Tóm tắt Luận án Phát triển bưởi Đoan Hùng và hồng Gia Thanh ở tỉnh Phú Thọ theo hướng sản xuất hàng hóa

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận án Phát triển bưởi Đoan Hùng và hồng Gia Thanh ở tỉnh Phú Thọ theo hướng sản xuất hàng hóa", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Phát triển bưởi Đoan Hùng và hồng Gia Thanh ở tỉnh Phú Thọ theo hướng sản xuất hàng hóa

iải pháp chính nhằm đạt được mục tiêu nghiên cứu của đề tài. 2.1.2. Phương pháp chọn địa điểm và mẫu nghiên cứu Chọn điểm nghiên cứu: Chọn huyện, đề tài chọn huyện Đoan Hùng và huyện Phù Ninh, chọn xã, đề tài chọn xã Chí Đám, xã Bằng Luân và xã Gia Thanh làm địa điểm nghiên cứu. 2.1.3. Thu thập số liệu - Thu thập số liệu đã công bố - Thu thập số liệu mới * Mẫu điều tra Bảng 2.1. Số hộ trồng bƣởi Đoan Hùng, hồng Gia Thanh của tỉnh Phú Thọ ĐVT: Mẫu điều tra STT Loại cây Số lƣợng (hộ) Cơ cấu (%) Tổng số mẫu điều tra 1 Bưởi Sửu 420 28 100 2 Bưởi Bằng Luân 775 52,6 180 3 Hồng Gia Thanh 303 20,2 70 Tổng số 1.498 100 350 Nguồn: Cục Thống kê Phú Thọ và tác giả tổng hợp, 2012 - Xác định lượng mẫu hộ sản xuất cây ăn quả: Căn cứ trên tỷ lệ số hộ 9 và diện tích trồng 3 loại cây ăn quả đặc sản này thì số hộ được phân chia điều tra trong tổng số 350 hộ là: cây bưởi điều tra 280 hộ (trong đó: xã Bằng Luân 180 hộ, xã Chí Đám 100 hộ), cây hồng điều tra 70 hộ tại xã Gia Thanh huyện Phù Ninh. Bảng 2.2. Số lƣợng các mẫu điều tra tác nhân trung gian phân phối hồng quả Gia Thanh và bƣởi quả Đoan Hùng năm 2012 ĐVT: Mẫu điều tra Diễn giải Số lƣợng cho hồng Số lƣợng cho bƣởi Tổng 1. Đại lý thu mua 2. Thương lái trong tỉnh 3. Thương lái ngoài tỉnh 4. Bán lẻ 5. Người tiêu dùng 120 8 2 5 65 40 135 10 4 14 67 40 Nguồn: Tác giả tổng hợp - Mẫu điều tra trung gian: Thương lái trong tỉnh: 4 với bưởi và 2 với hồng, thương lái ngoài tỉnh: 14 người với bưởi, 5 người với hồng, bán lẻ: 67 với bưởi và 65 với hồng, Đại lý thu mua, người tiêu dùng: 50 người với bưởi và 48 người với hồng. 2.1.4. Phương pháp tổng hợp số liệu Thông tin, số liệu thu thập về được sàng lọc và phân loại sắp xếp theo các phương pháp thống kê qua việc phân tổ và đưa vào các bảng, đồ thị (Nguyễn Cao Văn, 2008). 2.1.5. Phương pháp phân tích Bao gồm phân tích bằng phương pháp thống kê mô tả, so sánh, phương pháp phân tích SWOT, phương pháp ngành hàng, phương pháp lấy ý kiến chuyên gia (Trương Công Minh, 2012). 2.2. HỆ THỐNG CÁC CHỈ TIÊU NGHIÊN CỨU 2.2.1. Nhóm chỉ tiêu thể hiện phát triển sản xuất bƣởi, hồng theo chiều rộng Diện tích đất/hộ, lao động/hộ, tốc độ tăng, giảm diện tích, lao động qua các năm, diện tích trồng bưởi, hồng, sản lượng bưởi, hồng hằng năm, tổng giá trị sản xuất (GO), chi phí trung gian (IC), giá trị gia tăng (VA), thu nhập hỗn hợp (MI), tốc độ tăng, giảm diện tích, sản lượng, chi phí và giá trị sản xuất bưởi, hồng qua các năm... 2.2.2. Nhóm