Tóm tắt Luận án Phát triển chăn nuôi lợn thịt ở tỉnh Thanh Hoá

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận án Phát triển chăn nuôi lợn thịt ở tỉnh Thanh Hoá", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Phát triển chăn nuôi lợn thịt ở tỉnh Thanh Hoá

thịt. Chương 3. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI LỢN THỊT Ở TỈNH THANH HÓA 3.1. Thực trạng phát triển chăn nuôi lợn thịt ở tỉnh Thanh Hóa 3.1.1. Tổng quan tình hình thực hiện các chủ chương, chính sách phát triển chăn nuôi lợn thịt ở tỉnh Thanh Hóa Chính sách trợ giảm tổn thất sau thu hoạch đối với nông sản, thủy sản tuy đã mang lại hiệu quả bước đầu nhưng còn trong phạm vi hẹp, cơ giới hoá nông nghiệp chưa có tác động tích cực đến ngành chăn nuôi, chưa có quỹ riêng dành cho khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực chăn nuôi; Chính sách tín dụng đã tạo điều kiện cho các hộ chăn nuôi đầu tư theo chiều sâu, hướng tới ngành chăn nuôi công nghiệp đa dạng. Tuy nhiên, hầu hết người chăn nuôi không tiếp cận được với các nguồn vốn trên, 3.1.2. Quy hoạch phát triển chăn nuôi lợn thịt - Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội - Quy hoạch xây dựng nông thôn mới tỉnh Thanh Hóa - Quy hoạch bảo vệ môi trường tỉnh Thanh Hóa, đến năm 2020 - Quy hoạch quy hoạch tổng thể phát triển nông nghiệp tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030 3.1.3. Hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển chăn nuôi lợn thịt 3.1.3.1. Hệ thống giao thông Do địa hình phức tạp, hệ thống giao thông trở nên khó khăn cho phát triển chăn nuôi lợn thịt. Hiện nay, tỷ lệ đường thôn/bản được kiên cố hóa với tỷ lệ khá thấp, khoảng 10,56% trong tổng số 11.858 km. 8 3.1.3.2. Hệ thống cơ sở giết mổ Năm 2013, toàn tỉnh Thanh Hóa có 2.878 cơ sở giết mổ với năng suất đạt khoảng 2.000 con gia súc/ngày. Tuy nhiên, chủ yếu là cơ sở giết mổ nhỏ lẻ, tự phát trong khu dân cư, đầu tư sơ sài, chưa đảm bảo kỹ thuật chưa đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và còn gây ô nhiễm môi trường. 3.1.4. Thực trạng môi trường trong phát triển chăn nuôi lợn thịt Môi trường là vấn đề mà phát triển chăn nuôi lợn thịt ở Thanh Hóa đang gặp những thách thức lớn khi mới chỉ có 14,75% số cơ sở chăn nuôi sử dụng hầm Biogas để xử lý chất thải trong chăn nuôi lợn, 21,31% số cơ sở chứa nước thải trong các hố phân không có nắp đậy, 22,4% thải trực tiếp ra ao nuôi thủy sản và 20,22% số cơ sở thải trực tiếp ra cống rãnh nước, ruộng. 3.1.4.1. Nguồn lực đất đai Diện tích đất nông nghiệp bình quân của hộ chăn nuôi với quy mô dưới 30 con/năm (nhóm I) khoảng 1.838 m2, quy mô từ 30 đến 70 con/năm (nhóm II) là 2.954 m2 và quy mô từ 70 con/năm trở lên (nhóm III) là 6.847 m2. Diện tích đất nông nghiệp bình quân của các trang trại khoảng trên 18.221m2, trong khi chăn nuôi theo hộ gia đình chỉ khoảng 1.968m2. 