Tóm tắt Luận án Phát triển vật liệu lúa cẩm theo hướng tăng khả năng quang hợp và kháng bệnh bạc lá

Tóm tắt Luận án Phát triển vật liệu lúa cẩm theo hướng tăng khả năng quang hợp và kháng bệnh bạc lá trang 1

Trang 1

Tóm tắt Luận án Phát triển vật liệu lúa cẩm theo hướng tăng khả năng quang hợp và kháng bệnh bạc lá trang 2

Trang 2

Tóm tắt Luận án Phát triển vật liệu lúa cẩm theo hướng tăng khả năng quang hợp và kháng bệnh bạc lá trang 3

Trang 3

Tóm tắt Luận án Phát triển vật liệu lúa cẩm theo hướng tăng khả năng quang hợp và kháng bệnh bạc lá trang 4

Trang 4

Tóm tắt Luận án Phát triển vật liệu lúa cẩm theo hướng tăng khả năng quang hợp và kháng bệnh bạc lá trang 5

Trang 5

Tóm tắt Luận án Phát triển vật liệu lúa cẩm theo hướng tăng khả năng quang hợp và kháng bệnh bạc lá trang 6

Trang 6

Tóm tắt Luận án Phát triển vật liệu lúa cẩm theo hướng tăng khả năng quang hợp và kháng bệnh bạc lá trang 7

Trang 7

Tóm tắt Luận án Phát triển vật liệu lúa cẩm theo hướng tăng khả năng quang hợp và kháng bệnh bạc lá trang 8

Trang 8

Tóm tắt Luận án Phát triển vật liệu lúa cẩm theo hướng tăng khả năng quang hợp và kháng bệnh bạc lá trang 9

Trang 9

Tóm tắt Luận án Phát triển vật liệu lúa cẩm theo hướng tăng khả năng quang hợp và kháng bệnh bạc lá trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 27 trang nguyenduy 12/07/2025 110
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận án Phát triển vật liệu lúa cẩm theo hướng tăng khả năng quang hợp và kháng bệnh bạc lá", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Phát triển vật liệu lúa cẩm theo hướng tăng khả năng quang hợp và kháng bệnh bạc lá

