ trái dày hơn so với trái bình thường, khác biệt có ý nghĩa thống kê (Bảng 4.2). Tỷ lệ pectin ở vách tế bào thịt trái bị xì mủ bên trong thấp hơn cao hơn so với ở trái bình thường 1,33 lần (Bảng 4.3). Bảng 4.2 Đặc tính vật lý – sinh hóa trái măng cụt bị xì mủ bên trong và bình thường ở cây măng cụt có nhiều độ tuổi khác nhau (15 đến 25 năm) tại xã Long Thới – huyện Chợ Lách – tỉnh Bến Tre mùa vụ 2011. Chỉ tiêu Loại trái Khác biệt Xì mủ bên trong Bình thường Trọng lượng Trọng lượng trái (g) 71,6±0,88 67,7±0,52 ** PTV (%) 75,2±0,25 71,6±0,18 ** PTAD (%) 21,1±0,28 24,4±0,20 ** Số múi Tổng số múi 5,77±0,03 5,68±0,02 * Kích thước Chiều cao trái (mm) 47,5±0,20 47,2±0,10 ns Chiều rộng trái (mm) 52,2±0,20 51,5±0,10 ** Độ dày vỏ (mm) 8,6±0,06 8,0±0,04 ** CCCR ODNM1 0,223±0,01 0,242±0,06 * CCCR ODNM2 0,804±0,21 0,777±0,12 ns Phẩm chất Độ Brix thịt trái 15,1±0,1 16,1±0,1 ** Bảng 4.3 Thành phần vách tế bào thịt trái bị xì mủ bên trong và trái bình thường ở cây măng cụt có nhiều độ tuổi khác nhau (15 đến 25 năm) tại xã Long Thới – huyện Chợ Lách – tỉnh Bến Tre mùa vụ 2011 khi thu hoạch. Thành phần ly trích Loại đường Loại trái Khác biệt Xì mủ bên trong Bình thường Ly trích với nước cất (mg.g-1) Đường trung tính 4,05±0,15 2,32±0,08 ** Đường axít 0,10±0,00 0,46±0,02 ** Pectin (mg.g-1) Đường trung tính 0,28±0,01 0,67±0,04 ** Đường axít 1,08±0,02 1,63±0,02 ** Hemicellulose (mg.g-1) Đường trung tính 1,16±0,04 1,17±0,03 ns Đường axít 0,10±0,00 0,17±0,00 ** Cellulose (mg.g-1) Đường tổng số 5,1±0,1 6,2±0,23 ** Số liệu được trình bày dưới dạng trung bình±sai số chuẩn; ns: không khác biệt thống kê qua kiểm định T-Test; **: khác biệt thống kê ở mức ý nghĩa 1% qua kiểm định T-Test. 4.1.3 Khả năng nhận diện trái bị xì mủ bên trong Thương lái có khả năng nhận diện trái bị xì mủ bên trong cao nhất (41,2%), thấp nhất là người tiêu dùng (27,4%), khả năng nhận diện được trái bị xì mủ bên trong của chủ vườn và người bán là 33,2 và 29,6% (Hình 4.23). Có sự khác biệt về khả năng nhận diện chủ yếu do thời điểm nhận diện, thương lái nhận diện trái ngay khi thu hoạch trong khi các nhóm khác nhận diện khi vỏ trái đã chuyển sang màu tím sậm hoàn toàn; Hình 4.24 cho thấy khi trái đạt chỉ số thu hoạch cấp 2 theo MOA (2002), trái bị xì mủ bên trong thì vỏ trái ở vị trí múi lép thường chuyển màu trước. Hình 4.23 Khả năng nhận diện trái bị xì mủ bên trong của thương lái, chủ vườn, người bán và người tiêu dùng ( : ± sai số chuẩn) Hình 4.24 Đặc điểm trái bị xì mủ bên trong (A: bên ngoài, B: bên trong) 4.1.4 Mối quan