Tóm tắt Luận án Quản lý quy hoạch thoát nước và xử lý nước thải tại các đô thị loại III vùng Duyên hải Trung Bộ Việt Nam

Tóm tắt Luận án Quản lý quy hoạch thoát nước và xử lý nước thải tại các đô thị loại III vùng Duyên hải Trung Bộ Việt Nam trang 1

Trang 1

Tóm tắt Luận án Quản lý quy hoạch thoát nước và xử lý nước thải tại các đô thị loại III vùng Duyên hải Trung Bộ Việt Nam trang 2

Trang 2

Tóm tắt Luận án Quản lý quy hoạch thoát nước và xử lý nước thải tại các đô thị loại III vùng Duyên hải Trung Bộ Việt Nam trang 3

Trang 3

Tóm tắt Luận án Quản lý quy hoạch thoát nước và xử lý nước thải tại các đô thị loại III vùng Duyên hải Trung Bộ Việt Nam trang 4

Trang 4

Tóm tắt Luận án Quản lý quy hoạch thoát nước và xử lý nước thải tại các đô thị loại III vùng Duyên hải Trung Bộ Việt Nam trang 5

Trang 5

Tóm tắt Luận án Quản lý quy hoạch thoát nước và xử lý nước thải tại các đô thị loại III vùng Duyên hải Trung Bộ Việt Nam trang 6

Trang 6

Tóm tắt Luận án Quản lý quy hoạch thoát nước và xử lý nước thải tại các đô thị loại III vùng Duyên hải Trung Bộ Việt Nam trang 7

Trang 7

Tóm tắt Luận án Quản lý quy hoạch thoát nước và xử lý nước thải tại các đô thị loại III vùng Duyên hải Trung Bộ Việt Nam trang 8

Trang 8

Tóm tắt Luận án Quản lý quy hoạch thoát nước và xử lý nước thải tại các đô thị loại III vùng Duyên hải Trung Bộ Việt Nam trang 9

Trang 9

Tóm tắt Luận án Quản lý quy hoạch thoát nước và xử lý nước thải tại các đô thị loại III vùng Duyên hải Trung Bộ Việt Nam trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 27 trang nguyenduy 04/10/2024 800
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận án Quản lý quy hoạch thoát nước và xử lý nước thải tại các đô thị loại III vùng Duyên hải Trung Bộ Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Quản lý quy hoạch thoát nước và xử lý nước thải tại các đô thị loại III vùng Duyên hải Trung Bộ Việt Nam