Tóm tắt Luận án Phát triển vật liệu lúa cẩm theo hướng tăng khả năng quang hợp và kháng bệnh bạc lá
nh trạng về góc và chiều dài lá đòng, lá công năng 
1.5. Di truyền tính kháng bệnh bạc lá ở lúa 
1.5.1. Vi khuẩn gây bệnh bạc lá lúa 
Vi khuẩn gây bệnh bạc lá lúa có tên gọi là Xanthomonas 
oryzae pv. oryzae thuộc chi Xanthomonas, họ Pseusomonadaceae, bộ 
Eubacteriales, lớp Schizomycetes (Eubacteria). 
1.5.2. Đặc tính gây bệnh 
Về đặc tính gây bệnh của vi khuẩn, các nghiên cứu đã chỉ ra 
có liên quan đến 3 nhóm gen: hrp, avr và hrpX. 
6 
1.5.3. Các chủng vi khuẩn 
Hiện nay, các nhà khoa học trên thế giới công bố có 30 
chủng vi khuẩn Xoo gây bệnh trên lúa (Xia et al., 2012). Nhật Bản 
xác định được 12 chủng, Philippine xác định có 6 chủng, Indonesia 
có 9 chủng, Ấn Độ xác định được 9 chủng (Swamy et al., 2006). Việt 
Nam có 13 nhóm chủng. 
1.5.4. Mối quan hệ ký sinh - ký chủ, thuyết “gen đối gen” 
Năm 1956 thuyết “gen đối gen” của Flor chỉ ra rằng: cứ mỗi 
một gen R quy định tính kháng ở giống cây ký chủ thì có một gen a 
quy định độc tính ở chủng ký sinh, không trước thì sau gen độc a 
tương ứng này sẽ vượt qua được gen kháng R dẫn đến tình trạng 
nhiễm bệnh. Đồng thời cứ mỗi một gen kháng R ở giống cây ký chủ 
cũng sẽ có một gen A tương ứng ở ký sinh để kích hoạt cây ký chủ 
hình thành các phản ứng tự vệ chống lại gen A đó dẫn đến tình trạng 
không nhiễm bệnh. 
1.5.5. Tổng hợp nghiên cứu về bệnh bạc lá lúa 
Hiện nay, trên thế giới cũng như ở Việt Nam đã có rất nhiều 
nghiên cứu về bệnh bạc lá lúa. Đã có rất nhiều thành tựu trong chọn 
tạo giống lúa kháng bệnh bạc lá, đặc biệt trên các giống lúa tẻ. Còn 
trên các giống nếp cẩm và tẻ cẩm chưa được nghiên cứu nhiều. 
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1. Vật liệu, thời gian và địa điểm nghiên cứu 
2.1.1. Vật liệu nghiên cứu 
2.1.1.1. Các mẫu giống lúa sử dụng làm vật liệu 
- Các mẫu giống lúa cẩm được thu thập ở các địa phương khác 
nhau do Trung tâm Tài nguyên di truyền thực vật và ở một số Viện 
nghiên cứu cung cấp. 
7 
- Dòng đẳng gen IRBB21: là dòng cho gen Xa21; Giống IR24: 
làm giống chuẩn nhiễm bệnh bạc lá; Các dòng đẳng gen IRBB5, 
IRBB7, IRBB21: làm chuẩn kháng bệnh bạc lá; Giống BT7 làm đối 
chứng cho các dòng chọn lọc. 
2.1.1.2. Các isolate vi khuẩn gây bệnh bạc lá 
Sử dụng 3 isolate vi khuẩn Xanthomonas oryzae được ký hiệu 
là XooND, XooTH và XooTN. 
2.1.1.3. Các chỉ thị phân tử sử dụng trong nghiên cứu 
- 35 cặp mồi SSR sử dụng trong đánh giá đa dạng di truyền của 
nguồn vật liệu. 
- Các mồi chỉ thị liên kết với các gen kháng hữu hiệu với vi 
khuẩn gây bệnh bạc lá ở lúa: Xác định gen xa5 dùng mồi RM122, xác 
định gen Xa7 dùng mồi RM5509 (McCouch, 2002), xác định gen Xa21 
dùng mồi M2Xa21 (Vu, 2008). 
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu 
Thí nghiệm đồng ruộng tại Khu thí nghiệm đồng ruộng Khoa 