hệ giữa tuổi cây với hiện tượng xì mủ bên trong Hình 4.25 cho thấy tỷ lệ trái bị xì mủ bên trong và tuổi cây có sự tương quan nghịch ở mức ý nghĩa 1%. Sự khác biệt về tỷ lệ trái bị xì mủ bên trong giữa các nhóm tuổi cây chủ yếu do khác biệt về sinh trưởng, kết quả trình bày ở Bảng 4.4 cho thấy có sự khác biệt về một số đặc tính lý – hóa trái măng cụt ở cây tơ (10 – 15 năm) và cây già ( > 50 năm) khi thu hoạch. Hình 4.25 Mối quan hệ giữa tỷ lệ trái bị xì mủ bên trong và tuổi cây ( : ± sai số chuẩn) Bảng 4.4 Đặc tính lý –hóa trái măng cụt ở cây tơ (10 – 15 năm tuổi) và cây già (> 50 năm tuổi) thu thập tại xã Long Thới – huyện Chợ Lách – tỉnh Bến Tre mùa vụ 2012. Chỉ tiêu Tuổi cây Khác biệt 10 – 15 năm > 50 năm Trọng lượng Trọng lượng trái (g) 68,5±1,4 64,0±1,5 * Kích thước Chiều cao trái (mm) 47,5±0,4 46,5±0,4 ns Chiều rộng trái (mm) 52,1±0,4 50,0±0,6 ** Độ dày vỏ (mm) 8,7±0,1 8,3±0,1 * Phẩm chất Độ Brix thịt trái 15,3±0,1 15,1±0,1 ns Số liệu được trình bày dưới dạng trung bình±sai số chuẩn; ns: không khác biệt thống kê qua kiểm định T-Test; * và **: khác biệt thống kê ở mức ý nghĩa5 và 1% qua kiểm định T-Test. 4.2 Nghiên cứu yếu tố gây xì mủ bên trong trái măng cụt khi thu hoạch 4.2.1 Quan hệ giữa đặc tính vật lý trái với hiện tượng xì mủ bên trong 4.2.1.1 Tương quan giữa đặc tính vật lý trái với hiện tượng xì mủ bên trong Kết quả ở Hình 4.33 cho thấy tỷ lệ trái bị xì mủ bên trong tương quan thuận với độ dày vỏ trái khi thu hoạch ở mức ý nghĩa 1% (r = 0,83**). Hình 4.33 Tương quan giữa tỷ lệ trái bị xì mủ bên trong với độ dày vỏ trái khi thu hoạch 4.2.1.2 Ảnh hưởng của axít gibberellic và naphtalen acetic phun qua lá đến hiện tượng xì mủ bên trong trái khi thu hoạch Phun GA3 ở nồng độ 50 và 100 ppm có tỷ lệ trái bị xì mủ bên trong cao hơn so với không phun 2,42 – 2,47 lần (Bảng 4.6) do làm tăng độ dày vỏ trái (Bảng 4.7) và làm giảm tỷ lệ pectin trong vách tế bào thịt trái (Bảng 4.9). Bảng 4.6 Ảnh hưởng của nồng độ axít gibberellic và naphtalen acetic phun qua lá đến tỷ lệ trái bị xì mủ bên trong và múi trong (%) ở cây măng cụt 20 – 25 năm tuổi tại xã Long Thới – huyện Chợ Lách – tỉnh Bến Tre mùa vụ 2012. Nghiệm thức Tỷ lệ trái bị xì mủ bên trong (%) Tỷ lệ trái bị múi trong (%) 0 ppm 14,6b 18,3 GA3 25 ppm 13,2b 16,0 GA3 50 ppm 35,4a 18,2 GA3 100 ppm 36,1a 15,8 NAA 25 ppm 15,3b 16,2 NAA 50 ppm 12,5b 15,5 NAA 100 ppm 13,9b 17,5 F ** ns CV (%) 20,1 20,8 Bảng 4.7 Ảnh hưởng của nồng độ axít gibberellic và naphtalen acetic phun qua lá đến phần trăm trọng lượng vỏ và ăn được (%), độ dày vỏ (mm) ở cây măng cụt 20 – 25 năm tuổi tại xã Long Thới – huyện Chợ Lách – tỉnh Bến Tre mùa vụ 2012. Nghiệm thức Phần trăm trọng lượng ăn được (%) Phần trăm trọng lượng vỏ (%) Độ dày vỏ (mm) 0 ppm 29,4 68,6b 7,4b GA3 25 ppm 26,7 70,7b 7,6b GA3 50 ppm 26,9 72,2b 7,7b GA3 100 ppm 29,7 79,8a 8,4a NAA 25 ppm 28,7 71,3b 7,7b NAA 50 ppm 29,9 69,3b 7,7b NAA 100 ppm 30,8 68,1b 7,6b F ns ** * CV (%) 15,2 7,2 5,7 Bảng 4.9 Ảnh hưởng của nồng độ axít gibberellic và naphtalen acetic phun qua lá đến thành phần vách tế bào thịt trái ở cây măng cụt 20 – 25 năm tuổi tại xã Long Thới – huyện Chợ Lách – tỉnh Bến Tre mùa vụ 2012. Nghiệm thức Pectin (mg.g-1) Hemicellulose (mg.g-1) Cellulose (mg.g-1) 0 ppm 2,23a 2,21 4,05 GA3 25 ppm 1,93bc 2,15 4,15 GA3 50 ppm 1,96bc 2,16 4,20 GA3 100 ppm 1,80c 2,18 4,35 NAA 25 ppm 2,06ab 2,15 3,90 NAA 50 ppm 2,04ab 2,12 3,80 NAA 100 ppm 1,98bc 2,19 3,85 F ** ns ns CV (%) 7,9 4,4 13,6 Các số trong cùng một cột có mẫu tự theo sau giống nhau không khác biệt thống kê qua phép thử Duncan; ns: không khác biệt ý nghĩa thống kê; *: khác biệt ở mức ý nghĩa 5%;**: khác biệt ở mức ý nghĩa 1%. 4.2.2 Khảo sát ảnh hưởng của ẩm độ đất đến hiện tượng xì mủ bên trong trái 4.2.2.1 Mối quan hệ giữa biến động ẩm độ đất trước khi thu hoạch với hiện tượng xì mủ bên trong Ẩm độ đất tăng nhẹ hay giảm không làm tỷ lệ trái bị xì mủ bên trong gia tăng đột ngột, tỷ lệ trái bị xì mủ bên trong chỉ tăng mạnh khi ẩm độ đất biến động theo chiều hướng tăng mạnh (Hình 4.34). Hình 4.34 Biến động tỷ lệ trái bị xì mủ bên trong và ẩm độ đất ở độ sâu 0 – 20 cm theo thời gian thu hoạch ( : ± độ lệch chuẩn) 4.2.2.2 Ảnh hưởng của thời điểm xử lý sốc nước đến hiện tượng xì mủ bên trong trái Xử lý sốc nước nhân tạo ở thời điểm 2,5 tháng sau khi HNHT có tỷ lệ xì mủ bên trong trái tăng 9,8 – 11,2% so với sốc nước nhân tạo ở các thời điểm còn lại, khác biệt có ý nghĩa 1% (Bảng 4.11); Chutinunthakun (2001) nhận thấy trái thường bị xì mủ sau khi hoa nở hơn 9 tuần, Sdoodee and Chiarawipa (2005) cũng cho rằng sốc nước chỉ làm tăng tỷ lệ trái bị xì mủ ở giai đoạn 9 tuần sau khi hoa nở. Bảng 4.11 Ảnh hưởng của thời điểm xử lý sốc nước nhân tạo đến tỷ lệ trái bị xì mủ bên trong và múi trong (%) ở vườn cây măng cụt 23 năm tuổi tại xã Long Thới – huyện Chợ Lách – tỉnh Bến Tre mùa vụ 2011. Thời điểm xử lý sốc nước nhân tạo Tỷ lệ trái bị xì mủ bên trong (%) Tỷ lệ trái bị múi trong (%) 0,5 tháng sau khi HNHT 15,2b 12,0 1,5 tháng sau khi HNHT 15,8b 11,5 2,5 tháng sau khi HNHT 26,4a 10,0 Khi trái bắt đầu ”điểm” 