Tóm tắt Luận án Quản lý quy hoạch thoát nước và xử lý nước thải tại các đô thị loại III vùng Duyên hải Trung Bộ Việt Nam
nước và các văn bản có liên quan quy định các yêu cầu về chất lượng 
nước và việc bảo vệ, sử dụng nguồn nước... đối với hệ thống 
TN&XLNT. 
Định hướng phát triển thoát nước đô thị và khu công nghiệp Việt 
Nam đưa ra các quan điểm, tầm nhìn, mục tiêu, giải pháp và quy định 
về tổ chức thực hiện đối với lĩnh vực TN&XLNT đô thị cũng như 
nước thải các khu công nghiệp. 
Hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đối với hệ thống 
TN&XLNT nhằm phục vụ cho công tác QLQH và quản lý công trình 
TN&XLNT. 
1.2.4. Ứng dụng GIS trong QLQH TN&XLNT 
Trình độ ứng dụng GIS vùng duyên hải Trung bộ hiện chỉ đạt mức 
thấp và không đồng đều, chưa trở thành nền tảng cho các ngành, Công 
tác lập quy hoạch TN&XLNT hiện nay vẫn chủ yếu thực hiện theo 
công nghệ truyền thống chưa ứng dụng công nghệ GIS để hỗ trợ quy 
hoạch. 
Một số đô thị với các dự án quy hoạch đô thị với nguồn vốn nước 
ngoài (ODA), trong đó bước đầu xem xét việc xây dựng quy hoạch 
dựa trên cơ sở nền tảng cơ sở dữ liệu (CSDL) và hệ thống GIS (thành 
phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị...) tuy nhiên do đang triển khai nên chưa 
có được đánh giá về khả năng ứng dụng của GIS. 
1.2.5. Sự tham gia của cộng đồng và các bên liên quan trong QLQH 
TN&XLNT 
Sự tham gia của cộng đồng trong công tác QLQH đã được dẫn 
chiếu trong Luật Quy hoạch đô thị và Luật Xây dựng. Tuy nhiên, việc 
ý kiến cộng đồng chỉ là hoạt động tổng hợp, trưng cầu ý kiến của cộng 
đồng dân cư. 
Nội dung tham gia cộng đồng về Quy hoạch TN&XLNT được quy 
định chung trong khuôn khổ sự tham gia cộng đồng trong công tác 
Quy hoạch đô thị, không có những quy định riêng. 
8 
Các bên liên quan đặc biệt là các doanh nghiệp đầu tư, xây dựng và 
cung cấp dịch vụ TN&XLNT ít khi được tham vấn quy hoạch nên 
hiệu quả đầu tư hệ thống TN&XLNT theo quy hoạch còn thấp. 
1.3. Tổng quan về các nghiên cứu khoa học có liên quan đến đề tài 
Luận án tập trung phân tích 3 đề tài nghiên cứu, 5 luận án tiến sĩ, 5 
dự án trong nước, 2 công trình nghiên cứu quốc tế. Các nghiên cứu 
chủ yếu tập trung về các mô hình quản lý thoát nước mới (SuDS, 
TN&XLNT phi tập trung, ứng phó với BĐKH...), nội dung quản lý 
thoát nước cấp vùng mà chưa đề cập công tác quy hoạch (quy trình, 
nội dung), vấn đề tích hợp chúng vào trong QHC đô thị, sử dụng 
tiến bộ khoa học kỹ thuật trong QLQH TN&XLNT và rà soát đánh giá 
sự phù hợp của hệ thống văn bản pháp lý hiện hành 
1.4. Những vấn đề cần nghiên cứu của luận án. 
- Điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện quy trình quy hoạch TN&XLNT 
trong QHC đô thị. 
- Lồng ghép các giải pháp thoát nước bền vững, ứng phó với 
BĐKH trong nội dung quy hoạch. 
- Ứng dụng GIS và công nghệ vào công tác QLQH. 
- Bổ sung và hoàn thiện cơ cấu tổ chức QLQH. 
- Bổ sung, điều chỉnh cơ chế chính sách về QLQH. 
- Nâng cao vai trò tham gia của cộng đồng và các bên liên quan 
trong quy hoạch TN&XLNT. 
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QLQH TN&XLNT ĐÔ 
THỊ LOẠI III VÙNG DUYÊN HẢI TRUNG BỘ - VIỆT NAM 
2.1. Cơ sở pháp lý về QLQH TN&XLNT đô thị 
2.1.1. Quy định về công tác QLQH TN&XLNT đô thị 
Quy hoạch đô thị phải được lồng ghép nội dung quy hoạch 
TN&XLNT, QHC là cơ sở để triển khai các dự án đầu tư xây dựng hệ 
thống TN&XLNT. Quy hoạch chuyên ngành TN&XLNT (nếu cần) để 
cụ thể hóa các nội dung trong QHC (Luật Xây dựng, Luật Quy hoạch 
đô thị). Các địa phương còn phải xây dựng Quy định về quản lý hoạt 
động thoát nước và Kế hoạch đầu tư phát triển thoát nước (nghị định 
80/2014/NĐ-CP) 
9 
Nhà nước thống nhất công tác QLQH TN&XLNT, quản lý đất đai 
cho hệ thống thoát nước, quản lý về chất lượng môi trường nước thải 
và nguồn tiếp nhận cũng như các yêu cầu về lồng ghép ứng phó với 
BĐKH (Luật Quy hoạch; Luật đất đai, Luật Tài nguyên nước; Luật 
bảo vệ môi trường...) 
2.1.2. Định hướng, chiến lược về QLQH TN&XLNT đô thị 
Định hướng TN&XLNT các đô thị và khu công nghiệp Việt Nam 
xác định đến năm 2025: Các đô thị loại III phải hình thành được hệ 
thống thoát nước với diện tích phủ dịch vụ trên 80%; Khắc phục được 
hoàn toàn tình trạng ngập úng, ngoài ra một phần nước mưa, nước thải 
sau xử lý phải được tái sử dụng; Các dự án thoát nước phải được 
nhanh chóng hoàn thiện với cơ sở là các quy hoạch TN&XLNT được 
