Tóm tắt Luận án Phát triển vật liệu lúa cẩm theo hướng tăng khả năng quang hợp và kháng bệnh bạc lá

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận án Phát triển vật liệu lúa cẩm theo hướng tăng khả năng quang hợp và kháng bệnh bạc lá", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Phát triển vật liệu lúa cẩm theo hướng tăng khả năng quang hợp và kháng bệnh bạc lá

nh trạng về góc và chiều dài lá đòng, lá công năng 1.5. Di truyền tính kháng bệnh bạc lá ở lúa 1.5.1. Vi khuẩn gây bệnh bạc lá lúa Vi khuẩn gây bệnh bạc lá lúa có tên gọi là Xanthomonas oryzae pv. oryzae thuộc chi Xanthomonas, họ Pseusomonadaceae, bộ Eubacteriales, lớp Schizomycetes (Eubacteria). 1.5.2. Đặc tính gây bệnh Về đặc tính gây bệnh của vi khuẩn, các nghiên cứu đã chỉ ra có liên quan đến 3 nhóm gen: hrp, avr và hrpX. 6 1.5.3. Các chủng vi khuẩn Hiện nay, các nhà khoa học trên thế giới công bố có 30 chủng vi khuẩn Xoo gây bệnh trên lúa (Xia et al., 2012). Nhật Bản xác định được 12 chủng, Philippine xác định có 6 chủng, Indonesia có 9 chủng, Ấn Độ xác định được 9 chủng (Swamy et al., 2006). Việt Nam có 13 nhóm chủng. 1.5.4. Mối quan hệ ký sinh - ký chủ, thuyết “gen đối gen” Năm 1956 thuyết “gen đối gen” của Flor chỉ ra rằng: cứ mỗi một gen R quy định tính kháng ở giống cây ký chủ thì có một gen a quy định độc tính ở chủng ký sinh, không trước thì sau gen độc a tương ứng này sẽ vượt qua được gen kháng R dẫn đến tình trạng nhiễm bệnh. Đồng thời cứ mỗi một gen kháng R ở giống cây ký chủ cũng sẽ có một gen A tương ứng ở ký sinh để kích hoạt cây ký chủ hình thành các phản ứng tự vệ chống lại gen A đó dẫn đến tình trạng không nhiễm bệnh. 1.5.5. Tổng hợp nghiên cứu về bệnh bạc lá lúa Hiện nay, trên thế giới cũng như ở Việt Nam đã có rất nhiều nghiên cứu về bệnh bạc lá lúa. Đã có rất nhiều thành tựu trong chọn tạo giống lúa kháng bệnh bạc lá, đặc biệt trên các giống lúa tẻ. Còn trên các giống nếp cẩm và tẻ cẩm chưa được nghiên cứu nhiều. Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Vật liệu, thời gian và địa điểm nghiên cứu 2.1.1. Vật liệu nghiên cứu 2.1.1.1. Các mẫu giống lúa sử dụng làm vật liệu - Các mẫu giống lúa cẩm được thu thập ở các địa phương khác nhau do Trung tâm Tài nguyên di truyền thực vật và ở một số Viện nghiên cứu cung cấp. 7 - Dòng đẳng gen IRBB21: là dòng cho gen Xa21; Giống IR24: làm giống chuẩn nhiễm bệnh bạc lá; Các dòng đẳng gen IRBB5, IRBB7, IRBB21: làm chuẩn kháng bệnh bạc lá; Giống BT7 làm đối chứng cho các dòng chọn lọc. 2.1.1.2. Các isolate vi khuẩn gây bệnh bạc lá Sử dụng 3 isolate vi khuẩn Xanthomonas oryzae được ký hiệu là XooND, XooTH và XooTN. 