Tóm tắt Luận án Phát triển bưởi Đoan Hùng và hồng Gia Thanh ở tỉnh Phú Thọ theo hướng sản xuất hàng hóa

Tóm tắt Luận án Phát triển bưởi Đoan Hùng và hồng Gia Thanh ở tỉnh Phú Thọ theo hướng sản xuất hàng hóa trang 1

Trang 1

Tóm tắt Luận án Phát triển bưởi Đoan Hùng và hồng Gia Thanh ở tỉnh Phú Thọ theo hướng sản xuất hàng hóa trang 2

Trang 2

Tóm tắt Luận án Phát triển bưởi Đoan Hùng và hồng Gia Thanh ở tỉnh Phú Thọ theo hướng sản xuất hàng hóa trang 3

Trang 3

Tóm tắt Luận án Phát triển bưởi Đoan Hùng và hồng Gia Thanh ở tỉnh Phú Thọ theo hướng sản xuất hàng hóa trang 4

Trang 4

Tóm tắt Luận án Phát triển bưởi Đoan Hùng và hồng Gia Thanh ở tỉnh Phú Thọ theo hướng sản xuất hàng hóa trang 5

Trang 5

Tóm tắt Luận án Phát triển bưởi Đoan Hùng và hồng Gia Thanh ở tỉnh Phú Thọ theo hướng sản xuất hàng hóa trang 6

Trang 6

Tóm tắt Luận án Phát triển bưởi Đoan Hùng và hồng Gia Thanh ở tỉnh Phú Thọ theo hướng sản xuất hàng hóa trang 7

Trang 7

Tóm tắt Luận án Phát triển bưởi Đoan Hùng và hồng Gia Thanh ở tỉnh Phú Thọ theo hướng sản xuất hàng hóa trang 8

Trang 8

Tóm tắt Luận án Phát triển bưởi Đoan Hùng và hồng Gia Thanh ở tỉnh Phú Thọ theo hướng sản xuất hàng hóa trang 9

Trang 9

Tóm tắt Luận án Phát triển bưởi Đoan Hùng và hồng Gia Thanh ở tỉnh Phú Thọ theo hướng sản xuất hàng hóa trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 27 trang nguyenduy 26/07/2025 140
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận án Phát triển bưởi Đoan Hùng và hồng Gia Thanh ở tỉnh Phú Thọ theo hướng sản xuất hàng hóa", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Phát triển bưởi Đoan Hùng và hồng Gia Thanh ở tỉnh Phú Thọ theo hướng sản xuất hàng hóa