3.1.4.2. Nguồn lực lao động Quy mô lao động bình quân trong các hộ gia đình khoảng 2,34 người, và ở các trang trại khoảng 4,38 người. Tỷ lệ lao động qua đào tạo năm 2013 là 32,8%, trong đó 7,5% lao động có trình độ sơ cấp trở lên. 3.1.4.3. Nguồn lực vốn Nguồn vốn bình quân các hộ chăn nuôi có quy mô từ 70 con/năm trở lên khoảng 1.234,67 triệu đồng/hộ, các hộ chăn nuôi quy mô dưới 30 con/năm khoảng 58,52 triệu đồng/hộ và quy mô từ 30 đến 70 con/năm là 123,57 triệu đồng/hộ. Sự tự chủ về nguồn vốn hạn chế, tỷ lệ vốn vay của trang trại chiếm 60,96%, hộ gia đình khoảng 39,82%. 9 3.1.5. Quá trình sản xuất trong chăn nuôi lợn thịt ở tỉnh Thanh Hóa 3.1.5.1. Cơ sở vật chất trong các đơn vị chăn nuôi lợn thịt Mức đầu tư cho chăn nuôi lợn thịt trong các đơn vị chăn nuôi ở Thanh Hóa vào chuồng trại, máy phát điện, hệ thống sưởi, làm mát, hệ thống vệ sinh chuồng trại, hệ thống biogas... khá cao, trung bình tới 97,73 triệu đồng/hộ. Bình quân tại huyện Hậu Lộc là 20,50 triệu đồng/cơ sở, ở huyện Thạch Thành là 22,75 triệu đồng/cơ sở và đặc biệt là huyện Yên Định với 42,99 triệu đồng/cơ sở, do một số trang trại có quy mô vốn rất lớn trên 1 tỷ đồng. Có 100% các hộ chăn nuôi quy mô lớn đầu tư xây dựng chuồng trại kiên cố, nhóm hộ quy mô nhỏ khoảng 19,23% và quy mô vừa khoảng 68%. Ngoài ra, 100% trang trại xây dựng chuồng trại kiên cố, tỷ lệ này ở các hộ gia đình 57,58%. 3.1.5.2. Tình hình sử dụng giống trong chăn nuôi lợn thịt Hiện tại, các hộ chăn nuôi lợn thịt trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đang sử dụng rất nhiều nguồn giống khác nhau. Theo kết quả khảo sát 366 hộ tại Yên Định, Hậu Lộc và Thạch Thành cho thấy, năm 2012 có 95,63% chủ hộ/trang trại chăn nuôi đều sử dụng giống lợn lai, số còn lại là chăn nuôi quy mô hộ nhỏ lẻ (từ 3 đến 10 con) sử dụng giống lợn nội, trong đó chủ yếu là loại lợn rừng (chăn thả tự nhiên). Hình 3.1. Nguồn cung cấp lợn giống trong chăn nuôi lợn 10 3.1.5.3. Phòng trừ dịch bệnh và công tác thú y Tiêm vaxin phòng bệnh là biện pháp phòng ngừa hiệu quả nhất trong chăn nuôi. Các trang trại thực hiện tốt hơn so với các hộ chăn nuôi quy mô nhỏ (Bảng 3.1). Bảng 3.1. Tình hình phòng trừ dịch bệnh ở các hộ phân theo quy mô và loại cơ sở Chỉ tiêu ĐVT Tính chung Quy mô nuôi Loại cơ sở Nhó m I Nhóm II Nhóm III Hộ gia đình Trang trại Số hộ điều tra Hộ 366 104 175 87 330 36 1. Công tác thú y - Số lần tiêm phòng/lứa/năm lần 2,36 1,96 2,43 2,69 1,90 2,82 - Số lần mắc bệnh/năm “ 0,72 1,08 0,76 0,32 0,88 0,56 - BQ số đầu gia súc chết/năm/hộ con 2,54 3,02 2,67 1,93 2,94 2,14 2. Hình thức điều trị - Tự chữa % 35,57 32,10 34,46 40,15 31,67 39,47 - Thuê bác sĩ thú y “ 64,43 67,90 65,54 59,85 68,33 60,53 3. Mức độ tiêm phòng - Thường xuyên “ 82,66 71,87 79,32 96,79 70,5 94,82 - Không thường xuyên “ 17,34 28,13 20,68 3,21 29,5 5,18 3.1.5.4. Quản lý và phát triển thức ăn chăn nuôi Thanh