2.1.1.3. Các chỉ thị phân tử sử dụng trong nghiên cứu - 35 cặp mồi SSR sử dụng trong đánh giá đa dạng di truyền của nguồn vật liệu. - Các mồi chỉ thị liên kết với các gen kháng hữu hiệu với vi khuẩn gây bệnh bạc lá ở lúa: Xác định gen xa5 dùng mồi RM122, xác định gen Xa7 dùng mồi RM5509 (McCouch, 2002), xác định gen Xa21 dùng mồi M2Xa21 (Vu, 2008). 2.1.2. Địa điểm nghiên cứu Thí nghiệm đồng ruộng tại Khu thí nghiệm đồng ruộng Khoa Nông học - Học viện Nông nghiệp Việt Nam, Gia Lâm, Hà Nội Thí nghiệm phân tử tại Phòng thí nghiệm Dự án Jica, Học viện Nông nghiệp Việt Nam, Gia Lâm, Hà Nội. 2.1.3. Thời gian nghiên cứu Từ 2/2009 đến 11/2014. 2.2. Nội dung nghiên cứu - Thu thập và đánh giá một số đặc điểm nông sinh học, đa dạng di truyền, đánh giá khả năng kháng bệnh bạc lá và khả năng quang hợp của nguồn vật liệu. - Tìm hiểu biểu hiện di truyền của một số tính trạng đặc trưng ở lúa cẩm. 8 - Phát triển vật liệu tạo giống lúa cẩm có khả năng quang hợp cao, kháng bệnh bạc lá và chọn tạo nguồn vật liệu lúa cẩm mới cải tiến. 2.3. Phương pháp nghiên cứu 2.3.1. Thí nghiệm đánh giá các đặc điểm nông sinh học của các dòng giống lúa Thí nghiệm bố trí theo phương pháp khảo sát tập đoàn, tuần tự không nhắc lại, mỗi mẫu giống 10m2. Thời gian: vụ mùa 2009 và vụ xuân 2010. 2.3.2. Phương pháp chỉ thị phân tử Tách chiết ADN của Doyle et al. (1987), kỹ thuật PCR, điện di. Thời gian thực hiện: Vụ mùa 2009 và vụ mùa 2014. 2.3.3. Phương pháp lây nhiễm vi khuẩn bạc lá nhân tạo Sử dụng phương pháp lây nhiễm nhân tạo bệnh bạc lá của Furuya et al. (2002). Thời gian: vụ mùa 2009, vụ xuân – vụ mùa 2011 và vụ mùa 2014. 2.3.4. Phương pháp lai Lai tạo theo phương pháp truyền thống: Lai hữu tính, lai đơn. Các thí nghiệm chọn dòng được bố trí theo kiểu tuần tự, không nhắc lại. 2.3.5. Phương pháp bố trí thí nghiệm so sánh giống Thời gian: vụ Mùa 2014 Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh, 3 lần lặp lại, mỗi ô 10m2, cấy 1 dảnh/khóm, khoảng cách 15cm x 20cm. Các chỉ tiêu theo dõi được lấy mẫu và đánh giá theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khảo kiểm nghiệm giá trị canh tác và giá trị sử dụng của giống lúa: theo quy chuẩn QCVN01 -55-2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. 9 2.3.6. Một số phương pháp xác định các chỉ tiêu về chất lượng 2.3.6.1 Xác định hàm lượng anthocyanin Theo phương pháp pH vi sai (Wrolstad et al., 1993), đo bằng máy quang phổ UV 2550. 2.3.6.2. Chất lượng xay xát Thực hiện theo phương pháp của Govindewami and Ghose (1969); Hàm lượng amylose: theo phương pháp của Sadavisam and Manikam (1992) và được phân loại theo Kumar and Khush (1987); Hàm lượng protein: Được phân tích theo phương pháp của Kijeldahll (1883); Nhiệt hóa hồ: phân tích theo phương pháp của Litle (1958). 