Tóm tắt Luận án Phát triển bưởi Đoan Hùng và hồng Gia Thanh ở tỉnh Phú Thọ theo hướng sản xuất hàng hóa
iải 
pháp chính nhằm đạt được mục tiêu nghiên cứu của đề tài. 
2.1.2. Phương pháp chọn địa điểm và mẫu nghiên cứu 
Chọn điểm nghiên cứu: Chọn huyện, đề tài chọn huyện Đoan Hùng 
và huyện Phù Ninh, chọn xã, đề tài chọn xã Chí Đám, xã Bằng Luân và 
xã Gia Thanh làm địa điểm nghiên cứu. 
2.1.3. Thu thập số liệu 
- Thu thập số liệu đã công bố 
- Thu thập số liệu mới 
* Mẫu điều tra 
Bảng 2.1. Số hộ trồng bƣởi Đoan Hùng, hồng Gia Thanh của tỉnh Phú Thọ 
ĐVT: Mẫu điều tra 
STT Loại cây Số lƣợng (hộ) Cơ cấu (%) Tổng số mẫu điều tra 
1 Bưởi Sửu 420 28 100 
2 Bưởi Bằng Luân 775 52,6 180 
3 Hồng Gia Thanh 303 20,2 70 
 Tổng số 1.498 100 350 
Nguồn: Cục Thống kê Phú Thọ và tác giả tổng hợp, 2012 
- Xác định lượng mẫu hộ sản xuất cây ăn quả: Căn cứ trên tỷ lệ số hộ 
 9 
và diện tích trồng 3 loại cây ăn quả đặc sản này thì số hộ được phân chia 
điều tra trong tổng số 350 hộ là: cây bưởi điều tra 280 hộ (trong đó: xã 
Bằng Luân 180 hộ, xã Chí Đám 100 hộ), cây hồng điều tra 70 hộ tại xã 
Gia Thanh huyện Phù Ninh. 
Bảng 2.2. Số lƣợng các mẫu điều tra tác nhân trung gian phân phối 
hồng quả Gia Thanh và bƣởi quả Đoan Hùng năm 2012 
ĐVT: Mẫu điều tra 
Diễn giải Số lƣợng cho hồng Số lƣợng cho bƣởi 
Tổng 
1. Đại lý thu mua 
2. Thương lái trong tỉnh 
3. Thương lái ngoài tỉnh 
4. Bán lẻ 
5. Người tiêu dùng 
120 
8 
2 
5 
65 
40 
135 
10 
4 
14 
67 
40 
Nguồn: Tác giả tổng hợp 
- Mẫu điều tra trung gian: Thương lái trong tỉnh: 4 với bưởi và 2 với 
hồng, thương lái ngoài tỉnh: 14 người với bưởi, 5 người với hồng, bán lẻ: 
67 với bưởi và 65 với hồng, Đại lý thu mua, người tiêu dùng: 50 người 
với bưởi và 48 người với hồng. 
2.1.4. Phương pháp tổng hợp số liệu 
Thông tin, số liệu thu thập về được sàng lọc và phân loại sắp xếp 
theo các phương pháp thống kê qua việc phân tổ và đưa vào các bảng, đồ 
thị (Nguyễn Cao Văn, 2008). 
2.1.5. Phương pháp phân tích 
Bao gồm phân tích bằng phương pháp thống kê mô tả, so sánh, 
phương pháp phân tích SWOT, phương pháp ngành hàng, phương pháp 
lấy ý kiến chuyên gia (Trương Công Minh, 2012). 
2.2. HỆ THỐNG CÁC CHỈ TIÊU NGHIÊN CỨU 
2.2.1. Nhóm chỉ tiêu thể hiện phát triển sản xuất bƣởi, hồng theo chiều rộng 
Diện tích đất/hộ, lao động/hộ, tốc độ tăng, giảm diện tích, lao động 
qua các năm, diện tích trồng bưởi, hồng, sản lượng bưởi, hồng hằng 
năm, tổng giá trị sản xuất (GO), chi phí trung gian (IC), giá trị gia tăng 
(VA), thu nhập hỗn hợp (MI), tốc độ tăng, giảm diện tích, sản lượng, chi phí 
và giá trị sản xuất bưởi, hồng qua các năm... 
2.2.2. Nhóm chỉ tiêu thể hiện phát triển sản xuất bƣởi, hồng theo 
chiều sâu 
- Năng suất, chất lượng, giá bán bưởi Đoan Hùng, hồng Gia Thanh 
- Hiệu quả sử dụng chi phí trung gian, chi phí lao động, tổng chi phí: GO/IC, 
TR/IC, VA/IC, MI/IC, GO/công, VA/công, MI/công, GO/ TC, VA/TC, MI/TC.... 