Nông học - Học viện Nông nghiệp Việt Nam, Gia Lâm, Hà Nội 
Thí nghiệm phân tử tại Phòng thí nghiệm Dự án Jica, Học viện 
Nông nghiệp Việt Nam, Gia Lâm, Hà Nội. 
2.1.3. Thời gian nghiên cứu 
Từ 2/2009 đến 11/2014. 
2.2. Nội dung nghiên cứu 
- Thu thập và đánh giá một số đặc điểm nông sinh học, đa dạng 
di truyền, đánh giá khả năng kháng bệnh bạc lá và khả năng quang 
hợp của nguồn vật liệu. 
- Tìm hiểu biểu hiện di truyền của một số tính trạng đặc trưng 
ở lúa cẩm. 
8 
- Phát triển vật liệu tạo giống lúa cẩm có khả năng quang 
hợp cao, kháng bệnh bạc lá và chọn tạo nguồn vật liệu lúa cẩm 
mới cải tiến. 
2.3. Phương pháp nghiên cứu 
2.3.1. Thí nghiệm đánh giá các đặc điểm nông sinh học của các 
dòng giống lúa 
Thí nghiệm bố trí theo phương pháp khảo sát tập đoàn, tuần tự 
không nhắc lại, mỗi mẫu giống 10m2. Thời gian: vụ mùa 2009 và vụ 
xuân 2010. 
2.3.2. Phương pháp chỉ thị phân tử 
Tách chiết ADN của Doyle et al. (1987), kỹ thuật PCR, điện di. 
Thời gian thực hiện: Vụ mùa 2009 và vụ mùa 2014. 
2.3.3. Phương pháp lây nhiễm vi khuẩn bạc lá nhân tạo 
Sử dụng phương pháp lây nhiễm nhân tạo bệnh bạc lá của 
Furuya et al. (2002). Thời gian: vụ mùa 2009, vụ xuân – vụ mùa 
2011 và vụ mùa 2014. 
2.3.4. Phương pháp lai 
Lai tạo theo phương pháp truyền thống: Lai hữu tính, lai 
đơn. Các thí nghiệm chọn dòng được bố trí theo kiểu tuần tự, 
không nhắc lại. 
2.3.5. Phương pháp bố trí thí nghiệm so sánh giống 
Thời gian: vụ Mùa 2014 
Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh, 3 lần 
lặp lại, mỗi ô 10m2, cấy 1 dảnh/khóm, khoảng cách 15cm x 20cm. 
Các chỉ tiêu theo dõi được lấy mẫu và đánh giá theo Quy 
chuẩn kỹ thuật quốc gia về khảo kiểm nghiệm giá trị canh tác và giá 
trị sử dụng của giống lúa: theo quy chuẩn QCVN01 -55-2011 của Bộ 
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. 
9 
2.3.6. Một số phương pháp xác định các chỉ tiêu về chất lượng 
2.3.6.1 Xác định hàm lượng anthocyanin 
Theo phương pháp pH vi sai (Wrolstad et al., 1993), đo bằng 
máy quang phổ UV 2550. 
2.3.6.2. Chất lượng xay xát 
Thực hiện theo phương pháp của Govindewami and Ghose 
(1969); Hàm lượng amylose: theo phương pháp của Sadavisam and 
Manikam (1992) và được phân loại theo Kumar and Khush (1987); 
Hàm lượng protein: Được phân tích theo phương pháp của Kijeldahll 
(1883); Nhiệt hóa hồ: phân tích theo phương pháp của Litle (1958). 
2.3.7. Một số phương pháp xác định các chỉ tiêu về quang hợp 
Cường độ quang hợp: đo bằng máy LICOR - 6400 (Hoa Kỳ) ở 
điều kiện 300C, nồng độ CO2 là 360 - 370 ppm, cường độ ánh sáng là 
1500 µmol CO2/m2 lá/giây và độ ẩm 60%. 
Chỉ số SPAD: đo bằng máy SPAD - 502 của Nhật Bản. 
Diện tích lá và khối lượng chất khô tích lũy: Diện tích lá đo 
bằng máy quét diện tích lá (Licor - 3100, Hoa Kỳ). Khối lượng chất 