Hoá là tỉnh có nguồn nguyên liệu từ ngành trồng trọt và thủy sản dồi dào, đồng thời trên địa bàn tỉnh có 6 đơn vị sản xuất thức ăn chăn nuôi, đáp ứng khoảng 15% thị phần thức ăn chăn nuôi trong tỉnh. Qua điều tra cho thấy, có 3 phương án chủ yếu trong sử dụng thức ăn chăn nuôi lợn thịt: (1) mua nguyên liệu về tự chế biến (chủ yếu hộ chăn nuôi với quy mô nhỏ lẻ), (2) sử dụng chủ yếu cám công nghiệp, chủ yếu là các hộ có quy mô chăn nuôi lớn (6,82% số hộ) hoặc các trang trại chăn nuôi (81,16% trang trại) và (3) kết hợp cả hai. 11 3.1.5.5. Tiêu thụ lợn thịt a. Thị thị trường tiêu thụ Đối tượng thu mua sản phẩm lợn thịt của các hộ chăn nuôi chủ yếu là người thu gom và người giết mổ ở địa phương (hình 3.2). Hình 3.2. Kênh tiêu thụ sản phẩm lợn thịt của các hộ điều tra Lợn thịt hầu hết xuất bán đi các thành phố lớn như Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, TP Hồ Chí Minh Riêng chế biến xuất khẩu, thị trường chính của Thanh Hóa là Hong Kong, Malayxia và Singapore với 1.822 tấn sản phẩm/năm, giá trị đạt hơn 7,2 triệu USD. Bảng 3.2. Tình hình tiêu thụ lợn thịt của các hộ điều tra Chỉ tiêu ĐVT Chung Quy mô nuôi Loại cơ sở Nhóm I Nhóm II Nhóm III Hộ gia đình Trang trại Số hộ điều tra Hộ 366 104 175 87 330 36 1. Số lợn xuất chuồng BQ/lứa con 69,9 11,34 38,78 202,50 52,70 227,57 2. Trọng lượng xuất chuồng BQ/con kg/con 70,44 56,42 71,31 85,45 67,86 94,11 3. Đối tượng bán - Họ hàng/làng xóm % 9,02 23,97 4,62 0 10,00 0 - Người thu gom % 46,42 28,37 51,21 59,68 47,53 36,22 - Người giết mổ % 33,63 47,66 40,06 2,61 35,31 18,26 - Lò mổ lớn % 2,72 0 4,15 3,1 2,54 4,38 - Công ty % 8,22 0 0 34,61 4,63 41,14 Xuất khẩu 36,35% Hộ chăn nuôi Người Thu gom Cơ sở giết mổ (người giết mổ, lò mổ lớn) Công ty Chăn nuôi Người Tiêu dùng Người bán lẻ 46,42% 9,02% 8,22% 12 Hầu hết các đối tác tiêu thụ đến tận các hộ chăn nuôi để thu mua và vận chuyển thông qua hình thức mua bán tự do, thỏa thuận giá bán tại thời điểm bán (Bảng 3.2). b. Giá cả lợn thịt trên địa bàn nghiên cứu Hàng năm, giá lợn thịt biến động theo chu kỳ và thường tăng vào giai đoạn trước và sau tết âm lịch. Giai đoạn 2010 - 2013 giá cả thịt lợn hơi có sự biến động mạnh. Năm 2011, giá lợn thịt tăng đột biến từ tháng 6 cho đến cuối năm, do dịch bệnh dẫn đến nguồn cung giảm đột ngột. Cho đến năm 2012, giá lợn thịt giảm và quay về ổn định. 3.1.6. Kết quả và hiệu quả phát triển chăn nuôi lợn thịt 3.1.6.1. Quy mô chăn nuôi lợn thịt Quy mô chăn nuôi lợn ở Thanh Hóa từ năm 2006 đến năm 2011 có xu hướng giảm mạnh, tính sơ bộ đến năm 2011 chỉ còn 830 nghìn con (thấp nhất trong 15 năm), tổng đàn lợn của tỉnh có xu hướng tăng nhẹ trong 3 năm trở lại đây. Các con số trên đây cho thấy hiện lĩnh vực chăn nuôi lợn ở Thanh Hóa đang đặt ra nhiều vấn đề cần quan tâm, giải quyết (Hình 3.3). Chăn nuôi gia súc quy mô nông hộ, nhỏ, phân tán mang tính tận dụng còn chiếm tỉ lệ cao (73%), chăn nuôi trang trại sản xuất hàng hoá mới chiếm 27%. Chăn nuôi lợn ngoại hướng nạc mới chiếm 20%, lợn nội, lợn lai chiếm tới 80%. 