chỉ tiêu thể hiện phát triển sản xuất bƣởi, hồng theo chiều sâu - Năng suất, chất lượng, giá bán bưởi Đoan Hùng, hồng Gia Thanh - Hiệu quả sử dụng chi phí trung gian, chi phí lao động, tổng chi phí: GO/IC, TR/IC, VA/IC, MI/IC, GO/công, VA/công, MI/công, GO/ TC, VA/TC, MI/TC.... - Tỷ suất bưởi Đoan Hùng, hồng Gia Thanh hàng hóa 10 - Giá trị sản phẩm bưởi, hồng hàng hóa (GV) - Cơ cấu diện tích trồng bưởi Đoan Hùng, hồng Gia Thanh theo các loại giống khác nhau... Chƣơng 3 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN BƢỞI ĐOAN HÙNG VÀ HỒNG GIA THANH Ở TỈNH PHÚ THỌ THEO HƢỚNG SẢN XUẤT HÀNG HÓA 3.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU 3.1.1. Điều kiện tự nhiên của tỉnh Phú Thọ Tổng diện tích tự nhiên năm 2012 của Phú Thọ là 353.342,5 ha, đất nông nghiệp 98.917,3 ha, trong đó diện tích đất trồng cây ăn quả chiếm 27,99%. Đất của Phú Thọ được đất feralít đỏ vàng phát triển trên phiến thạch sét, diện tích 235.997,5 ha chiếm tới 66,79% diện tích tự nhiên. Điều kiện đất, khí hậu và nguồn nước từ các con sông là nguồn cung cấp nước và chất dinh dưỡng dồi dào cho phát triển sản xuất bưởi Đoan Hùng, hồng Gia Thanh theo hướng sản xuất hàng hóa trên quy mô lớn của tỉnh Phú Thọ (Cục Thống kê tỉnh Phú Thọ, 2012). 3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh Phú Thọ Giá trị sản xuất cây hàng năm đã giảm xuống còn 40,09% (tương đương 3.547.806 triệu đồng), ngành sản xuất cây ăn quả, giá trị sản xuất tăng với tốc độ phát triển bình quân 20,67%. Giao thông đường đất 5.589,8 km chiếm 48,5%, lầy thụt gây khó khăn cho việc thu hoạch và vận chuyển sản phẩm quả. Hệ thống chợ nông thôn được quan tâm cải tạo, nâng cấp và xây mới số xã có chợ là 186/249 chiếm 74,7%. Năm 2012, tổng số lao động của tỉnh 710.900 người, lao động nông nghiệp với 438.400 người chiếm 61,67%. Tỉnh mới chỉ có 9,24% số xã có trường cấp 3, số xã có trạm y tế đạt tới 99,5%. Điều kiện kinh tế - xã hội khá thuận lợi cho việc phát triển bưởi Đoan Hùng, hồng Gia Thanh theo hướng sản xuất hàng hóa của tỉnh. 3.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN BƢỞI ĐOAN HÙNG, HỒNG GIA THANH Ở TỈNH PHÚ THỌ THEO HƢỚNG SẢN XUẤT HÀNG HÓA 3.2.1. Thực trạng sản xuất- tiêu thụ bƣởi Đoan Hùng - Diện tích, năng suất, sản lượng bưởi Đoan Hùng Năm 2012, diện tích được xác định cho chất lượng ổn định và có chất lượng vào khoảng 736,5 ha bưởi Bằng Luân và khoảng 115,55 ha bưởi Sửu. Việc thực hiện công tác quy hoạch vùng cho sản xuất bưởi Đoan Hùng và hồng Gia Thanh chưa tốt, các hoạt động hỗ trợ để thực hiện quy hoạch đề ra chưa được đầu tư thỏa đáng. Số lượng cây bưởi 11 Sửu trên 20 năm không nhiều, do bị nhiễm bệnh và không được chú ý đầu tư chăm sóc. Bưởi Đoan Hùng được tiêu thụ chủ yếu qua hình thức thỏa thuận miệng với giá bán không ổn định. Năm 2012, bưởi có chất lượng ngon nhất là bưởi Sửu có giá bán lên