2.3.7. Một số phương pháp xác định các chỉ tiêu về quang hợp Cường độ quang hợp: đo bằng máy LICOR - 6400 (Hoa Kỳ) ở điều kiện 300C, nồng độ CO2 là 360 - 370 ppm, cường độ ánh sáng là 1500 µmol CO2/m2 lá/giây và độ ẩm 60%. Chỉ số SPAD: đo bằng máy SPAD - 502 của Nhật Bản. Diện tích lá và khối lượng chất khô tích lũy: Diện tích lá đo bằng máy quét diện tích lá (Licor - 3100, Hoa Kỳ). Khối lượng chất khô tích lũy được cân sau khi sấy khô ở nhiệt độ 800C đến khi khối lượng không đổi. 2.3.8. Phương pháp phân biệt nhóm lúa nếp/tẻ Phân loại lúa nếp, lúa tẻ dựa theo phản ứng bắt màu với dung dịch KI 1% (Lưu Ngọc Trình, 1997): tinh bột lúa tẻ nhuộm màu xanh, tinh bột lúa nếp cho nhuộm màu đỏ tía. 2.3.9. Phương pháp đánh giá chất lượng cảm quan cơm bằng cho điểm Theo tiêu chuẩn 10 TCN 590 - 2004. 2.3.10. Phương pháp xử lý số liệu Số liệu được xử lý thống kê theo phương pháp phân tích phương sai bằng phần mềm IRRISTAT 5.0, sử dụng EXCEL và xây dựng sơ đồ hình cây để so sánh hệ số tương đồng theo phương pháp UPGMA bằng phần mềm NTSYS 2.1. 10 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1. Thu thập và đánh giá nguồn vật liệu lúa cẩm 3.1.1. Kết quả thu thập và phân loại nếp/tẻ của các mẫu giống lúa cẩm Qua đánh giá vật liệu lúa cẩm kết quả cho thấy: 43 mẫu giống lúa cẩm thuộc hai loài phụ: nhóm lúa thuộc loài phụ Japonica gồm 26 mẫu giống nếp cẩm địa phương và đối chứng là giống Asominori của Nhật Bản (lúa Japonica) và nhóm lúa thuộc loài phụ Indica gồm 17 mẫu giống cả nếp cẩm, tẻ cẩm và dòng đẳng gen IRBB21 (lúa Indica). Kết quả phân biệt nếp/tẻ dựa theo phương pháp nhuộm tinh bột bằng KI 1% cho thấy trong 43 mẫu giống lúa cẩm có 5 mẫu giống là lúa tẻ và 38 mẫu giống là lúa nếp. Các mẫu giống lúa tẻ đều thuộc nhóm lúa Indica. 3.1.2. Đánh giá một số đặc điểm nông sinh học chính của các mẫu giống lúa cẩm 3.1.2.1. Thời gian sinh trưởng Kết quả đánh giá thời gian sinh trưởng của 43 mẫu giống lúa trong nghiên cứu này được trình bày trong bảng 3.1 cho thấy: thời gian sinh trưởng trong khoảng 128 - 165 ngày trong vụ xuân và 99 - 136 ngày trong vụ mùa. Bảng 3.1. Phân nhóm theo thời gian sinh trưởng của các mẫu giống Phân nhóm mẫu giống Theo tiêu chuẩn của IRRI (ngày) Vụ xuân Vụ mùa Vụ xuân Vụ mùa Số mẫu giống Tỷ lệ % Số mẫu giống Tỷ lệ % Nhóm cực ngắn ngày <115 <110 0 0 0 0 Nhóm ngắn ngày 115-135 100-115 17 39,5 2 4,6 Nhóm trung bình 136-160 116-130 15 34,9 27 62,8 Nhóm dài ngày >160 >130 11 25,6 14 32,6 11 3.1.2.2. Thời gian trỗ Kết quả theo dõi 43 mẫu giống các giống lúa có thời gian trỗ dao động 6 - 9 ngày (vụ mùa) và từ 6 - 11 ngày (vụ xuân). 