16,6b 8,75 F ** ns CV (%) 14,3 22,2 Các số trong cùng một cột có mẫu tự theo sau giống nhau không khác biệt thống kê qua phép thử LSD; ns: không khác biệt ý nghĩa thống kê; **: khác biệt ở mức ý nghĩa 1%; HNHT: hoa nở hoàn toàn; ”điểm”: đạt chỉ số màu cấp 0 theo tiêu chuẩn MOA (2002) Sốc nước nhân tạo có ảnh hưởng đến tỷ lệ trái bị xì mủ bên trong chủ yếu do tác động đến biến động đột ngột của ẩm độ đất và sự hấp thu nước của nhựa mủ, tất cả các thời điểm xử lý sốc nước nhân tạo đều gây nên sự biến đổi đột ngột về ẩm độ đất (Hình 4.35) và sự suy giảm hàm lượng chất khô trong nhựa mủ (Bảng 4.15); Sdoodee and Limpun-Udom (2002) cho rằng nguyên nhân chính gây ra xì mủ trái là do thế năng nước trong đất và trong cây thay đổi đột ngột. Hình 4.35 Sự biến động ẩm độ đất (%) ở độ sâu 0 – 20 cm sau khi hoa nở hoàn toàn ( : ± sai số chuẩn, SKHNHT: sau khi hoa nở hoàn toàn, NKHN: ngay khi hoa nở, NKTH: ngay khi thu hoạch) Bảng 4.15 Ảnh hưởng của thời điểm xử lý sốc nước nhân tạo đến hàm lượng chất khô trong nhựa mủ (%) theo thời gian. Thời điểm xử lý sốc nước nhân tạo Hàm lượng chất khô trong nhựa mủ (%) NKHN 0,5 tháng 1,5 tháng 2,5 tháng NKTH 0,5 tháng sau khi HNHT 33,2 29,0b 47,6a 70,9a 92,2 1,5 tháng sau khi HNHT 34,0 35,7a 40,8b 71,0a 92,2 2,5 tháng sau khi HNHT 33,9 35,3a 47,2a 56,9b 92,3 Khi trái bắt đầu ”điểm” 31,9 35,8a 46,5a 68,5a 92,0 F ns ** ** ** ns CV (%) 5,6 6,0 3,9 3,2 2,4 Các số trong cùng một cột có mẫu tự theo sau giống nhau không khác biệt thống kê qua phép thử LSD; ns: không khác biệt thống kê; **: khác biệt ở mức ý nghĩa 1%; HNHT: hoa nở hoàn toàn; NKHN: khi hoa nở hoàn toàn; NKTH: ngay khi thu hoạch; ”điểm”: đạt chỉ số màu cấp 0 theo tiêu chuẩn MOA (2002) 4.2.2.3 Ảnh hưởng của số lần xử lý sốc nước đến hiện tượng xì mủ bên trong trái Sốc nước nhân tạo 1 và 2 lần có tỷ lệ trái bị xì mủ bên trong 21,3 và 26,8%, tăng 7,8 – 13,3% và sốc nước nhân tạo 3 và 4 lần tăng so với không xử lý sốc nước 20,8 – 24,8% (Bảng 4.17). Sốc nước nhân tạo có ảnh hưởng đến tỷ lệ trái bị xì mủ bên trong chủ yếu do tác động đến biến động đột ngột của ẩm độ đất, xử lý sốc nước càng nhiều thì sự biến động ẩm độ đất theo chiều hướng gia tăng càng cao (Hình 4.37). Bảng 4.17 Ảnh hưởng của số lần xử lý sốc nước nhân tạo đến tỷ lệ trái bị xì mủ bên trong và múi trong (%) ở vườn cây măng cụt 24 năm tuổi tại xã Long Thới – huyện Chợ Lách – tỉnh Bến Tre mùa vụ 2012. Số lần xử lý sốc nước nhân tạo (lần) Tỷ lệ trái bị xì mủ bên trong (%) Tỷ lệ trái bị múi trong (%) 0 13,5c 9,3c 1 21,3b 11,5c 2 26,8b 