- Tỷ suất bưởi Đoan Hùng, hồng Gia Thanh hàng hóa 
 10 
- Giá trị sản phẩm bưởi, hồng hàng hóa (GV) 
- Cơ cấu diện tích trồng bưởi Đoan Hùng, hồng Gia Thanh theo các 
loại giống khác nhau... 
Chƣơng 3 
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN BƢỞI ĐOAN HÙNG VÀ 
HỒNG GIA THANH Ở TỈNH PHÚ THỌ THEO HƢỚNG 
SẢN XUẤT HÀNG HÓA 
3.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU 
3.1.1. Điều kiện tự nhiên của tỉnh Phú Thọ 
Tổng diện tích tự nhiên năm 2012 của Phú Thọ là 353.342,5 ha, đất 
nông nghiệp 98.917,3 ha, trong đó diện tích đất trồng cây ăn quả chiếm 
27,99%. Đất của Phú Thọ được đất feralít đỏ vàng phát triển trên phiến 
thạch sét, diện tích 235.997,5 ha chiếm tới 66,79% diện tích tự nhiên. Điều 
kiện đất, khí hậu và nguồn nước từ các con sông là nguồn cung cấp nước 
và chất dinh dưỡng dồi dào cho phát triển sản xuất bưởi Đoan Hùng, hồng 
Gia Thanh theo hướng sản xuất hàng hóa trên quy mô lớn của tỉnh Phú 
Thọ (Cục Thống kê tỉnh Phú Thọ, 2012). 
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh Phú Thọ 
Giá trị sản xuất cây hàng năm đã giảm xuống còn 40,09% (tương 
đương 3.547.806 triệu đồng), ngành sản xuất cây ăn quả, giá trị sản xuất 
tăng với tốc độ phát triển bình quân 20,67%. Giao thông đường đất 5.589,8 
km chiếm 48,5%, lầy thụt gây khó khăn cho việc thu hoạch và vận 
chuyển sản phẩm quả. Hệ thống chợ nông thôn được quan tâm cải tạo, 
nâng cấp và xây mới số xã có chợ là 186/249 chiếm 74,7%. Năm 2012, 
tổng số lao động của tỉnh 710.900 người, lao động nông nghiệp với 
438.400 người chiếm 61,67%. Tỉnh mới chỉ có 9,24% số xã có trường cấp 
3, số xã có trạm y tế đạt tới 99,5%. Điều kiện kinh tế - xã hội khá thuận lợi 
cho việc phát triển bưởi Đoan Hùng, hồng Gia Thanh theo hướng sản xuất 
hàng hóa của tỉnh. 
3.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN BƢỞI ĐOAN HÙNG, HỒNG 
GIA THANH Ở TỈNH PHÚ THỌ THEO HƢỚNG SẢN XUẤT 
HÀNG HÓA 
3.2.1. Thực trạng sản xuất- tiêu thụ bƣởi Đoan Hùng 
- Diện tích, năng suất, sản lượng bưởi Đoan Hùng 
Năm 2012, diện tích được xác định cho chất lượng ổn định và có 
chất lượng vào khoảng 736,5 ha bưởi Bằng Luân và khoảng 115,55 ha 
bưởi Sửu. Việc thực hiện công tác quy hoạch vùng cho sản xuất bưởi 
Đoan Hùng và hồng Gia Thanh chưa tốt, các hoạt động hỗ trợ để thực 
hiện quy hoạch đề ra chưa được đầu tư thỏa đáng. Số lượng cây bưởi 
 11 
Sửu trên 20 năm không nhiều, do bị nhiễm bệnh và không được chú ý 
đầu tư chăm sóc. 
Bưởi Đoan Hùng được tiêu thụ chủ yếu qua hình thức thỏa thuận 
miệng với giá bán không ổn định. Năm 2012, bưởi có chất lượng ngon 
nhất là bưởi Sửu có giá bán lên đến 110 nghìn đồng/kg, nhưng thấp nhất 
với loại quả này là 20 nghìn đồng/kg với quả có chất lượng kém nhất. 
Khoảng 50% lượng bưởi quả Đoan Hùng loại A được tiêu thụ ở ngay tại 
huyện Đoan Hùng. Điều này cho thấy, thị trường rất chú trọng đến chất 