đến 110 nghìn đồng/kg, nhưng thấp nhất với loại quả này là 20 nghìn đồng/kg với quả có chất lượng kém nhất. Khoảng 50% lượng bưởi quả Đoan Hùng loại A được tiêu thụ ở ngay tại huyện Đoan Hùng. Điều này cho thấy, thị trường rất chú trọng đến chất lượng sản phẩm bưởi Đoan Hùng.. 3.2.2. Thực trạng sản xuất - tiêu thụ hồng Gia Thanh Năm 2012 hiện có khoảng 81,35 ha, trong đó cho sản phẩm thu hoạch 29,43 ha. Năng suất và sản lượng không ổn định, năm 2012 tương ứng với loại tuổi cây hồng Gia Thanh khác nhau, cho sản lượng quả khác nhau với tổng sản lượng là 4.135,56 tạ và năng suất đạt 140,52 tạ/ha. Hồng Gia Thanh là cây đặc sản rất thích hợp với điều kiện tự nhiên tại xã Gia Thanh và các xã lân cận, diện tích cho sản phẩm 29,43 ha. Với diện tích này lượng cung ứng ra thị trường còn nhỏ. Thị trường tiêu thụ hồng quả Gia Thanh hẹp, hiện tại chưa có công nghệ chế biến, bảo quản hồng quả do đó không thể đưa đi xa tiêu thụ. 3.2.3.Giá trị sản xuất, giá trị sản phẩm, tỷ suất bƣởi Đoan Hùng và hồng Gia Thanh hàng hóa Bảng 3.1. Tỷ suất quả hàng hóa của bƣởi Đoan Hùng và hồng Gia Thanh trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2008-2012 ĐVT: % Sản phẩm 2008 2009 2010 2011 2012 Bình quân 2008 – 2012 Tổng 65,47 89,90 89,82 68,97 90,12 108,32 Bưởi Bằng Luân 65,03 97,28 94,80 68,67 95,49 110,08 Loại A 62,03 97,28 92,18 75,60 99,07 112,42 Loại B 63,53 99,73 99,09 58,48 86,57 108,04 Loại C 72,05 91,47 88,31 73,45 94,85 107,11 Bưởi Sửu 69,70 70,55 71,82 66,06 64,38 98,04 Loại A 70,90 72,16 77,83 75,51 86,65 105,14 Loại B 78,00 90,97 67,87 50,27 22,18 73,03 Loại C 26,94 17,20 25,77 40,98 20,83 93,77 Hồng Gia Thanh 56,59 56,59 69,73 73,01 83,76 119,39 Loại A 69,56 65,77 80,22 86,47 94,67 108,01 Loại B 48,80 36,45 46,27 47,34 58,30 104,55 Loại C 88,39 81,09 94,64 99,45 93,05 101,29 Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra Sự tăng giảm về tỷ suất hàng hóa phản ánh chất lượng sản phẩm quả của tỉnh chưa ổn định dẫn đến mức chấp nhận của người tiêu dùng không cao, 12 hồng Gia Thanh loại B chỉ đạt 58,3% vào năm 2012 (bảng 3.1). 3.2.4. Đánh giá kết quả, hiệu quả kinh tế của bƣởi Đoan Hùng và hồng Gia Thanh theo hƣớng sản xuất hàng hóa của hộ nông dân Hộ trồng bưởi Đoan Hùng: Hộ nông dân phần lớn là loại hình hộ kiêm, hộ thường lựa chọn đa dạng các hoạt động trồng trọt. Bảng 3.2. Kết quả và hiệu quả kinh tế sản xuất bƣởi Đoan Hùng BQ/hộ điều tra (Tính cho 100 kg bưởi quả theo giá năm 2012) Diễn giải ĐVT Bƣởi Sửu Bƣởi Bằng Luân 6 – 10 Năm trên 10 năm 6 - 10 năm 11 – 20 Năm Trên 20 năm 1. Giá bán đơn vị/kg (P) 1000đ 35,5 45,7 11,1 25,25 38,22 2. Doanh thu (TR) 1000đ 3.550 4.570 1.110 2.525 3822 3. Chi phí trung gian (IC) 1000đ 193,73 122,25 432,06 191,97 126,45 4. Giá trị gia tăng (VA) 1000đ 3.356,27 4.447,75 677,94 2.333,03 3.695,55 5. Thu nhập hỗn hợp (MI) 1000đ 3.317,56 4.427,22 653,31 