13,0c 3 34,3a 17,5b 4 38,3a 24,0a F ** ** CV (%) 14,2 16,5 Các số trong cùng một cột có mẫu tự theo sau giống nhau không khác biệt thống kê qua phép thử Duncan; **: khác biệt ở mức ý nghĩa 1%. Hình 4.37 Sự biến động ẩm độ đất (%) ở độ sâu 0 – 20 cm sau khi xử lý sốc nước nhân tạo ( : ± sai số chuẩn) 4.2.3 Mối quan hệ giữa hàm lượng canxi trong đất và trái với tỷ lệ trái bị xì mủ bên trong Tỷ lệ trái bị xì mủ bên trong tương quan nghịch trung bình với hàm lượng Ca2+ trao đổi và ở mức chặt với hàm lượng Ca2+ tổng số trong thịt trái ở mức ý nghĩa 1% (r = - 0,44** và - 0,52**) (Hình 4.41 và 4.42). Kết quả phân tích cho thấy hàm lượng Ca2+ tổng số trong thịt trái bình thường cao hơn ở trái bị xì mủ bên trong 1,29 lần (Hình 4.43); Pechkeo et al. (2007a) cũng nhận thấy hàm lượng Ca2+ trong vỏ trái bình thường cao hơn ở trái bị xì mủ. Hình 4.41 Tương quan giữa tỷ lệ trái bị xì mủ bên trong và hàm lượng canxi trao đổi trong đất Hình 4.42 Tương quan giữa tỷ lệ trái bị xì mủ bên trong và hàm lượng canxi tổng số trong thịt trái . Hình 4.43 Hàm lượng canxi tổng số trong thịt trái bình thường và trái bị xì mủ bên trong khi thu hoạch ( : ± sai số chuẩn) 4.3 NGHIÊN CỨU HẠN CHẾ HIỆN TƯỢNG XÌ MỦ BÊN TRONG TRÁI VÀ NÂNG CAO NĂNG SUẤT TRÁI 4.3.1 Nghiên cứu xử lý ra hoa sớm Kích thích ra hoa sau khi xử lý hình thành mầm hoa bằng PBZ hoặc KClO3 tưới vào đất 1 và 2 tháng có tỷ lệ trái bị xì mủ bên trong thấp hơn 5,3 và 4,4 lần trong khi kích thích ra hoa ở giai đoạn 3 tháng thấp hơn 1,8 lần so với đối chứng (Bảng 4.22). Có sự khác biệt về tỷ lệ trái bị xì mủ bên trong chủ yếu do xử lý ra hoa sớm làm hạn chế tác động của ẩm độ đất do mưa gây ra trước khi thu hoạch, phun thiourea sau khi xử lý hình thành mầm hoa bằng PBZ hoặc KClO3 tưới vào đất 1 tháng ra hoa vào 20/12/2010, ở nghiệm thức 2 và 3 tháng ra hoa 23/01 và 20/02, và sau cùng là đối chứng ra hoa ngày 06/03/2011 dương lịch. Hình 4.44 cho thấy giai đoạn thuần thục và thu hoạch ở cây ra hoa tự nhiên trùng với thời điểm mưa nhiều, thời gian thuần thục không bị mưa nhưng thu hoạch bị mưa to ở thời điểm 3 tháng, giai đoạn 1 và 2 tháng không bị ảnh hưởng do mưa. Bảng 4.22 Tỷ lệ trái bị xì mủ bên trong (%) khi thu hoạch và thời gian ra ở những thời điểm kích thích ra hoa khác nhau trên cây măng cụt 14 năm tuổi tại xã An Phú Tân – huyện Cầu Kè – tỉnh Trà Vinh mùa vụ 2010/2011. Nghiệm thức Tỷ lệ trái bị xì mủ bên trong (%) Thời điểm ra hoa (ngày) Ra hoa đợt 1 Ra hoa đợt 2 Đối chứng 24,0a 129,3a 129,3 T1+P2 3,3c 51,7d 129,3 T1+K40 5,7c 49,3d 132,0 