lượng sản phẩm bưởi Đoan Hùng.. 
3.2.2. Thực trạng sản xuất - tiêu thụ hồng Gia Thanh 
Năm 2012 hiện có khoảng 81,35 ha, trong đó cho sản phẩm thu hoạch 
29,43 ha. Năng suất và sản lượng không ổn định, năm 2012 tương ứng với 
loại tuổi cây hồng Gia Thanh khác nhau, cho sản lượng quả khác nhau với 
tổng sản lượng là 4.135,56 tạ và năng suất đạt 140,52 tạ/ha. 
Hồng Gia Thanh là cây đặc sản rất thích hợp với điều kiện tự nhiên 
tại xã Gia Thanh và các xã lân cận, diện tích cho sản phẩm 29,43 ha. Với 
diện tích này lượng cung ứng ra thị trường còn nhỏ. 
Thị trường tiêu thụ hồng quả Gia Thanh hẹp, hiện tại chưa có công 
nghệ chế biến, bảo quản hồng quả do đó không thể đưa đi xa tiêu thụ. 
3.2.3.Giá trị sản xuất, giá trị sản phẩm, tỷ suất bƣởi Đoan Hùng và 
hồng Gia Thanh hàng hóa 
Bảng 3.1. Tỷ suất quả hàng hóa của bƣởi Đoan Hùng và hồng Gia 
Thanh trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2008-2012 
ĐVT: % 
Sản phẩm 2008 2009 2010 2011 2012 
Bình quân 
 2008 – 2012 
Tổng 65,47 89,90 89,82 68,97 90,12 108,32 
Bưởi Bằng Luân 65,03 97,28 94,80 68,67 95,49 110,08 
Loại A 62,03 97,28 92,18 75,60 99,07 112,42 
Loại B 63,53 99,73 99,09 58,48 86,57 108,04 
Loại C 72,05 91,47 88,31 73,45 94,85 107,11 
Bưởi Sửu 69,70 70,55 71,82 66,06 64,38 98,04 
Loại A 70,90 72,16 77,83 75,51 86,65 105,14 
Loại B 78,00 90,97 67,87 50,27 22,18 73,03 
Loại C 26,94 17,20 25,77 40,98 20,83 93,77 
Hồng Gia Thanh 56,59 56,59 69,73 73,01 83,76 119,39 
Loại A 69,56 65,77 80,22 86,47 94,67 108,01 
Loại B 48,80 36,45 46,27 47,34 58,30 104,55 
Loại C 88,39 81,09 94,64 99,45 93,05 101,29 
Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra 
Sự tăng giảm về tỷ suất hàng hóa phản ánh chất lượng sản phẩm quả của 
tỉnh chưa ổn định dẫn đến mức chấp nhận của người tiêu dùng không cao, 
 12 
hồng Gia Thanh loại B chỉ đạt 58,3% vào năm 2012 (bảng 3.1). 
3.2.4. Đánh giá kết quả, hiệu quả kinh tế của bƣởi Đoan Hùng và 
hồng Gia Thanh theo hƣớng sản xuất hàng hóa của hộ nông dân 
 Hộ trồng bưởi Đoan Hùng: Hộ nông dân phần lớn là loại hình 
hộ kiêm, hộ thường lựa chọn đa dạng các hoạt động trồng trọt. 
Bảng 3.2. Kết quả và hiệu quả kinh tế sản xuất bƣởi Đoan Hùng BQ/hộ điều tra 
(Tính cho 100 kg bưởi quả theo giá năm 2012) 
Diễn giải ĐVT 
Bƣởi Sửu Bƣởi Bằng Luân 
6 – 10 
Năm 
trên 10 
năm 
6 - 10 
năm 
11 – 20 
Năm 
Trên 20 
năm 
1. Giá bán đơn vị/kg (P) 1000đ 35,5 45,7 11,1 25,25 38,22 
2. Doanh thu (TR) 1000đ 3.550 4.570 1.110 2.525 3822 
3. Chi phí trung gian (IC) 1000đ 193,73 122,25 432,06 191,97 126,45 
4. Giá trị gia tăng (VA) 1000đ 3.356,27 4.447,75 677,94 2.333,03 3.695,55 
5. Thu nhập hỗn hợp (MI) 1000đ 3.317,56 4.427,22 653,31 2.320,59 3.683,44 
6. TR/IC lần 18,32 37,38 2,57 13,15 30,23 
7. VA/IC lần 17,32 36,38 1,57 12,15 29,23 
8. MI/IC lần 17,12 36,21 1,51 12,09 29,13 
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra 
Hiệu quả sản xuất giống bưởi Sửu cao hơn nhiều so với bưởi Bằng 
Luân. Do số lượng cung ít trong khi đó lượng cầu từ thị trường cao, chất 
lượng cao hơn và khác biệt so với bưởi Bằng Luân do thị trường luôn 
chấp nhận giá với loại quả này (bảng 3.2). 
Bảng 3.3. Kết quả và hiệu quả kinh tế sản xuất hồng Gia Thanh BQ/hộ điều 
tra (Tính cho 100 kg hồng quả theo giá năm 2012) 
Diễn giải ĐVT 
Hồng Gia Thanh So sánh 
(%) 
III/I 
6 - 10 năm 
(I) 
11 – 20 năm 
(II) 
Trên 20 năm 
(III) 
1. Giá bán đơn vị/kg(P) 1000đ 5,5 6,5 8,5 154,55 
2. Doanh thu (TR) 1000đ 550 650 850 154,55 
3. Chi phí trung gian (IC) 1000đ 135,93 104,3 75,5 55,54 
4. Giá trị gia tăng (VA) 1000đ 414,07 545,7 774,5 187,05 
5. Thu nhập hỗn hợp (MI) 1000đ 394,57 526,2 755 191,35 
6. TR/IC Lần 4,05 6,23 11,26 278,24 
7. VA/IC Lần 3,05 5,23 10,26 336,76 
8. MI/IC Lần 2,90 5,05 10,00 344,50 
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra 
- Hộ trồng hồng Gia Thanh: Rủi ro hộ không xác định chuẩn xác 
chất lượng hồng quả hoặc do đánh giá sai về sản lượng của vườn hồng. 
Hồng Gia Thanh có tới 45% lượng quả bán trực tiếp cho người tiêu dùng 
 13 
mà không qua trung gian thương mại quả. Nếu không có sự đầu tư quan 
tâm phát triển thành vùng sản xuất hàng hóa mà chỉ sản xuất manh mún 
nhỏ lẻ thì nhiều hộ trồng bưởi Đoan Hùng, hồng Gia Thanh sẽ không 
gắn bó với cây hồng do thu nhập trên công lao động rất thấp, người dân 
không thể đủ trang trải chi phí bỏ ra (bảng 3.3). 
- So sánh kết quả, hiệu quả kinh tế của bưởi Đoan Hùng và hồng Gia Thanh 
Các chỉ tiêu của bưởi Đoan Hùng đều cao hơn hồng Gia Thanh, với 
100kg quả, thu nhập hỗn hợp so với chi phí trung gian của bưởi Đoan 
Hùng cao hơn 2,41 lần so với hồng Gia Thanh. Để phát triển sản xuất 
hơn nữa cần tạo dựng được các mối liên kết trong sản xuất, tiêu thụ. 
3.2.5. Phân tích các kênh tiêu thụ bưởi quả Đoan Hùng, hồng quả Gia 
Thanh của tỉnh Phú Thọ 
a. Thực trạng ngành hàng bưởi quả Đoan Hùng 
+ Sơ đồ ngành hàng bưởi quả Đoan Hùng 
Hình 3.1. Sơ đồ ngành hàng bƣởi quả Đoan Hùng 
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ số liệu điều tra năm 2012 
Các tác nhân trong ngành hàng bưởi quả Đoan Hùng bao gồm: Hộ 
trồng bưởi, đại lý, thương lái huyện, hộ bán lẻ, người tiêu dùng. Trong đó, 
hộ trồng bưởi giữ vai trò chủ đạo của ngành hàng. 
+ Kết quả và hiệu quả của các tác nhân trong ngành hàng bưởi 
Đối với nhóm cây bưởi Bằng Luân trong độ tuổi từ 11 - 20 năm, giá 
trị gia tăng do hộ trồng bưởi tạo ra là lớn nhất (2.333,03 nghìn đồng). 
Tương tự, thu nhập hỗn hợp do hộ trồng bưởi Đoan Hùng tạo ra cũng có 
giá trị lớn nhất (2.320,59 nghìn đồng) so với các tác nhân còn lại trong 
ngành hàng. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất - kinh doanh bưởi 
của hộ trồng bưởi cũng lớn hơn rất nhiều so với các tác nhân còn lại. 
Hộ trồng 
bƣởi 
Đại lý 
Thƣơng lái 
ngoài tỉnh 
Hộ bán lẻ 
Thƣơng lái 
trong tỉnh 