2.320,59 3.683,44 6. TR/IC lần 18,32 37,38 2,57 13,15 30,23 7. VA/IC lần 17,32 36,38 1,57 12,15 29,23 8. MI/IC lần 17,12 36,21 1,51 12,09 29,13 Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra Hiệu quả sản xuất giống bưởi Sửu cao hơn nhiều so với bưởi Bằng Luân. Do số lượng cung ít trong khi đó lượng cầu từ thị trường cao, chất lượng cao hơn và khác biệt so với bưởi Bằng Luân do thị trường luôn chấp nhận giá với loại quả này (bảng 3.2). Bảng 3.3. Kết quả và hiệu quả kinh tế sản xuất hồng Gia Thanh BQ/hộ điều tra (Tính cho 100 kg hồng quả theo giá năm 2012) Diễn giải ĐVT Hồng Gia Thanh So sánh (%) III/I 6 - 10 năm (I) 11 – 20 năm (II) Trên 20 năm (III) 1. Giá bán đơn vị/kg(P) 1000đ 5,5 6,5 8,5 154,55 2. Doanh thu (TR) 1000đ 550 650 850 154,55 3. Chi phí trung gian (IC) 1000đ 135,93 104,3 75,5 55,54 4. Giá trị gia tăng (VA) 1000đ 414,07 545,7 774,5 187,05 5. Thu nhập hỗn hợp (MI) 1000đ 394,57 526,2 755 191,35 6. TR/IC Lần 4,05 6,23 11,26 278,24 7. VA/IC Lần 3,05 5,23 10,26 336,76 8. MI/IC Lần 2,90 5,05 10,00 344,50 Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra - Hộ trồng hồng Gia Thanh: Rủi ro hộ không xác định chuẩn xác chất lượng hồng quả hoặc do đánh giá sai về sản lượng của vườn hồng. Hồng Gia Thanh có tới 45% lượng quả bán trực tiếp cho người tiêu dùng 13 mà không qua trung gian thương mại quả. Nếu không có sự đầu tư quan tâm phát triển thành vùng sản xuất hàng hóa mà chỉ sản xuất manh mún nhỏ lẻ thì nhiều hộ trồng bưởi Đoan Hùng, hồng Gia Thanh sẽ không gắn bó với cây hồng do thu nhập trên công lao động rất thấp, người dân không thể đủ trang trải chi phí bỏ ra (bảng 3.3). - So sánh kết quả, hiệu quả kinh tế của bưởi Đoan Hùng và hồng Gia Thanh Các chỉ tiêu của bưởi Đoan Hùng đều cao hơn hồng Gia Thanh, với 100kg quả, thu nhập hỗn hợp so với chi phí trung gian của bưởi Đoan Hùng cao hơn 2,41 lần so với hồng Gia Thanh. Để phát triển sản xuất hơn nữa cần tạo dựng được các mối liên kết trong sản xuất, tiêu thụ. 3.2.5. Phân tích các kênh tiêu thụ bưởi quả Đoan Hùng, hồng quả Gia Thanh của tỉnh Phú Thọ a. Thực trạng ngành hàng bưởi quả Đoan Hùng + Sơ đồ ngành hàng bưởi quả Đoan Hùng Hình 3.1. Sơ đồ ngành hàng bƣởi quả Đoan Hùng Nguồn: Tác giả tổng hợp từ số liệu điều tra năm 2012 Các tác nhân trong ngành hàng bưởi quả Đoan Hùng bao gồm: Hộ trồng bưởi, đại lý, thương lái huyện, hộ bán lẻ, người tiêu dùng. Trong đó, hộ trồng bưởi giữ vai trò chủ đạo của ngành hàng. + Kết quả và hiệu quả của các tác nhân trong ngành hàng bưởi Đối với nhóm cây bưởi Bằng Luân trong độ tuổi từ 11 - 20 năm, giá trị gia tăng do hộ trồng bưởi tạo ra là lớn nhất (2.333,03 nghìn đồng). Tương tự, thu nhập hỗn hợp do hộ trồng bưởi Đoan Hùng tạo ra cũng có giá trị lớn nhất (2.320,59 nghìn đồng) so với các tác nhân còn lại trong ngành hàng. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất - kinh doanh bưởi của hộ trồng bưởi cũng lớn hơn rất nhiều so với các tác nhân còn lại. Hộ trồng bƣởi Đại lý Thƣơng lái ngoài tỉnh Hộ bán lẻ Thƣơng lái trong tỉnh Ngƣời tiêu dùng - Tiêu dùng trong nước - Xuất khẩu. 50% 15% 25% 15% 10% 29% 28,25% 22,75% 61% 7,75% 10% 5% 10% 14 Bảng 3.4. Kết quả và hiệu quả kinh tế của các tác nhân tham gia ngành hàng bƣởi quả Đoan Hùng (Nhóm cây bưởi có tuổi cây từ 11 - 20 năm) Diễn giải ĐVT Hộ trồng bƣởi Đại lý Thƣơng lái Bán lẻ 1. Giá bán/kg (P) 1000đ 25,25 30,3 35,5 40,44 2. Doanh thu (TR) 1000đ 2525 3030 3550 4044 3. Chi phí trung gian (IC) 1000đ 191,97 2623,45 3116 3629,8 4. Giá trị gia tăng (VA) 1000đ 2333,03 406,55 434 414,2 5. Thu nhập hỗn hợp (MI) 1000đ 2320,59 3026 387,35 372,78 6. TR/IC Lần 13,15 1,15 1,14 1,11 7. VA/IC Lần 12,15 0,15 0,14 0,11 8. MI/IC Lần 12,09 1,15 0,12 0,10 Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra b. Thực trạng ngành hàng hồng quả Gia Thanh Ngành hồng quả Gia Thanh mặc dù chưa phát triển mạnh mẽ như ngành hàng bưởi Đoan Hùng, được thể hiện qua hình 3.2 Hình 3.2. Sơ đồ ngành hàng hồng quả Gia Thanh Nguồn: Tác giả tổng hợp từ số liệu điều tra năm 2012 Hộ trồng hồng giá bán quả rất thấp, song đối với cây hồng hộ bán lẻ thì giá hồng đã lên đến 16,5 nghìn đồng/kg. + Kết quả và hiệu quả các tác nhân trong ngành hồng Ngƣời tiêu dùng - Tiêu dùng trong nước, - Xuất khẩu. Hộ trồng hồng Đại lý Thƣơng lái ngoài tỉnh Thƣơng lái trong tỉnh 15% 30% 10% 5% 5% 10% 5,25% 34,75% 45% 4,75% 25% 5% Hộ bán lẻ 45% 15 Bảng 3.5. Kết quả và hiệu quả của các tác nhân trong ngành hàng hồng quả Gia Thanh (Tính cho 100 kg hồng quả Gia Thanh) ĐVT: 1.000đ Diễn giải Hộ trồng hồng (6-10 năm) Hộ trồng hồng (11-20 năm) Đại lý Thƣơng lái Bán lẻ 1. Giá bán/kg (P) 5,5 6,5 10,5 12,5 16,5 2. Doanh thu (TR) 550 650 1.050 1.250 1.650 3. Chi phí trung gian (IC) 135,93 105,23 772,5 1.103,5 1.305,5 4. Giá trị gia tăng (VA) 414,07 544,77 277,5 146,5 344,5 5.Thu nhập hỗn hợp (MI) 394,57 541,62 272 142,35 339,05 6. TR/IC (lần) 4,05 6,18 1,36 1,13 1,26 7. VA/IC (lần) 3,05 5,18 0,36 0,13 0,26 8. MI/IC (lần) 2,90 5,15 0,35 0,13 0,26 Nguồn: Phiếu điều tra năm 2012 với hồng Gia Thanh tại Phú Thọ Giá trị gia tăng với cây hồng 11-20 năm sẽ cho quả ổn định, giá trị gia tăng chiếm 41,48%, lúc này người thương lái lại có tỷ lệ giá trị gia tăng thấp nhất chỉ chiếm 11,16 %, hộ bán lẻ chiếm 26,23%. Tuy nhiên, để hộ trồng hồng gắn bó được với vường hồng Gia Thanh cần thiết phải hỗ trợ cho các hộ trồng hồng trong giai đoạn 6- 10 tuổi. 3.