3.1.6.2. Sản lượng chăn nuôi lợn thịt Sản lượng lợn thịt của tỉnh Thanh Hóa có biến động cùng chiều với sự thay đổi của tổng đàn lợn của tỉnh qua các Hình 3.3. Biến động về tổng đàn lợn của tỉnh Thanh Hóa Hình 3.4. Sản lượng lợn thịt của tỉnh Thanh Hóa qua các năm 13 năm. Sản lượng lợn hơi của các trang trại liên tục giảm trong hai năm 2011, 2012. Năm 2012 giảm thấp nhất, chỉ còn 33,22 tấn/trang trại. 3.1.6.3. Giá trị sản xuất ngành chăn nuôi lợn thịt Sản lượng thịt lợn tăng dần qua các năm, tốc độ tăng bình quân đạt 0,7%/năm. Tính đến năm 2013, tổng sản lượng thịt lợn hơi đạt 133,4 nghìn tấn, tăng 3.967 tấn so với năm 2012 tăng 3 nghìn tấn so với năm 2010 3.1.6.4. Phân tích kết quả chăn nuôi lợn thịt Giá thành lợn hơi trung bình của tỉnh Thanh Hóa là 38,32 nghìn đồng/kg. So sánh giá thành giữa các nhóm khác nhau cho thấy những hộ chăn nuôi thuộc nhóm III có giá thành lợn thịt là thấp nhất (37,77 nghìn đồng), các hộ thuộc nhóm II có giá thành là 39,02 nghìn đồng/kg lợn hơi, hộ chăn nuôi nhóm I có giá thành lợn hơi là 39,72 nghìn đồng/kg (Bảng 3.3). Bảng 3.3. Kết quả và hiệu quả chăn nuôi lợn thịt của các hộ điều tra phân theo quy mô và loại cơ sở Chỉ tiêu ĐVT Chung Quy mô nuôi Loại cơ sở Nhóm I Nhóm II Nhóm III Hộ gia đình Trang trại Tổng số hộ Hộ 366 104 175 87 330 36 1. Giá trị sản xuất (GO) Trđ 463,23 55,20 249,02 1946,71 254,60 1956,79 2. Chi phí trung gian (IC) Trđ 363,51 44,28 179,07 1366,95 191,87 1297,14 3. Tổng chi phí (TC) Trđ 432,08 48,98 196,24 1469,50 216,76 1434,78 4. Giá trị gia tăng (VA) Trđ 99,72 10,92 69,95 579,76 62,73 659,66 5. Số ngày công lao động (V) Công 602,28 317,58 568,64 1894,42 514,11 1410,51 6. Thu nhập hỗn hợp MI Trđ 97,87 10,78 69,28 573,47 62,55 642,48 VA/IC Lần 0,27 0,25 0,39 0,42 0,33 0,51 MI/IC Lần 0,27 0,24 0,39 0,42 0,33 0,50 VA/V Trđ 0,17 0,03 0,12 0,31 0,12 0,47 MI/V Trđ 0,16 0,03 0,12 0,30 0,12 0,46 VA/TC Lần 0,22 0,22 0,36 0,39 0,29 0,46 Theo bảng trên cho thấy hộ chăn nuôi trang trại có giá trị sản xuất 1956,79 triệu đồng cao gấp 7,6 lần so với hộ gia đình, tổng chi phí trang trại bỏ ra là 1434,78 triệu đồng cao gấp 6,62 lần, một đồng 14 chi phí trang trại bỏ ra thu được 0,46 đồng giá trị gia tăng cao hơn so với hộ gia đình 0,17 đồng giá trị gia tăng. 3.1.6.5. Thực trạng phát triển các hình thức và phương thức chăn nuôi lợn thịt a. Về hình thức chăn nuôi: Chăn nuôi trong các hộ gia đình: trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, hộ (dưới 30 con lợn) ở khu vực nông thôn có 675,9 nghìn con, chiếm 76,2%, hộ khu vực thành thị 13,6 nghìn con, chiếm 1,5%; gia trại (từ 30 con lợn trở lên) có 79,7 nghìn con, chiếm 9%, bình quân 51,3 con/gia trại; trang trại có 100,2 nghìn con, chiếm 