Ngƣời tiêu dùng 
- Tiêu dùng trong nước 
- Xuất khẩu. 
50% 
15% 
25% 
15% 
10% 
29% 28,25% 
22,75% 
61% 
7,75% 
10% 
5% 10% 
 14 
Bảng 3.4. Kết quả và hiệu quả kinh tế của các tác nhân tham gia 
ngành hàng bƣởi quả Đoan Hùng 
(Nhóm cây bưởi có tuổi cây từ 11 - 20 năm) 
Diễn giải ĐVT Hộ trồng bƣởi Đại lý Thƣơng lái Bán lẻ 
1. Giá bán/kg (P) 1000đ 25,25 30,3 35,5 40,44 
2. Doanh thu (TR) 1000đ 2525 3030 3550 4044 
3. Chi phí trung gian (IC) 1000đ 191,97 2623,45 3116 3629,8 
4. Giá trị gia tăng (VA) 1000đ 2333,03 406,55 434 414,2 
5. Thu nhập hỗn hợp (MI) 1000đ 2320,59 3026 387,35 372,78 
6. TR/IC Lần 13,15 1,15 1,14 1,11 
7. VA/IC Lần 12,15 0,15 0,14 0,11 
8. MI/IC Lần 12,09 1,15 0,12 0,10 
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra 
b. Thực trạng ngành hàng hồng quả Gia Thanh 
Ngành hồng quả Gia Thanh mặc dù chưa phát triển mạnh mẽ như 
ngành hàng bưởi Đoan Hùng, được thể hiện qua hình 3.2 
Hình 3.2. Sơ đồ ngành hàng hồng quả Gia Thanh 
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ số liệu điều tra năm 2012 
Hộ trồng hồng giá bán quả rất thấp, song đối với cây hồng hộ bán lẻ 
thì giá hồng đã lên đến 16,5 nghìn đồng/kg. 
 + Kết quả và hiệu quả các tác nhân trong ngành hồng 
Ngƣời tiêu dùng 
- Tiêu dùng trong nước, 
- Xuất khẩu. 
Hộ trồng 
hồng 
Đại lý 
Thƣơng lái 
ngoài tỉnh 
Thƣơng lái 
trong tỉnh 
15% 
30% 
10% 
5% 
5% 
10% 5,25% 
34,75% 
45% 
4,75% 
25% 5% 
Hộ bán lẻ 
45% 
 15 
Bảng 3.5. Kết quả và hiệu quả của các tác nhân trong ngành hàng 
hồng quả Gia Thanh 
(Tính cho 100 kg hồng quả Gia Thanh) 
ĐVT: 1.000đ 
Diễn giải 
Hộ trồng 
hồng 
(6-10 năm) 
Hộ trồng 
hồng 
(11-20 năm) 
Đại 
lý 
Thƣơng 
lái 
Bán lẻ 
1. Giá bán/kg (P) 5,5 6,5 10,5 12,5 16,5 
2. Doanh thu (TR) 550 650 1.050 1.250 1.650 
3. Chi phí trung gian (IC) 135,93 105,23 772,5 1.103,5 1.305,5 
4. Giá trị gia tăng (VA) 414,07 544,77 277,5 146,5 344,5 
5.Thu nhập hỗn hợp (MI) 394,57 541,62 272 142,35 339,05 
6. TR/IC (lần) 4,05 6,18 1,36 1,13 1,26 
7. VA/IC (lần) 3,05 5,18 0,36 0,13 0,26 
8. MI/IC (lần) 2,90 5,15 0,35 0,13 0,26 
Nguồn: Phiếu điều tra năm 2012 với hồng Gia Thanh tại Phú Thọ 
Giá trị gia tăng với cây hồng 11-20 năm sẽ cho quả ổn định, giá 
trị gia tăng chiếm 41,48%, lúc này người thương lái lại có tỷ lệ giá trị 
gia tăng thấp nhất chỉ chiếm 11,16 %, hộ bán lẻ chiếm 26,23%. Tuy 
nhiên, để hộ trồng hồng gắn bó được với vường hồng Gia Thanh cần 
thiết phải hỗ trợ cho các hộ trồng hồng trong giai đoạn 6- 10 tuổi. 
3.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG PHÁT TRIỂN BƢỞI ĐOAN 
HÙNG VÀ HỒNG GIA THANH THEO HƢỚNG SẢN XUẤT HÀNG 
HÓA Ở TỈNH PHÚ THỌ 
- Nhóm yếu tố tự nhiên: Mỗi loài, giống bưởi Đoan Hùng và hồng 
Gia Thanh khác nhau lại có tính thích ứng với từng tiểu vùng khí hậu. 
Thời tiết khí hậu nóng ẩm vùng nhiệt đới ở nước ta còn là môi trường để 
sâu bệnh phát triển với cây bưởi Đoan Hùng như: sâu vẽ bùa, sâu đục 