khô tích lũy được cân sau khi sấy khô ở nhiệt độ 800C đến khi khối 
lượng không đổi. 
2.3.8. Phương pháp phân biệt nhóm lúa nếp/tẻ 
Phân loại lúa nếp, lúa tẻ dựa theo phản ứng bắt màu với dung 
dịch KI 1% (Lưu Ngọc Trình, 1997): tinh bột lúa tẻ nhuộm màu 
xanh, tinh bột lúa nếp cho nhuộm màu đỏ tía. 
2.3.9. Phương pháp đánh giá chất lượng cảm quan cơm bằng cho điểm 
Theo tiêu chuẩn 10 TCN 590 - 2004. 
2.3.10. Phương pháp xử lý số liệu 
Số liệu được xử lý thống kê theo phương pháp phân tích 
phương sai bằng phần mềm IRRISTAT 5.0, sử dụng EXCEL và xây 
dựng sơ đồ hình cây để so sánh hệ số tương đồng theo phương pháp 
UPGMA bằng phần mềm NTSYS 2.1. 
10 
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 
3.1. Thu thập và đánh giá nguồn vật liệu lúa cẩm 
3.1.1. Kết quả thu thập và phân loại nếp/tẻ của các mẫu giống lúa cẩm 
Qua đánh giá vật liệu lúa cẩm kết quả cho thấy: 43 mẫu giống 
lúa cẩm thuộc hai loài phụ: nhóm lúa thuộc loài phụ Japonica gồm 26 
mẫu giống nếp cẩm địa phương và đối chứng là giống Asominori của 
Nhật Bản (lúa Japonica) và nhóm lúa thuộc loài phụ Indica gồm 17 
mẫu giống cả nếp cẩm, tẻ cẩm và dòng đẳng gen IRBB21 (lúa Indica). 
Kết quả phân biệt nếp/tẻ dựa theo phương pháp nhuộm tinh 
bột bằng KI 1% cho thấy trong 43 mẫu giống lúa cẩm có 5 mẫu 
giống là lúa tẻ và 38 mẫu giống là lúa nếp. Các mẫu giống lúa tẻ đều 
thuộc nhóm lúa Indica. 
3.1.2. Đánh giá một số đặc điểm nông sinh học chính của các mẫu 
giống lúa cẩm 
3.1.2.1. Thời gian sinh trưởng 
Kết quả đánh giá thời gian sinh trưởng của 43 mẫu giống lúa 
trong nghiên cứu này được trình bày trong bảng 3.1 cho thấy: thời 
gian sinh trưởng trong khoảng 128 - 165 ngày trong vụ xuân và 99 -
136 ngày trong vụ mùa. 
Bảng 3.1. Phân nhóm theo thời gian sinh trưởng của các mẫu giống 
Phân nhóm 
mẫu giống 
Theo tiêu chuẩn 
của IRRI 
(ngày) 
Vụ xuân Vụ mùa 
Vụ 
xuân 
Vụ 
 mùa 
Số 
mẫu 
giống 
Tỷ 
lệ % 
Số 
mẫu 
giống 
Tỷ 
lệ % 
Nhóm cực ngắn ngày <115 <110 0 0 0 0 
Nhóm ngắn ngày 115-135 100-115 17 39,5 2 4,6 
Nhóm trung bình 136-160 116-130 15 34,9 27 62,8 
Nhóm dài ngày >160 >130 11 25,6 14 32,6 
11 
3.1.2.2. Thời gian trỗ 
Kết quả theo dõi 43 mẫu giống các giống lúa có thời gian trỗ 
dao động 6 - 9 ngày (vụ mùa) và từ 6 - 11 ngày (vụ xuân). 
3.1.2.3. Khả năng đẻ nhánh 
Khả năng đẻ nhánh của 43 mẫu giống: trong vụ xuân 55,8% 
mẫu giống thuộc nhóm đẻ nhánh thấp, 37,2% mẫu giống thuộc nhóm 
đẻ nhánh trung bình và 7,0% mẫu giống thuộc nhóm đẻ nhánh nhiều. 
Trong vụ mùa có 48,8% mẫu giống xếp vào nhóm đẻ nhánh thấp, 
46,5% mẫu giống xếp vào nhóm đẻ nhánh trung bình và 4,7% mẫu 
giống xếp vào nhóm đẻ nhánh nhiều. Theo tiêu chuẩn đánh giá của 
IRRI, các mẫu giống nghiên cứu được phân nhóm trong bảng 3.2. 
Bảng 3.2. Phân nhóm theo khả năng đẻ nhánh của các mẫu giống 
Số 
nhánh/khóm 
Theo tiêu chuẩn 
của IRRI 
Vụ xuân Vụ mùa 
Số mẫu 
giống 