T2+P2 4,0c 83,7c 127,7 T2+K40 6,7c 85,7c 129,3 T3+P2 15,0b 110,7b 127,7 T3+K40 12,3b 110,7b 129,7 F ** ** ns CV (%) 19,7 3,8 1,2 Các số trong cùng một cột có mẫu tự theo sau giống nhau không khác biệt thống kê qua phép thử Duncan; ns: không khác biệt ý nghĩa thống kê; **: khác biệt ở mức ý nghĩa 1%; P2: Tưới PBZ 2 g a.i./m đường kính tán, K40: Tưới KClO3 40 g a.i./m đường kính tán, T1: phun thiourea 1 tháng sau khi tưới, T2: phun thiourea 2 tháng sau khi tưới, T3: phun thiourea 3 tháng sau khi tưới Hình 4.44 Lượng mưa hàng ngày, giai đoạn thuần thục và thu hoạch trái ở các thời điểm xử lý ra hoa khác nhau trên cây măng cụt 14 năm tuổi tại xã An Phú Tân – huyện Cầu Kè – tỉnh Trà Vinh mùa vụ 2010/2011. 4.3.2 Nghiên cứu bổ sung phân hữu cơ Kết quả ở Bảng 4.26 cho thấy không có sự khác biệt thống kê về tỷ lệ trái bị xì mủ bên trong khi bón phân hữu cơ từ 10 – 20 kg.cây-1 so với không bón, nhưng bón từ 40 – 80 kg.cây-1 làm giảm tỷ lệ trái bị xì mủ bên trong 1,3 – 1,7 lần. Mặc dù làm giảm tỷ lệ trái bị xì mủ bên trong nhưng bón phân hữu cơ có thể làm tăng tỷ lệ trái bị múi trong (Bảng 4.26). Bên cạnh làm giảm xì mủ bên trong, bón từ 40 - 80 kg.cây-1 còn làm tăng năng suất trái trên cây so với không bón 1,35 – 1,4 lần (Bảng 4.30). Bảng 4.26 Tỷ lệ trái bị xì mủ bên trong và múi trong (%) khi thu hoạch ở các liều lượng phân hữu cơ khác nhau trên cây măng cụt 24 năm tuổi tại xã An Phú Tân – huyện Cầu Kè – tỉnh Trà Vinh mùa vụ 2011/2012. Liều lượng phân hữu cơ (kg.cây-1) Tỷ lệ xì mủ bên trong trái (%) Tỷ lệ trái bị múi trong (%) 0 31,8a 15,3c 10 30,3a 16,8c 20 27,8a 21,0b 40 25,3ab 25,8a 80 19,0b 27,5a F ** ** CV (%) 16,3 13,3 Các số trong cùng một cột có mẫu tự theo sau giống nhau không khác biệt thống kê qua phép thử Duncan; **: khác biệt ở mức ý nghĩa 1%. Bảng 4.30 Năng suất (kg.cây-1), tỷ lệ ra hoa và đậu trái (%) ở các liều lượng phân hữu cơ khác nhau trên cây măng cụt 24 năm tuổi tại xã An Phú Tân – huyện Cầu Kè – tỉnh Trà Vinh mùa vụ 2011/2012. Liều lượng phân hữu cơ (kg.cây-1) Năng suất (kg.cây-1) Tỷ lệ ra hoa (%) Tỷ lệ đậu trái (%) 0 35,5b 28,8 75,0 10 36,8b 33,8 79,4 20 41,0b 28,8 78,1 40 48,0a 27,5 75,3 80 49,8a 33,8 78,1 F ** ns ns CV (%) 10,5 15,8 3,6 Các số trong cùng một cột có mẫu tự theo sau giống nhau không khác biệt thống kê qua phép thử Duncan; ns: không khác biệt ý nghĩa thống kê; **: khác biệt ở mức ý nghĩa 1%. Lượng phân hữu cơ bón có ảnh hưởng đến năng suất và phẩm chất trái măng
File đính kèm:
tom_tat_luan_an_nghien_cuu_yeu_to_gay_xi_mu_ben_trong_trai_m.doc