11,3%, còn lại là các DN, HTX. Chăn nuôi theo mô hình hộ nhỏ lẻ kém hiệu quả đang có xu hướng giảm chuyển dần sang chăn nuôi tập trung theo hình thức gia trại và trang trại Chăn nuôi trang trại: Đến năm 2014, toàn tỉnh Thanh Hóa có 285 trang trại được cấp giấy chứng nhận, tăng 42 trang trại so với năm 2013 với tổng đàn lợn trong các trang trại là 100,2 nghìn con, chiếm 11,3%, tổng đàn toàn tỉnh. Doanh nghiệp: Các doanh nghiệp tham gia trực tiếp vào chăn nuôi lợn thịt trên địa bàn tỉnh hầu như không có. Các doanh nghiệp chăn nuôi lợn thịt thường liên kết với các trang trại chăn nuôi hoặc hộ gia đình theo hình thức chăn nuôi gia công. Theo thống kê, năm 2010 số lượng trang trại tham gia liên kết với doanh nghiệp là 83 trang trại, đến năm 2011 tăng lên 107 trang trại và cuối năm 2013 đã tăng lên 154 trang trại. b. Về phương thức chăn nuôi Trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa hiện có 3 phương thức chăn nuôi: chăn nuôi công nghiệp, bán công nghiệp và tận dụng. Phương thức chăn nuôi bán công nghiệp vẫn là phương thức chăn nuôi chủ yếu trong các nông hộ ở Thanh Hóa (chiếm tới 62,57%); Phương thức chăn nuôi công nghiệp chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ (khoảng 16,67%), trong đó chủ 15 yếu tập trung ở các trang trại; Phương thức chăn nuôi tận dụng có 23,03% số hộ gia đình đang sử dụng phương thức chăn nuôi này. 3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển chăn nuôi lợn thịt ở tỉnh Thanh Hóa 3.2.1. Nhóm yếu tố bên ngoài 3.2.1.1. Điều kiện tự nhiên Điều kiện tự nhiên như đất đai, thời tiết, khí hậu (nhiệt độ, lượng mưa, ẩm độ) tại Thanh Hóa thuận lợi cho chăn nuôi lợn. 3.2.1.2. Cơ chế, chính sách Các chính sách của nhà nước và tỉnh Thanh Hóa hiện nay đang có nhiều khuyến khích phát triển chăn nuôi lợn. Đặc biệt chính sách điều tiết thuế nhập khẩu thịt, nguyên liệu thức ăn chăn nuôi, chính sách về chuyển đổi mục đích sử dụng đất có tác động tích cực, thúc đẩy chăn nuôi lợn thịt phát triển. 3.2.1.3. Yếu tố cơ sở hạ tầng Hệ thống cơ sở hạ tầng như điện, giao thông, hệ thống cung cấp nước... của Thanh Hóa đáp ứng tương đối tốt cho phát triển chăn nuôi lợn thịt. Khảo sát ý kiến cán bộ địa phương về hạ tầng kinh tế xã hội tác động đến phát triển chăn nuôi lợn ở Thanh Hóa cho thấy, có 73,33% ý kiến cán bộ tỉnh đánh giá hạ tầng kinh tế xã hội có ảnh hưởng đến việc phát triển chăn nuôi lợn thịt ở tỉnh, tỷ lệ này ở cán bộ các huyện như sau: Hậu Lộc 76,67%, Yên Định 43,33%, Thạch Thành 70%. 3.2.1.4. Yếu tố thị trường Giá cả đầu vào, đầu ra biến động và thị hiếu của người tiêu dùng ngày càng cao và khắt khe hơn đều gây ảnh hưởng đến phát triển sản xuất. Ngoài ra, hệ thống kênh tiêu thụ hiện nay còn phụ thuộc nhiều vào thương lái và các hộ giết mổ quy mô nhỏ dẫn đến đầu ra không ổn định, ảnh hưởng đến hiệu quả chăn nuôi của hộ chăn nuôi. 16 3.2.2. Nhóm yếu tố bên trong 3.2.2.1. Nhóm yếu tố kỹ thuật Giống, thức ăn, công tác thú y đều ảnh hưởng trực tiếp đến phát triển chăn nuôi lợn thịt trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. 