3.1.2.3. Khả năng đẻ nhánh Khả năng đẻ nhánh của 43 mẫu giống: trong vụ xuân 55,8% mẫu giống thuộc nhóm đẻ nhánh thấp, 37,2% mẫu giống thuộc nhóm đẻ nhánh trung bình và 7,0% mẫu giống thuộc nhóm đẻ nhánh nhiều. Trong vụ mùa có 48,8% mẫu giống xếp vào nhóm đẻ nhánh thấp, 46,5% mẫu giống xếp vào nhóm đẻ nhánh trung bình và 4,7% mẫu giống xếp vào nhóm đẻ nhánh nhiều. Theo tiêu chuẩn đánh giá của IRRI, các mẫu giống nghiên cứu được phân nhóm trong bảng 3.2. Bảng 3.2. Phân nhóm theo khả năng đẻ nhánh của các mẫu giống Số nhánh/khóm Theo tiêu chuẩn của IRRI Vụ xuân Vụ mùa Số mẫu giống Tỷ lệ % Số mẫu giống Tỷ lệ % <5 Đẻ nhánh thấp 24 55,8 21 48,8 5-9 Đẻ nhánh trung bình 16 37,2 20 46,5 >9 Đẻ nhánh nhiều 3 7 2 4,7 Qua chỉ tiêu về khả năng đẻ nhánh chúng tôi thấy mẫu giống N13 và N17 thuộc nhóm đẻ nhánh nhiều trong vụ mùa; mẫu giống N38, N39 và N43 là các mẫu giống thuộc nhóm đẻ nhánh nhiều trong vụ xuân. 3.1.2.4. Chiều cao cây Kết quả đánh giá chiều cao cây của các mẫu giống trong tập đoàn vật liệu, cho thấy: trong vụ mùa các mẫu giống có chiều cao cây dao động từ 94,8 cm (N44) đến 169,8 cm (N4), còn ở vụ xuân dao động 95,2 cm (N44) đến 170,5 cm (N4). 12 3.1.2.5. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất Tỷ lệ hạt chắc được đưa ra trong bảng 3.3: Các mẫu giống có tỷ lệ hạt chắc dao động 80 % (N23) đến 96,4 % (N21) trong điều kiện vụ xuân và 66,9% (N36) đến 95,8 % (N7) trong điều kiện vụ mùa. Bảng 3.3. Phân nhóm theo tỷ lệ hạt chắc các mẫu giống Tỷ lệ hạt chắc (%) Phân nhóm theo tiêu chuẩn IRRI Vụ mùa Vụ xuân Số mẫu giống Tỷ lệ (%) Số mẫu giống Tỷ lệ (%) ≥90 Chắc cao 18 41,8 17 39,5 75-89 Chắc 24 55,8 26 60,5 50-74 Lép trung bình 1 2,4 0 0 <50 Lép cao 0 0 0 0 Các mẫu giống N6, N10, N13, N20, N21, N22, N30, N31, N34 và N41 có tỷ lệ hạt chắc cao trong cả hai vụ, có thể sử dụng làm vật liệu lai tạo trong chọn tạo giống có tỷ lệ hạt chắc cao. Năng suất cá thể của các mẫu giống từ 8,2g đến 42,2g trong vụ xuân và trong vụ mùa từ 7,3g đến 28,9g. Về dạng hạt: các mẫu giống rất đa dạng về dạng hạt từ bầu, trung bình đến thon dài. Phân nhóm các mẫu giống theo hình dạng hạt được trình bày trong bảng 3.4. Bảng 3.4. Phân nhóm theo hình dạng hạt các mẫu giống Hình dạng hạt (D/R) Phân nhóm theo tiêu chuẩn IRRI Số mẫu giống Tỷ lệ (%) >3,0 Thon dài 4 9,3 2,1-3,0 Trung bình 36 83,7 1,1-2,0 Bầu 3 7,0 <1,1 Tròn 0 0 Chúng tôi chọn ra các mẫu giống có năng suất cá thể cao là: N1, N4, N13, N22, N30 và N39 (ở vụ mùa); các mẫu giống N4, N6, N8, 13 N13, N17, N19, N22, N24, N32, N33, N38, N39 và N43 (ở vụ xuân). 3.1.2.6. Hàm lượng anthocyanin trong các mẫu giống lúa cẩm nghiên cứu Các mẫu giống có hàm lượng anthocyanin từ cao đến rất cao là: N4, N10, N14, N16, N18, N20 và N22. 3.1.3. Đánh giá đa dạng di truyền của các mẫu giống lúa cẩm bằng chỉ thị SSR 3.1.3.1. Đa hình các chỉ thị SSR với các mẫu giống lúa lúa cẩm Kết quả phân tích 35 chỉ thị SSR với 43 mẫu giống lúa cẩm nghiên cứu có 9 chỉ thị RM312, RM452, RM338, RM124, RM334, RM133, RM455, RM105, RM474 không cho đa hình và 26 chỉ thị cho đa hình. Trong tổng số 35 chỉ thị SSR sử dụng trong nghiên cứu có 26 chỉ thị (74,3%) cho đa hình với tổng cộng 70 alen. Số lượng alen dao động từ 2 đến 5 alen, cặp mồi OSR13 cho 5 alen, có 3 cặp mồi cho 4 alen (RM154, RM215, RM552), 9 cặp mồi cho 3 alen (RM413, RM122, RM454, RM162, RM5509, RM11, RM447, RM316, RM484) và 13 cặp mồi còn lại cho 2 alen, giá trị trung bình là 2,69 alen/locus. 