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG PHÁT TRIỂN BƢỞI ĐOAN HÙNG VÀ HỒNG GIA THANH THEO HƢỚNG SẢN XUẤT HÀNG HÓA Ở TỈNH PHÚ THỌ - Nhóm yếu tố tự nhiên: Mỗi loài, giống bưởi Đoan Hùng và hồng Gia Thanh khác nhau lại có tính thích ứng với từng tiểu vùng khí hậu. Thời tiết khí hậu nóng ẩm vùng nhiệt đới ở nước ta còn là môi trường để sâu bệnh phát triển với cây bưởi Đoan Hùng như: sâu vẽ bùa, sâu đục thân, đục cành, nhện hại, rệp, bệnh chảy gôm, bệnh loét, bệnh sẹo, bệnh greenning...Cây hồng Gia Thanh thì chủ yếu bị bệnh rụng quả sinh lý. - Nhóm yếu tố khoa học công nghệ + Kỹ thuật nhân giống: Cung ứng giống cho vùng sản xuất hiện nay chưa chủ động, qua điều tra, phụ thuộc tới 70% do Trung tâm giống cây trồng thuộc Viện Nông Lâm nghiệp miền núi phía Bắc cung ứng, còn lại người dân tự phát chiết, ghép cung ứng giống 30%. + Kỹ thuật chăm sóc: Tuỳ thuộc vào các loại đất đai, tuổi cây, tình trạng sinh trưởng mà bón lượng phân thích hợp vì cây bưởi Đoan Hùng 16 và cây hồng Gia Thanh rất kén đất để ổn định chất lượng quả. - Kỹ thuật phòng trừ sâu bệnh hại: Hiện nay các vùng sản xuất bưởi tập trung với các quy mô lớn hay bị bệnh greening, tristesa, đây là bệnh do virus gây ra, rất khó phòng trừ. Với hồng Gia Thanh là bệnh rụng quả sinh lý. - Kỹ thuật thu hoạch và bảo quản: Cần thu hoạch bưởi và hồng kịp thời để không gây ảnh hưởng đến phẩm chất quả, không nên thu hoạch quá sớm hoặc quá muộn, trước khi thu hoạch cần ước lượng sản lượng thu được để có kế hoạch thu hái, vận chuyển và tiêu thụ. - Nhóm yếu tố kinh tế- tổ chức của tỉnh Phú Thọ + Công tác quy hoạch chưa tốt, chưa khuyến khích nông dân dồn đổi, chuyển nhượng để tập trung ruộng đất tạo vùng phát triển bưởi Đoan Hùng, hồng Gia Thanh theo hướng sản xuất hàng hóa. + Tác động của vốn đầu tư phát và các hình thức tổ chức liên kết trong sản xuất – tiêu thụ. + Sản xuất bưởi Đoan Hùng, hồng Gia Thanh hạn chế, nguồn cung không đủ đáp ứng cầu thị trường, + Sản phẩm bưởi Đoan Hùng bị cạnh tranh gay gắt bởi các sản phẩm thay thế. Ảnh hưởng của nhận thức về liên kết trong tiêu thụ. - Nhóm các yếu tố chính sách Nhà nước và vai trò của các tổ chức, hiệp hội: Nhà nước cần tập trung đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế và xã hội, hỗ trợ về kỹ thuật tạo giống, quy trình chăm sóc và vốn đầu tư cho hộ trồng bưởi Đoan Hùng, hồng Gia Thanh, khuyến khích các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế và cả người nông dân yên tâm đầu tư sản xuất bưởi Đoan Hùng, hồng Gia Thanh theo hướng hàng hóa. Ban hành văn bản quy định liên kết giữa khoa học, nhà chính sách, nhà kinh doanh (đại lý, thương lái, bán lẻ bưởi, hồng), với nhà vườn và các tổ chức trong cộng đồng. - Xây dựng, quản lý và phát triển chỉ dẫn địa lý xuất xứ hàng hóa bưởi Đoan Hùng, hồng Gia Thanh Qua việc có chỉ dẫn địa lý, việc phát triển bưởi Đoan Hùng theo hướng sản xuất hàng hóa ngày một thuận lợi hơn do khẳng định sự nổi tiếng của sản phẩm giúp cho quá trình tiêu thụ dễ dàng hơn. Thực trạng cho thấy mối liên kết giữa bốn nhà gồm Nhà quản lý, Nhà doanh nghiệp, Nhà khoa học và Nhà nông chưa chặt chẽ trong xây dựng, quản lý và phát triển chỉ dẫn địa lý cho bưởi Đoan Hùng và