Tỷ lệ 
% 
Số mẫu 
giống 
Tỷ lệ 
% 
<5 Đẻ nhánh thấp 24 55,8 21 48,8 
5-9 Đẻ nhánh trung bình 16 37,2 20 46,5 
>9 Đẻ nhánh nhiều 3 7 2 4,7 
Qua chỉ tiêu về khả năng đẻ nhánh chúng tôi thấy mẫu giống 
N13 và N17 thuộc nhóm đẻ nhánh nhiều trong vụ mùa; mẫu giống 
N38, N39 và N43 là các mẫu giống thuộc nhóm đẻ nhánh nhiều 
trong vụ xuân. 
3.1.2.4. Chiều cao cây 
Kết quả đánh giá chiều cao cây của các mẫu giống trong tập 
đoàn vật liệu, cho thấy: trong vụ mùa các mẫu giống có chiều cao cây 
dao động từ 94,8 cm (N44) đến 169,8 cm (N4), còn ở vụ xuân dao 
động 95,2 cm (N44) đến 170,5 cm (N4). 
12 
3.1.2.5. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất 
Tỷ lệ hạt chắc được đưa ra trong bảng 3.3: Các mẫu giống có tỷ 
lệ hạt chắc dao động 80 % (N23) đến 96,4 % (N21) trong điều kiện vụ 
xuân và 66,9% (N36) đến 95,8 % (N7) trong điều kiện vụ mùa. 
Bảng 3.3. Phân nhóm theo tỷ lệ hạt chắc các mẫu giống 
Tỷ lệ 
 hạt chắc 
(%) 
Phân nhóm 
theo tiêu chuẩn 
IRRI 
Vụ mùa Vụ xuân 
Số mẫu 
giống 
Tỷ lệ 
(%) 
Số mẫu 
giống 
Tỷ lệ 
(%) 
≥90 Chắc cao 18 41,8 17 39,5 
75-89 Chắc 24 55,8 26 60,5 
50-74 Lép trung bình 1 2,4 0 0 
<50 Lép cao 0 0 0 0 
 Các mẫu giống N6, N10, N13, N20, N21, N22, N30, N31, 
N34 và N41 có tỷ lệ hạt chắc cao trong cả hai vụ, có thể sử dụng làm 
vật liệu lai tạo trong chọn tạo giống có tỷ lệ hạt chắc cao. 
 Năng suất cá thể của các mẫu giống từ 8,2g đến 42,2g trong vụ 
xuân và trong vụ mùa từ 7,3g đến 28,9g. 
 Về dạng hạt: các mẫu giống rất đa dạng về dạng hạt từ bầu, 
trung bình đến thon dài. Phân nhóm các mẫu giống theo hình dạng 
hạt được trình bày trong bảng 3.4. 
Bảng 3.4. Phân nhóm theo hình dạng hạt các mẫu giống 
Hình dạng hạt 
(D/R) 
Phân nhóm theo 
tiêu chuẩn IRRI 
Số mẫu 
giống 
Tỷ lệ 
(%) 
>3,0 Thon dài 4 9,3 
2,1-3,0 Trung bình 36 83,7 
1,1-2,0 Bầu 3 7,0 
<1,1 Tròn 0 0 
Chúng tôi chọn ra các mẫu giống có năng suất cá thể cao là: N1, 
N4, N13, N22, N30 và N39 (ở vụ mùa); các mẫu giống N4, N6, N8, 
13 
N13, N17, N19, N22, N24, N32, N33, N38, N39 và N43 (ở vụ xuân). 
3.1.2.6. Hàm lượng anthocyanin trong các mẫu giống lúa cẩm 
nghiên cứu 
Các mẫu giống có hàm lượng anthocyanin từ cao đến rất cao là: 
N4, N10, N14, N16, N18, N20 và N22. 
3.1.3. Đánh giá đa dạng di truyền của các mẫu giống lúa cẩm bằng 
chỉ thị SSR 
3.1.3.1. Đa hình các chỉ thị SSR với các mẫu giống lúa lúa cẩm 
Kết quả phân tích 35 chỉ thị SSR với 43 mẫu giống lúa cẩm 
nghiên cứu có 9 chỉ thị RM312, RM452, RM338, RM124, RM334, 
RM133, RM455, RM105, RM474 không cho đa hình và 26 chỉ thị 
cho đa hình. 
Trong tổng số 35 chỉ thị SSR sử dụng trong nghiên cứu có 
26 chỉ thị (74,3%) cho đa hình với tổng cộng 70 alen. Số lượng 
alen dao động từ 2 đến 5 alen, cặp mồi OSR13 cho 5 alen, có 3 
cặp mồi cho 4 alen (RM154, RM215, RM552), 9 cặp mồi cho 3 
alen (RM413, RM122, RM454, RM162, RM5509, RM11, RM447, 