3.1.3.2. Quan hệ di truyền giữa các mẫu giống lúa cẩm nghiên cứu Quan hệ di truyền giữa các mẫu giống lúa cẩm nghiên cứu được phân tích bằng phần mềm NTSYS 2.1, từ đó xác định hệ số tương đồng di truyền và cây phát sinh chủng loại (Hình 3.1). Hệ số tương đồng di truyền dao động từ 0,52 đến 1,0. Sơ đồ hình cây cho thấy 43 mẫu giống lúa cẩm phân thành 2 nhóm rõ rệt: Nhóm I gồm 26 giống lúa nếp cẩm và giống Asominori (lúa Japonica) có nguồn gốc Nhật Bản, giống này tách biệt với các giống địa phương, nhóm II gồm 17 giống lúa nếp cẩm, tẻ cẩm và giống IRBB21 (lúa Indica). 14 Hình 3.1. Sơ đồ hình cây về mối quan hệ di truyền của 43 mẫu giống lúa cẩm dựa trên phân tích ADN với 26 chỉ thị phân tử SSR Như vậy qua sơ đồ hình cây về mối quan hệ di truyền cho thấy 43 mẫu giống lúa nghiên cứu cho mức độ tương đồng di truyền khá cao. Đa phần các giống lúa nếp cẩm địa phương nghiên cứu đều thuộc nhóm lúa Japonica. Còn lại các giống tẻ cẩm và một số ít lúa nếp cẩm thuộc nhóm lúa Indica. Coefficient 0.50 0.60 0.70 0.80 0.90 1.00 Asominori N1 N2 N23 N31 N11 N30 N33 N32 N14 N15 N3 N16 N20 N17 N19 N21 N6 N8 N9 N18 N36 N24 N25 N40 N26 N27 Asominori N4 N5 N10 N13 N7 N22 N41 N42 N46 N37 N38 IRBB21 N43 N44 N45 N29 N34 N39 I.1 I II I.2 II.1 II.2 15 3.1.4. Đánh giá khả năng kháng bệnh bạc lá và khả năng quang hợp của nguồn vật liệu 3.1.4.1. Đánh giá khả năng kháng bạc lá của các mẫu giống lúa cẩm a. Xác định các gen kháng bằng chỉ thị phân tử Trong nghiên cứu này, phân tích khả năng kháng bệnh bạc lá nhờ các cặp mồi đặc hiệu của các gen có khả năng kháng với các nòi phổ biến ở miền Bắc Việt Nam là gen xa5, Xa7. Xác định gen kháng xa5: Nhờ chỉ thị RM122 cho thấy trong 43 mẫu giống lúa cẩm địa phương có 9 mẫu giống mang gen kháng xa5. Các mẫu giống chứa gen xa5 là: N1, N2, N3, N4, N14, N15, N16, N17 và N29. Xác định gen kháng Xa7: Nhờ chỉ thị RM5509 trong 43 mẫu giống lúa cẩm địa phương có 5 mẫu giống mang gen kháng Xa7. Đó là các mẫu giống được ký hiệu: N5, N7, N8, N10 và N13. Qua bảng kết quả điện di xác định xa5 và Xa7 đã chỉ ra trong số 43 mẫu giống lúa cẩm địa phương có 29 mẫu giống không chứa gen kháng xa5 và Xa7, 14 mẫu giống chứa đơn gen. b. Đánh giá tính kháng bệnh bạc lá của mẫu giống lúa cẩm bằng lây nhiễm nhân tạo Kết quả đánh giá về tính kháng bệnh bạc lá, cho thấy: những mẫu giống nào có chứa gen xa5 hoặc Xa7 thì kháng được cả 3 isolate lây nhiễm, kết quả này phù hợp với kiểu biểu hiện nhiễm của gen kháng ở dòng đẳng gen IRBB5 và IRBB7 với 3 isolate này. Các mẫu giống còn lại thì nhiễm với cả 3 isolate vi khuẩn lây nhiễm. 