3.2.2.2. Nguồn lực tài chính Tỷ lệ vốn vay lớn, các cơ sở chăn nuôi không chủ động được nguồn vốn dẫn đến khó khăn trong đầu tư phát triển sản xuất. Tỷ lệ cán bộ có nhận định vốn ảnh hưởng đến phát triển chăn nuôi lợn lần lượt là 86,67% ý kiến cán bộ tỉnh, 83,33% ý kiến cán bộ huyện Hậu Lộc, 76,67% ở huyện Yên Định và 80% ở huyện Thạch Thành. 3.2.2.3. Nguồn lực lao động Có 86,67% ý kiến cán bộ tỉnh đánh giá trình độ chuyên môn kỹ thuật của người chăn nuôi có ảnh hưởng đến việc phát triển chăn nuôi lợn thịt, tỷ lệ này tính theo các huyện là 80% (Hậu Lộc), Yên Định và Thạch Thành đều là 70% ý kiến.. 3.2.2.4. Quyết định lựa chọn phương thức chăn nuôi lợn thịt Nếu số năm đi học của chủ hộ hay lượng vốn đầu tư ban đầu tăng sẽ làm tăng khả năng quyết định chuyển đổi sang phương thức chăn nuôi của hộ theo hướng công nghiệp tăng lên. Liên kết trong chăn nuôi lợn thịt có ảnh hưởng mạnh và rõ nét nhất đến khả năng quyết định lựa chọn phương thức chăn nuôi công nghiệp của các cơ sở chăn nuôi. Từ kết quả chạy mô hình logit trên cho thấy, nếu hộ hay trang trại chăn nuôi tham gia liên kết thì hộ hay trang trại đó có khả năng quyết định lựa chọn phương thức chăn nuôi công nghiệp cao hơn so với những hộ, trang trại không tham gia liên kết. Tuy nhiên, kết quả phân tích cũng chỉ ra rằng khi diện tích đất nông nghiệp của hộ có xu hướng tăng lên thì khả năng quyết định chuyển đổi sang phương thức chăn nuôi công nghiệp lại giảm đi (mặc dù mức giảm gần như bằng 0). 17 Chương 4 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI LỢN THỊT Ở TỈNH THANH HOÁ 4.1. Định hướng phát triển chăn nuôi lợn thịt ở tỉnh Thanh Hoá Đẩy mạnh chăn nuôi theo hướng tập trung, và theo phương thức công nghiệp, đảm bảo an toàn vệ sinh dịch bệnh. Hình thành các vùng chăn nuôi tập trung, trọng điểm gắn với bảo vệ môi trường và an toàn sinh học. Áp dụng quy trình quản lý chăn nuôi tiên tiến và công nghệ hiện đại trong các trang trại, lò giết mổ, coi chế biến là giải pháp tốt để nâng cao giá trị sản phẩm chăn nuôi 4.2. Những giải pháp chủ yếu phát triển chăn nuôi lợn thịt 4.2.1. Hoàn thiện một số cơ chế, chính sách a. Đối với việc thực hiện các cơ chế, chính sách của Nhà nước - Chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn - Chương trình MTQG giảm nghèo nhanh và bền vững - Chính sách hỗ trợ giảm tổn thất sau thu hoạch đối với nông sản, thủy sản - Chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn b. Bổ xung, hoàn thiện và thực hiện một số cơ chế, chính sách của tỉnh - Rà soát và ban hành các cơ chế chính sách phát triển chăn nuôi lợn thịt trên địa bàn tỉnh từ đó xác định những bất cập, vướng mắc trong thực hiện chính sách. - Tiếp