RM316, RM484) và 13 cặp mồi còn lại cho 2 alen, giá trị trung 
bình là 2,69 alen/locus. 
3.1.3.2. Quan hệ di truyền giữa các mẫu giống lúa cẩm nghiên cứu 
Quan hệ di truyền giữa các mẫu giống lúa cẩm nghiên cứu 
được phân tích bằng phần mềm NTSYS 2.1, từ đó xác định hệ số 
tương đồng di truyền và cây phát sinh chủng loại (Hình 3.1). Hệ số 
tương đồng di truyền dao động từ 0,52 đến 1,0. Sơ đồ hình cây cho 
thấy 43 mẫu giống lúa cẩm phân thành 2 nhóm rõ rệt: Nhóm I gồm 
26 giống lúa nếp cẩm và giống Asominori (lúa Japonica) có nguồn 
gốc Nhật Bản, giống này tách biệt với các giống địa phương, nhóm II 
gồm 17 giống lúa nếp cẩm, tẻ cẩm và giống IRBB21 (lúa Indica). 
14 
Hình 3.1. Sơ đồ hình cây về mối quan hệ di truyền của 43 mẫu 
giống lúa cẩm dựa trên phân tích ADN với 26 chỉ thị phân tử SSR 
Như vậy qua sơ đồ hình cây về mối quan hệ di truyền cho thấy 
43 mẫu giống lúa nghiên cứu cho mức độ tương đồng di truyền khá 
cao. Đa phần các giống lúa nếp cẩm địa phương nghiên cứu đều 
thuộc nhóm lúa Japonica. Còn lại các giống tẻ cẩm và một số ít lúa 
nếp cẩm thuộc nhóm lúa Indica. 
Coefficient
0.50 0.60 0.70 0.80 0.90 1.00
Asominori
 N1 
 N2 
 N23 
 N31 
 N11 
 N30 
 N33 
 N32 
 N14 
 N15 
 N3 
 N16 
 N20 
 N17 
 N19 
 N21 
 N6 
 N8 
 N9 
 N18 
 N36 
 N24 
 N25 
 N40 
 N26 
 N27 
 Asominori 
 N4 
 N5 
 N10 
 N13 
 N7 
 N22 
 N41 
 N42 
 N46 
 N37 
 N38 
 IRBB21 
 N43 
 N44 
 N45 
 N29 
 N34 
 N39 
I.1 
I 
II 
I.2 
II.1 
II.2 
15 
3.1.4. Đánh giá khả năng kháng bệnh bạc lá và khả năng quang 
hợp của nguồn vật liệu 
3.1.4.1. Đánh giá khả năng kháng bạc lá của các mẫu giống lúa cẩm 
a. Xác định các gen kháng bằng chỉ thị phân tử 
Trong nghiên cứu này, phân tích khả năng kháng bệnh bạc lá 
nhờ các cặp mồi đặc hiệu của các gen có khả năng kháng với các nòi 
phổ biến ở miền Bắc Việt Nam là gen xa5, Xa7. 
Xác định gen kháng xa5: 
Nhờ chỉ thị RM122 cho thấy trong 43 mẫu giống lúa cẩm địa 
phương có 9 mẫu giống mang gen kháng xa5. Các mẫu giống chứa 
gen xa5 là: N1, N2, N3, N4, N14, N15, N16, N17 và N29. 
Xác định gen kháng Xa7: 
Nhờ chỉ thị RM5509 trong 43 mẫu giống lúa cẩm địa phương 
có 5 mẫu giống mang gen kháng Xa7. Đó là các mẫu giống được ký 
hiệu: N5, N7, N8, N10 và N13. 
Qua bảng kết quả điện di xác định xa5 và Xa7 đã chỉ ra trong số 
43 mẫu giống lúa cẩm địa phương có 29 mẫu giống không chứa gen 
kháng xa5 và Xa7, 14 mẫu giống chứa đơn gen. 
b. Đánh giá tính kháng bệnh bạc lá của mẫu giống lúa cẩm 
bằng lây nhiễm nhân tạo 
Kết quả đánh giá về tính kháng bệnh bạc lá, cho thấy: những 
mẫu giống nào có chứa gen xa5 hoặc Xa7 thì kháng được cả 3 
isolate lây nhiễm, kết quả này phù hợp với kiểu biểu hiện nhiễm 
của gen kháng ở dòng đẳng gen IRBB5 và IRBB7 với 3 isolate 
này. Các mẫu giống còn lại thì nhiễm với cả 3 isolate vi khuẩn lây 
nhiễm. 
16 