hồng Gia Thanh. - Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ trồng bưởi Đoan Hùng và hồng Gia Thanh 17 Các yếu tố về vốn, lao động, đất đai và nâng cao trình độ kỹ thuật, hiểu biết của thị trường cho người nông dân có ý nghĩa lớn trong nâng cao thu nhập cho hộ sản xuất bưởi Đoan Hùng và hồng Gia Thanh. Do đó, việc mở rộng diện tích phải đi đôi với đầu tư thâm canh tăng thu nhập trên mỗi đơn vị diện tích. 3.4. PHÂN TÍCH ĐIỂM MẠNH, ĐIẺM YẾU, CƠ HỘI, THÁCH THỨC KHI PHÁT TRIỂN BƢỞI ĐOAN HÙNG VÀ HỒNG GIA THANH THEO HƢỚNG SẢN XUẤT HÀNG HÓA Ở TỈNH PHÚ THỌ Bảng 3.6. Ma trận SWOT trong phát triển bƣởi Đoan Hùng, hồng Gia Thanh ở tỉnh theo hƣớng sản xuất hàng hóa Phát triển bưởi Đoan Hùng và hồng Gia Thanh ở tỉnh Phú Thọ theo hướng sản xuất hàng hóa Điểm mạnh (S) S1: Sự ủng hộ mạnh mẽ từ các chủ trương, chính sách, các dự án và nguồn lực tự nhiên, xã hội tạo điều kiện phát triển vùng sản xuất chuyên canh bưởi Đoan Hùng, hồng Gia Thanh. S2: Người tiêu dùng ưa chuộng sản phẩm bưởi Đoan Hùng vì bưởi Đoan Hùng đã có đăng kí chỉ dẫn địa lý. S3: Hộ trồng bưởi Đoan Hùng, hồng Gia Thanh có kinh nghiệm. S4: Chất lượng bưởi Đoan Hùng, hồng Gia Thanh ngon, hấp dẫn Điểm yếu (W) W1: Diện tích chủ yếu ở các vườn hộ gia đình phân tán, manh mún, thói quen SX nhỏ chưa thành vùng chuyên canh sản xuất hàng hóa lớn. W2: Cây bưởi Đoan Hùng dễ mắc bệnh greening, cây hồng Gia Thanh bị rụng quả sinh lý, mẫu mã quả chưa hấp dẫn. W3: Sử dụng và kỹ thuật nhân giống còn hạn chế. Giống bưởi Sửu có phổ thích nghi hẹp. W4: Thiếu vốn đầu tư công và tư cho vùng, thiếu liên kết trong sản xuất - tiêu thụ. Cơ hội (O) O1: Hiện nguồn cung không đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng. O2: Có thị trường tiêu thụ rộng lớn, được nhiều người biết đến. O3: Có nhiều dự án phát triển sản xuất nên dễ áp dụng đưa KHCN mới vao sản xuất O4: Có sự đầu tư công của Nhà nước và chính quyền địa phương trong phát triển sản xuất. Chiến lƣợc SO S1, S3, O1, O3. Tập trung khai thác tốt các nguồn lực tự nhiên, cơ sở vật chất và con người của vùng. Tăng cường ứng dụng KHCN vào sản xuất. S2, S3, O2. Tăng cường đầu tư cho thâm canh tăng năng suất cây bưởi Đoan Hùng và hồng Gia Thanh. S2, O2. Mở rộng giới thiệu thương hiệu bưởi Đoan Hùng, hồng Gia Thanh gắn với vùng du lịch về cội nguồn dân tộc. S4, O4. Hình thành các trang trại bưởi Đoan Hùng và hồng Gia Thanh sản xuất hàng hóa lớn. Chiến lƣợc WO W1, W2, W3, O1, O2, O3: Thực hiện chính sách dồn đổi hoặc chính sách cho thuê, mượn hay mua lại quyền sử dụng đất trồng bưởi Đoan Hùng, hồng Gia Thanh, hình thành vùng sản xuất chuyên canh tập trung. W4, O4: Sử dụng đầu tư công có hiệu quả, tạo điều kiện để hộ trồng bưởi, hồng tiếp cận với nguồn vốn tín dụng và tham gia tích cực qua sự thành công của các
File đính kèm:
tom_tat_luan_an_phat_trien_buoi_doan_hung_va_hong_gia_thanh.pdf