thân, đục cành, nhện hại, rệp, bệnh chảy gôm, bệnh loét, bệnh sẹo, bệnh 
greenning...Cây hồng Gia Thanh thì chủ yếu bị bệnh rụng quả sinh lý. 
- Nhóm yếu tố khoa học công nghệ 
+ Kỹ thuật nhân giống: Cung ứng giống cho vùng sản xuất hiện nay 
chưa chủ động, qua điều tra, phụ thuộc tới 70% do Trung tâm giống cây 
trồng thuộc Viện Nông Lâm nghiệp miền núi phía Bắc cung ứng, còn lại 
người dân tự phát chiết, ghép cung ứng giống 30%. 
+ Kỹ thuật chăm sóc: Tuỳ thuộc vào các loại đất đai, tuổi cây, tình 
trạng sinh trưởng mà bón lượng phân thích hợp vì cây bưởi Đoan Hùng 
 16 
và cây hồng Gia Thanh rất kén đất để ổn định chất lượng quả. 
- Kỹ thuật phòng trừ sâu bệnh hại: Hiện nay các vùng sản xuất bưởi tập 
trung với các quy mô lớn hay bị bệnh greening, tristesa, đây là bệnh do virus 
gây ra, rất khó phòng trừ. Với hồng Gia Thanh là bệnh rụng quả sinh lý. 
- Kỹ thuật thu hoạch và bảo quản: Cần thu hoạch bưởi và hồng kịp 
thời để không gây ảnh hưởng đến phẩm chất quả, không nên thu hoạch 
quá sớm hoặc quá muộn, trước khi thu hoạch cần ước lượng sản lượng 
thu được để có kế hoạch thu hái, vận chuyển và tiêu thụ. 
- Nhóm yếu tố kinh tế- tổ chức của tỉnh Phú Thọ 
+ Công tác quy hoạch chưa tốt, chưa khuyến khích nông dân dồn 
đổi, chuyển nhượng để tập trung ruộng đất tạo vùng phát triển bưởi 
Đoan Hùng, hồng Gia Thanh theo hướng sản xuất hàng hóa. 
+ Tác động của vốn đầu tư phát và các hình thức tổ chức liên kết trong sản 
xuất – tiêu thụ. 
+ Sản xuất bưởi Đoan Hùng, hồng Gia Thanh hạn chế, nguồn cung 
không đủ đáp ứng cầu thị trường, 
+ Sản phẩm bưởi Đoan Hùng bị cạnh tranh gay gắt bởi các sản 
phẩm thay thế. Ảnh hưởng của nhận thức về liên kết trong tiêu thụ. 
- Nhóm các yếu tố chính sách Nhà nước và vai trò của các tổ chức, 
hiệp hội: Nhà nước cần tập trung đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế 
và xã hội, hỗ trợ về kỹ thuật tạo giống, quy trình chăm sóc và vốn đầu tư 
cho hộ trồng bưởi Đoan Hùng, hồng Gia Thanh, khuyến khích các doanh 
nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế và cả người nông dân yên tâm đầu 
tư sản xuất bưởi Đoan Hùng, hồng Gia Thanh theo hướng hàng hóa. Ban 
hành văn bản quy định liên kết giữa khoa học, nhà chính sách, nhà kinh 
doanh (đại lý, thương lái, bán lẻ bưởi, hồng), với nhà vườn và các tổ 
chức trong cộng đồng. 
- Xây dựng, quản lý và phát triển chỉ dẫn địa lý xuất xứ hàng hóa 
bưởi Đoan Hùng, hồng Gia Thanh 
Qua việc có chỉ dẫn địa lý, việc phát triển bưởi Đoan Hùng theo 
hướng sản xuất hàng hóa ngày một thuận lợi hơn do khẳng định sự nổi 
tiếng của sản phẩm giúp cho quá trình tiêu thụ dễ dàng hơn. 
Thực trạng cho thấy mối liên kết giữa bốn nhà gồm Nhà quản lý, 
Nhà doanh nghiệp, Nhà khoa học và Nhà nông chưa chặt chẽ trong xây 
dựng, quản lý và phát triển chỉ dẫn địa lý cho bưởi Đoan Hùng và hồng 
Gia Thanh. 
- Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ trồng bưởi 