Các mẫu giống được đánh giá có các đặc điểm nông sinh phù 
hợp với mục tiêu, có hàm lượng anthocyanin cao và chứa gen xa5 
hoặc Xa7 sẽ tiếp tục đưa vào đánh giá khả năng quang hợp. 
3.1.4.2. Đánh giá khả năng quang hợp của nguồn vật liệu 
 Trong thí nghiệm này chúng tôi tiến hành đánh giá khả năng 
quang hợp thông qua các chỉ tiêu như: Cường độ quang hợp, chỉ số 
SPAD, diện tích lá và khối lượng chất khô tích lũy. Kết quả các mẫu 
giống N1, N5, N7, N13, N29 có khả năng quang hợp cao. 
3.2. Tìm hiểu biểu hiện di truyền của một số tính trạng đặc trưng 
ở lúa cẩm 
3.2.1. Lựa chọn bố mẹ cho các tổ hợp lai 
 Thông qua đánh giá 43 mẫu giống lúa cẩm cho thấy: nhiều 
mẫu giống có giá trị chọn giống cao (Bảng 3.5). 
Bảng 3.5. Phân nhóm vật liệu lúa cẩm theo đặc điểm 
giá trị chọn giống 
STT 
Tính trạng có giá trị 
chọn giống 
Số mẫu mang 
tính trạng 
Tỷ lệ 
(%) 
1 Cao cây (>125 cm) 26 60,4 
2 Cây cao trung bình (<90-
125cm) 
17 39,6 
3 Thấp cây (<90cm) 0 0 
4 Bông to (trên 200 hạt) 7 16,2 
5 Kháng bạc lá (có chứa gen xa5 
hoặc Xa7) 
14 32,6 
6 Quang hợp cao 5 11,6 
Có 8 mẫu giống đạt mục tiêu được sử dụng làm mẹ để thực 
hiện các phép lai, đó là các mẫu giống: N1, N4, N5, N7, N13, N14, 
N16 và N29. 
17 
3.2.2. Nghiên cứu sự di truyền và biểu hiện tính trạng đặc trưng ở 
lúa cẩm 
3.2.2.1. Nghiên cứu sự di truyền và biểu hiện một số tính trạng số lượng 
 Kết quả nghiên cứu về sự di truyền và biểu hiện tính trạng 
chiều cao cây: ở F1 biểu hiện siêu trội dương, chiều dài bông cho biểu 
hiện cả siêu trội âm và siêu trội dương, còn số hạt/bông cho biểu hiện 
siêu trội âm hoặc trội không hoàn toàn. 
 Kết quả đánh giá chiều dài, chiều rộng lá đòng và lá công 
năng cho biểu hiện siêu trội dương hoặc trội không hoàn toàn. 
3.2.2.2. Nghiên cứu sự di truyền và biểu hiện một số tính trạng chất lượng 
 Kết quả nghiên cứu cho thấy: góc lá đòng rộng trội so với 
góc lá đòng hẹp, góc lá công năng hẹp lại trội so với góc lá công 
năng rộng. Hai tính trạng này di truyền độc lập với nhau và để chọn 
cây lúa có lá đòng đứng và góc lá công năng đứng thì tỷ lệ xuất 
hiện là 3/16. 
Kết quả đánh giá sự di truyền và biểu hiện một số tính trạng 
màu sắc hạt lúa: Màu mày hạt phân ly theo tỷ lệ 9:6:1; màu vỏ trấu 
phân ly theo tỷ lệ 9:3:3:1 và màu sắc hạt gạo lật có tỷ lệ phân ly là 
1:2:1. 
3.3. Kết quả lai tạo và chọn lọc dòng tẻ cẩm mới kháng bệnh bạc lá 
3.3.1. Năng suất và yếu tố cấu thành năng suất của các dòng tẻ 
cẩm mới triển vọng 
Các dòng tẻ cẩm mới triển vọng được đánh giá trên các chỉ 
tiêu: số bông hữu hiệu/khóm, số hạt chắc/bông, tỷ lệ lép, khối lượng 
1000 hạt và năng suất. Kết quả được trình bày ở bảng 3.6. 
Năng suất thực thu đạt từ 39,1 - 45,4 tạ/ha trên diện tích thí 
nghiệm 10m2/ô, trong đó dòng TĐ1 tương đương với giống đối 
18 
chứng. Năng suất lý thuyết đạt từ 82,6 - 113,5 tạ/ha, tương đương 