tục tuyên truyền, phổ biến sâu rộng đến mọi tầng lớp nhân dân và triển khai thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách. - Ban hành chính sách đặc thù dành riêng cho phát triển chăn nuôi lợn thịt trên địa bàn tỉnh. 18 4.2.2. Hoàn thiện quy hoạch liên quan đến phát triển chăn nuôi lợn thịt - Xây dựng quy hoạch chi tiết phát triển sản xuất nông nghiệp tới năm 2015, định hướng đến năm 2020 trong đó chú trọng đến quy hoạch vùng chăn nuôi lợn thịt tập trung, quy hoạch xử lý môi trường. - Tiến hành rà soát điều chỉnh các chương trình, đề án phát triển giống lợn trên địa bàn đã có cho phù hợp. 4.2.3. Hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển chăn nuôi lợn thịt Hệ thống giao thông: Bảo đảm 100% các xã có đường ô tô đến được trung tâm xã. Đầu tư, nâng cấp đưa vào cấp hạng kỹ thuật và cứng hoá toàn bộ hệ thống quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện. Hệ thống cơ sở giết mổ: Thực hiện các chính sách ưu đãi về thuế và đất đai khuyến khích đầu tư xây dựng mới, mở rộng cơ sở giết mổ, ngân hàng thương mại ưu tiên bố trí vốn để thực hiện các dự án đầu tư xây dựng các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung. 4.2.4. Tăng cường nguồn lực cho phát triển chăn nuôi lợn thịt Nguồn lực đất đai: Mỗi huyện, xã phải quy hoạch cụ thể, dành đất để xây dựng khu chăn nuôi tập trung, xa khu dân cư, bảo đảm vệ sinh môi trường, có kế hoạch di dời cơ sở chăn nuôi không bảo đảm điều kiện vệ sinh môi trường ra xa khu dân cư. Nguồn lực lao động: Mở các lớp đào tạo nghề chăn nuôi lợn thịt cho các chủ trang trại, hộ. Tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ chăn nuôi - thú y xã, phường, thị trấn. Đẩy mạnh công tác khuyến nông và chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật. Nguồn lực vốn: Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào phát triển chăn nuôi lợn thịt. Kết hợp giữa huy động nguồn vốn đầu tư của Nhà nước với sức đóng góp của nhân dân để thực hiện đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất. 4.2.5. Tăng cường kỹ thuật trong chăn nuôi lợn thịt Hệ thống chuồng trại: Ứng dụng công nghệ chăn nuôi trang trại khép kín, làm mát lợn ngoại. 19 Phát triển và sử dụng giống trong chăn nuôi lợn thịt: Hình thành các vùng chăn nuôi lợn theo đặc điểm các vùng sinh thái, nhập giống thuần chủng các giống gia súc, gia cầm có năng suất cao (GGP, GP, PS), đa dạng hóa nguồn gen, vật liệu di truyền (đực giống, cái giống, tinh, phôi) để làm nguyên liệu cho nhân giống và lai tạo giống, Xây dựng mạng lưới thụ tinh nhân tạo lợn từ trung ương đến các xã, thôn bản, trong đó đội ngũ dẫn tinh viên nòng cốt là thú y và khuyến nông cơ sở. Phát triển các hình thức tổ chức sản xuất trong chăn nuôi lợn thịt: Tiếp tục phát triển kinh tế hộ lên một bước mớ
File đính kèm:
tom_tat_luan_an_phat_trien_chan_nuoi_lon_thit_o_tinh_thanh_h.pdf