16 Các mẫu giống được đánh giá có các đặc điểm nông sinh phù hợp với mục tiêu, có hàm lượng anthocyanin cao và chứa gen xa5 hoặc Xa7 sẽ tiếp tục đưa vào đánh giá khả năng quang hợp. 3.1.4.2. Đánh giá khả năng quang hợp của nguồn vật liệu Trong thí nghiệm này chúng tôi tiến hành đánh giá khả năng quang hợp thông qua các chỉ tiêu như: Cường độ quang hợp, chỉ số SPAD, diện tích lá và khối lượng chất khô tích lũy. Kết quả các mẫu giống N1, N5, N7, N13, N29 có khả năng quang hợp cao. 3.2. Tìm hiểu biểu hiện di truyền của một số tính trạng đặc trưng ở lúa cẩm 3.2.1. Lựa chọn bố mẹ cho các tổ hợp lai Thông qua đánh giá 43 mẫu giống lúa cẩm cho thấy: nhiều mẫu giống có giá trị chọn giống cao (Bảng 3.5). Bảng 3.5. Phân nhóm vật liệu lúa cẩm theo đặc điểm giá trị chọn giống STT Tính trạng có giá trị chọn giống Số mẫu mang tính trạng Tỷ lệ (%) 1 Cao cây (>125 cm) 26 60,4 2 Cây cao trung bình (<90- 125cm) 17 39,6 3 Thấp cây (<90cm) 0 0 4 Bông to (trên 200 hạt) 7 16,2 5 Kháng bạc lá (có chứa gen xa5 hoặc Xa7) 14 32,6 6 Quang hợp cao 5 11,6 Có 8 mẫu giống đạt mục tiêu được sử dụng làm mẹ để thực hiện các phép lai, đó là các mẫu giống: N1, N4, N5, N7, N13, N14, N16 và N29. 17 3.2.2. Nghiên cứu sự di truyền và biểu hiện tính trạng đặc trưng ở lúa cẩm 3.2.2.1. Nghiên cứu sự di truyền và biểu hiện một số tính trạng số lượng Kết quả nghiên cứu về sự di truyền và biểu hiện tính trạng chiều cao cây: ở F1 biểu hiện siêu trội dương, chiều dài bông cho biểu hiện cả siêu trội âm và siêu trội dương, còn số hạt/bông cho biểu hiện siêu trội âm hoặc trội không hoàn toàn. Kết quả đánh giá chiều dài, chiều rộng lá đòng và lá công năng cho biểu hiện siêu trội dương hoặc trội không hoàn toàn. 3.2.2.2. Nghiên cứu sự di truyền và biểu hiện một số tính trạng chất lượng Kết quả nghiên cứu cho thấy: góc lá đòng rộng trội so với góc lá đòng hẹp, góc lá công năng hẹp lại trội so với góc lá công năng rộng. Hai tính trạng này di truyền độc lập với nhau và để chọn cây lúa có lá đòng đứng và góc lá công năng đứng thì tỷ lệ xuất hiện là 3/16. Kết quả đánh giá sự di truyền và biểu hiện một số tính trạng màu sắc hạt lúa: Màu mày hạt phân ly theo tỷ lệ 9:6:1; màu vỏ trấu phân ly theo tỷ lệ 9:3:3:1 và màu sắc hạt gạo lật có tỷ lệ phân ly là 1:2:1. 3.3. Kết quả lai tạo và chọn lọc dòng tẻ cẩm mới kháng bệnh bạc lá 3.3.1. Năng suất và yếu tố cấu thành năng suất của các dòng tẻ cẩm mới triển vọng Các dòng tẻ cẩm mới triển vọng được đánh giá trên các chỉ tiêu: số bông hữu hiệu/khóm, số hạt chắc/bông, tỷ lệ lép, khối lượng 1000 hạt và năng suất. Kết quả được trình bày ở bảng 3.6. Năng suất thực thu đạt từ 39,1 - 45,4 tạ/ha trên diện tích thí nghiệm 10m2/ô, trong đó dòng TĐ1 tương đương với giống đối 18 chứng. Năng suất lý thuyết đạt từ 82,6 - 113,5 tạ/ha, tương đương hoặc cao hơn so với đối chứng. Bảng 3.6. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các dòng tẻ cẩm mới triển vọng vụ Mùa 2014 tại Gia Lâm - Hà Nội STT Dòng, giống Số bông hữu hiệu/ khóm Số hạt chắc/bông Tỷ lệ lép (%) KL 1000 hạt (g) NSLT (tạ/ha) NSTT (tạ/ha) 1 TĐ1 8,3 132,5 11,0 25,0 96,2 45,4 2 TĐ2 9,1 121,5 15,6 21,9 84,7 42,4 3 TĐ3 8,1 136,2 10,7 21,4 82,6 39,1 4 TĐ4 10,0 117,0 9,7 23,0 94,1 43,6 5 TĐ5 8,7 165,8 13,9 22,5 113,5 42,8 6 BT7 (đ/c) 10,0 131,1 8,3 18,1 83,0 45,0 CV% 1,6 30,8 20,5 3,2 23,8 1,5 LSD0,05 6,5 18,3 8,4 8,2 6,7 4,6 3.3.2. Một số chỉ tiêu về chất lượng của các dòng tẻ cẩm mới triển vọng Tỷ lệ gạo lật của các dòng tẻ cẩm đạt từ 78,3 – 82,2%, trong đó dòng TĐ2 đạt tỷ lệ gạo lật cao nhất 82,2%, đối chứng BT7 là 78,6%. Tỷ lệ gạo xát của các dòng tẻ cẩm đạt từ 72,1% - 77,7% cao hơn giống đối chứng từ 0,4 - 7,0 % (Bảng 3.7). Bảng 3.7. Chất lượng xay xát của các dòng tẻ cẩm mới vụ Mùa 2014 tại Gia Lâm - Hà Nội STT Dòng, giống Tỷ lệ gạo lật (% thóc) Tỷ lệ gạo xát (% thóc) Tỷ lệ gạo nguyên (% gạo xát) 1 TĐ1 80,1 72,1 85,4 2 TĐ2 82,2 77,7 56,1 3 TĐ3 80,7 75,2 49,7 4 TĐ4 78,3 72,6 73,8 5 TĐ5 80,9 75,6 57,4 6 BT7 (đ/c) 78,6 71,7 76,6 19 Tỷ lệ gạo nguyên của các dòng triển vọng đạt từ 49,7 - 85,4%, trong khi giống đối chứng là 76,6%. Chỉ có dòng TĐ1 là có tỷ lệ gạo nguyên cao hơn giống đối chứng, các dòng còn lại thấp hơn (Bảng 3.7). Phân tích chất lượng gạo của các dòng tẻ cẩm cho thấy: hàm lượng anthocyanin các dòng tẻ cẩm triển vọng đạt từ 0,04 đến 0,17%, dòng TĐ2 có màu vỏ cám tím xẫm nên cũng có hàm lượng anthocyanin cao nhất, đối chứng Bắc thơm 7 không có anthocyanin. Hàm lượng protein của các dòng tẻ cẩm dao động từ 7,89% đến 8,96%, dòng TĐ1 có hàm lượng protein tương đương với giống đối chứng. Về hàm lượng amylose các dòng TĐ1, TĐ3 và TĐ5 đạt từ 18,0 – 24,5% cao hơn đối chứng, trong khi 2 dòng TĐ2 và TĐ4 đạt 14,2 – 16,5 % thấp hơn đối chứng (Bảng 3.8). Bảng 3.8. Chất lượng gạo của các dòng tẻ cẩm mới vụ Mùa 2014 tại Gia Lâm - Hà Nội STT Dòng, giống Hàm lượng anthocyanin (%) Hàm lượng protein (%) Hàm lượng amylose (%) Độ phân hủy kiềm (điểm) Độ bền thể gel (mm) 1 TĐ1 0,12 8,96 18,0 3,0 90 2 TĐ2 0,17 8,30 14,2 4,0 71 3 TĐ3 0,04 8,76 24,5 5,0 73 4 TĐ4 0,14 7,89 16,5 3,0 91 5 TĐ5 0,05 8,41 24,2 5,0 42 6 BT7 (đ/c) 0 8,99 17,1 4,2 66 (Số liệu phân tích tại Bộ môn Sinh lý, Sinh hóa và chất lượng nông sản, Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm). 20 3.3.3. Đánh giá chất lượng cảm quan cơm của các dòng tẻ cẩm mới Các dòng tẻ cẩm mới có mùi từ thơm vừa cho đến thơm, độ mềm đạt ở mức hơi mềm đến mềm, độ dính dòng TĐ2 và TĐ3 được đánh giá có cơm g
File đính kèm:
tom_tat_luan_an_phat_trien_vat_lieu_lua_cam_theo_huong_tang.pdf