hoặc cao hơn so với đối chứng. 
Bảng 3.6. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các 
dòng tẻ cẩm mới triển vọng vụ Mùa 2014 tại Gia Lâm - Hà Nội 
STT 
Dòng, 
giống 
Số bông 
hữu 
hiệu/ 
khóm 
Số hạt 
chắc/bông 
Tỷ lệ 
lép 
(%) 
KL 
1000 
hạt 
(g) 
NSLT 
(tạ/ha) 
NSTT 
(tạ/ha) 
1 TĐ1 8,3 132,5 11,0 25,0 96,2 45,4 
2 TĐ2 9,1 121,5 15,6 21,9 84,7 42,4 
3 TĐ3 8,1 136,2 10,7 21,4 82,6 39,1 
4 TĐ4 10,0 117,0 9,7 23,0 94,1 43,6 
5 TĐ5 8,7 165,8 13,9 22,5 113,5 42,8 
6 BT7 (đ/c) 10,0 131,1 8,3 18,1 83,0 45,0 
CV% 1,6 30,8 20,5 3,2 23,8 1,5 
LSD0,05 6,5 18,3 8,4 8,2 6,7 4,6 
3.3.2. Một số chỉ tiêu về chất lượng của các dòng tẻ cẩm mới triển vọng 
Tỷ lệ gạo lật của các dòng tẻ cẩm đạt từ 78,3 – 82,2%, trong đó 
dòng TĐ2 đạt tỷ lệ gạo lật cao nhất 82,2%, đối chứng BT7 là 78,6%. 
Tỷ lệ gạo xát của các dòng tẻ cẩm đạt từ 72,1% - 77,7% cao hơn 
giống đối chứng từ 0,4 - 7,0 % (Bảng 3.7). 
Bảng 3.7. Chất lượng xay xát của các dòng tẻ cẩm mới 
vụ Mùa 2014 tại Gia Lâm - Hà Nội 
STT 
Dòng, 
giống 
Tỷ lệ gạo 
lật 
(% thóc) 
Tỷ lệ gạo xát 
(% thóc) 
Tỷ lệ gạo 
nguyên 
(% gạo xát) 
1 TĐ1 80,1 72,1 85,4 
2 TĐ2 82,2 77,7 56,1 
3 TĐ3 80,7 75,2 49,7 
4 TĐ4 78,3 72,6 73,8 
5 TĐ5 80,9 75,6 57,4 
6 BT7 (đ/c) 78,6 71,7 76,6 
19 
Tỷ lệ gạo nguyên của các dòng triển vọng đạt từ 49,7 - 
85,4%, trong khi giống đối chứng là 76,6%. Chỉ có dòng TĐ1 là có 
tỷ lệ gạo nguyên cao hơn giống đối chứng, các dòng còn lại thấp 
hơn (Bảng 3.7). 
Phân tích chất lượng gạo của các dòng tẻ cẩm cho thấy: hàm 
lượng anthocyanin các dòng tẻ cẩm triển vọng đạt từ 0,04 đến 0,17%, 
dòng TĐ2 có màu vỏ cám tím xẫm nên cũng có hàm lượng 
anthocyanin cao nhất, đối chứng Bắc thơm 7 không có anthocyanin. 
Hàm lượng protein của các dòng tẻ cẩm dao động từ 7,89% đến 
8,96%, dòng TĐ1 có hàm lượng protein tương đương với giống đối 
chứng. Về hàm lượng amylose các dòng TĐ1, TĐ3 và TĐ5 đạt từ 
18,0 – 24,5% cao hơn đối chứng, trong khi 2 dòng TĐ2 và TĐ4 đạt 
14,2 – 16,5 % thấp hơn đối chứng (Bảng 3.8). 
Bảng 3.8. Chất lượng gạo của các dòng tẻ cẩm mới 
vụ Mùa 2014 tại Gia Lâm - Hà Nội 
STT 
Dòng, 
giống 
Hàm lượng 
anthocyanin 
(%) 
Hàm 
lượng 
protein 
(%) 
Hàm 
lượng 
amylose 
(%) 
Độ 
phân 
hủy 
kiềm 
(điểm) 
Độ 
bền 
thể gel 
(mm) 
1 TĐ1 0,12 8,96 18,0 3,0 90 
2 TĐ2 0,17 8,30 14,2 4,0 71 
3 TĐ3 0,04 8,76 24,5 5,0 73 
4 TĐ4 0,14 7,89 16,5 3,0 91 
5 TĐ5 0,05 8,41 24,2 5,0 42 
6 BT7 (đ/c) 0 8,99 17,1 4,2 66 
(Số liệu phân tích tại Bộ môn Sinh lý, Sinh hóa và chất lượng nông sản, Viện Cây 
lương thực và Cây thực phẩm). 
20 
3.3.3. Đánh giá chất lượng cảm quan cơm của các dòng tẻ cẩm mới 
Các dòng tẻ cẩm mới có mùi từ thơm vừa cho đến thơm, 
độ mềm đạt ở mức hơi mềm đến mềm, độ dính dòng TĐ2 và 
TĐ3 được đánh giá có cơm g

File đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_an_phat_trien_vat_lieu_lua_cam_theo_huong_tang.pdf