Đoan Hùng và hồng Gia Thanh 
 17 
Các yếu tố về vốn, lao động, đất đai và nâng cao trình độ kỹ 
thuật, hiểu biết của thị trường cho người nông dân có ý nghĩa lớn 
trong nâng cao thu nhập cho hộ sản xuất bưởi Đoan Hùng và hồng 
Gia Thanh. Do đó, việc mở rộng diện tích phải đi đôi với đầu tư thâm 
canh tăng thu nhập trên mỗi đơn vị diện tích. 
3.4. PHÂN TÍCH ĐIỂM MẠNH, ĐIẺM YẾU, CƠ HỘI, THÁCH 
THỨC KHI PHÁT TRIỂN BƢỞI ĐOAN HÙNG VÀ HỒNG GIA 
THANH THEO HƢỚNG SẢN XUẤT HÀNG HÓA Ở TỈNH PHÚ 
THỌ 
Bảng 3.6. Ma trận SWOT trong phát triển bƣởi Đoan Hùng, 
hồng Gia Thanh ở tỉnh theo hƣớng sản xuất hàng hóa 
Phát triển bưởi Đoan 
Hùng và hồng Gia Thanh 
ở tỉnh Phú Thọ theo 
hướng sản xuất hàng hóa 
Điểm mạnh (S) 
S1: Sự ủng hộ mạnh mẽ từ các 
chủ trương, chính sách, các dự án 
và nguồn lực tự nhiên, xã hội tạo 
điều kiện phát triển vùng sản xuất 
chuyên canh bưởi Đoan Hùng, 
hồng Gia Thanh. 
S2: Người tiêu dùng ưa chuộng sản 
phẩm bưởi Đoan Hùng vì bưởi 
Đoan Hùng đã có đăng kí chỉ dẫn 
địa lý. 
S3: Hộ trồng bưởi Đoan Hùng, 
hồng Gia Thanh có kinh nghiệm. 
S4: Chất lượng bưởi Đoan Hùng, 
hồng Gia Thanh ngon, hấp dẫn 
Điểm yếu (W) 
W1: Diện tích chủ yếu ở các vườn hộ 
gia đình phân tán, manh mún, thói 
quen SX nhỏ chưa thành vùng chuyên 
canh sản xuất hàng hóa lớn. 
W2: Cây bưởi Đoan Hùng dễ mắc 
bệnh greening, cây hồng Gia Thanh bị 
rụng quả sinh lý, mẫu mã quả chưa 
hấp dẫn. 
W3: Sử dụng và kỹ thuật nhân giống 
còn hạn chế. Giống bưởi Sửu có phổ 
thích nghi hẹp. 
W4: Thiếu vốn đầu tư công và tư cho 
vùng, thiếu liên kết trong sản xuất - tiêu 
thụ. 
Cơ hội (O) 
O1: Hiện nguồn cung 
không đáp ứng đủ nhu 
cầu tiêu dùng. 
O2: Có thị trường tiêu 
thụ rộng lớn, được nhiều 
người biết đến. 
O3: Có nhiều dự án phát 
triển sản xuất nên dễ áp 
dụng đưa KHCN mới vao 
sản xuất 
O4: Có sự đầu tư công 
của Nhà nước và chính 
quyền địa phương trong 
phát triển sản xuất. 
 Chiến lƣợc SO 
S1, S3, O1, O3. Tập trung khai 
thác tốt các nguồn lực tự nhiên, 
cơ sở vật chất và con người của 
vùng. Tăng cường ứng dụng 
KHCN vào sản xuất. 
S2, S3, O2. Tăng cường đầu tư cho 
thâm canh tăng năng suất cây bưởi 
Đoan Hùng và hồng Gia Thanh. 
S2, O2. Mở rộng giới thiệu 
thương hiệu bưởi Đoan Hùng, 
hồng Gia Thanh gắn với vùng du 
lịch về cội nguồn dân tộc. 
S4, O4. Hình thành các trang trại 
bưởi Đoan Hùng và hồng Gia 
Thanh sản xuất hàng hóa lớn. 
 Chiến lƣợc WO 
W1, W2, W3, O1, O2, O3: Thực hiện 
chính sách dồn đổi hoặc chính sách 
cho thuê, mượn hay mua lại quyền sử 
dụng đất trồng bưởi Đoan Hùng, hồng 
Gia Thanh, hình thành vùng sản xuất 
chuyên canh tập trung. 
W4, O4: Sử dụng đầu tư công có hiệu 
quả, tạo điều kiện để hộ trồng bưởi, 
hồng tiếp cận với nguồn vốn tín dụng 
và tham gia tích cực qua sự thành 
công của các 

File đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_an_phat_trien_buoi_doan_hung_va_hong_gia_thanh.pdf