phê duyệt. 
Các chiến lược về PTBV, tăng trưởng xanh và ứng phó với BĐKH 
cũng đưa ra các yêu cầu: Lồng ghép các nội dung về PTBV, tăng 
trường xanh và ứng phó với BĐKH khi thực hiện quy hoạch; Tăng 
cường vai trò, trách nhiệm của cộng đồng và các bên liên quan khác 
cũng được chú trọng kể cả từ khâu tư vấn, phản biện, kiến nghị chính 
sách và xây dựng các quy hoạch, kế hoạch.... 
2.2. Cơ sở lý luận về QLQH TN&XLNT đô thị 
2.2.1. Các mô hình về cơ cấu tổ chức quản lý 
Cơ cấu tổ chức quản lý có thể áp dụng trong các đề xuất của luận 
án như sau: 
- CCTQQL trực tuyến phù hợp với đơn vị quản lý quy mô nhỏ và 
công tác quản lý không quá phức tạp. 
- CCTQQL theo chức năng phức tạp hơn phù hợp ở những đơn vị 
cấp trung ương. 
2.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác QLQH TN&XLNT đô thị 
loại III VDHTBVN 
Tính chất trung tâm vùng tỉnh cần phải trở thành hình mẫu về quản 
lý phát triển đô thị trong đó có quản lý hệ thống TN&XLNT. 
Địa hình đồng bằng, ít chia cắt thuận lợi cho việc phát triển hệ 
thống TN&XLNT với ứng dụng hạ tầng xanh, thoát nước bền vững. 
10 
Nằm ven biển với cao độ nền thấp, trong khi VDHTBVN nằm 
trong khu vực chịu tác động mạnh mẽ của BĐKH. 
Ngân sách thấp nên cần hướng tới các quy trình đơn giản, khả năng 
xã hội hoá, huy động nguồn lực cộng đồng và phải đủ linh hoạt để 
điều chỉnh nhanh chóng. 
2.2.3. Nguyên lý phát triển hạ tầng TN&XLNT bền vững trong QLQH 
TN&XLNT 
Các giải pháp thoát nước bền vững đã được đánh giá là áp dụng 
càng sớm càng có lợi đặc biệt là tại các đô thị có quy mô trung bình và 
đang trong giai đoạn phát triển như các đô thị loại III ở Việt Nam. 
Lồng ghép là cách hữu hiệu nhật để sớm đưa các giải pháp thoát 
nước bền vững vào với cuộc sống. 
2.2.4. Nguyên lý lồng ghép giải pháp ứng phó BĐKH trong QLQH 
TN&XLNT 
Cần thiết phải có sự lồng ghép các nội dung về ứng phó với BĐKH 
trong công tác QLQH đô thị. 
Lồng ghép ứng phó BĐKH trong quy hoạch đô thị phải đảm bảo 
tính tích hợp, tính tổng thể, tính toàn diện và có tính đến sự ưu tiên 
cho từng giải pháp. 
2.2.5. Hệ thống thông tin địa lý và công tác QLQH TN&XLNT đô thị 
Hệ thống thông tin địa lý là một công nghệ hữu ích tích hợp các dữ 
liệu không gian với các dạng dữ liệu khác để biến chúng thành thông 
tin hữu ích trợ giúp các chính quyền đô thị trọng lựa chọn địa điểm, 
quản lý cơ sở hạ tầng, cung cấp dịch vụ đô thị một cách hợp lý. 
Hỗ trợ chính quyền đô thị và các cơ quan liên quan nâng cao hiệu 
quả trong công tác QLQH và xây dựng HTKT đô thị và các dịch vụ đô 
thị. 
2.2.6. Sự tham gia của cộng đồng và các bên liên quan trong công tác 
QLQH TN&XLNT đô thị 
Sự chủ động và tích cực tham gia của cộng đồng vào công tác xây 
dựng và quản lý thay vì được coi là người tiêu dùng thụ động. 
11 
Phổ biến thông tin đầy đủ hỗ trợ xây dựng sự đồng thuận, đồng 
thời góp phần tránh những biện pháp chính trị không cần thiết cũng 
như các hoạt động đầu tư mang tính đầu cơ. 
2.3. Kinh nghiệm QLQH TN&XLNT trong nước và quốc tế 
2.3.1. Các bài học kinh nghiệm trong nước về QLQH TN&XLNT 
Kết quả hoạt động quản lý TN&XLNT tại một số đô thị Việt Nam 
có thể tổng kết ở một số nội dung chính liên quan đến công tác QLQH 
như sau: 
- Quản lý tổng hợp tài nguyên nước 
- Sự ổn định về thể chế ngành TN&XLNT 
- Vai trò của các tổ chức hoạt động trong ngành dịch vụ về 
TN&XLNT và sự tham gia của cộng đồng 
2.3.2. Kinh nghiệm quốc tế về QLQH TN&XLNT 
- Thái Lan: Đầu tư, thực thi pháp luật và hợp tác; Phí thoát nướ; Sự 
tham gia của khu vực tư nhân. 
- Sri Lanka: Nâng cao năng lực cán bộ quản lý; Đảm bảo dịch vụ 
khách hàng; Chú trọng công tác quản lý nước thải. 
- Ấn Độ: Tái sử dụng nước thải; Sự độc lập và tự chủ của đơn vị 
quản lý dịch vụ thoát nước; Có tầm nhìn dài hạn; Hướng tới nhu cầu 
của người sử dụng dịch vụ; Ứng dụng công nghệ vào công tác quản lý. 
- Malaysia: Thiết lập khuôn khổ pháp lý và thể chế phù hợp; Mô 
hình PPP. 
- Philippines: Cơ hội kinh doanh quản lý nước thải; Tư nhân hóa. 
- Nhật Bản: Phân bổ tài chính hợp lý; Trách nhiệm của chính 
quyền cơ sở. 
CHƯƠNG 3. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QLQH TN&XLNT TẠI 
CÁC ĐÔ THỊ LOẠI III VÙNG DUYÊN HẢI TRUNG BỘ - VIỆT 
NAM 
3.1. Quan điểm về QLQH TN&XLNT 
- Tuân thủ theo hành lang pháp lý cơ bản về quản lý TN&XLNT 
đô thị nhưng có các đề xuất chỉnh sửa nhằm tính thống nhất, đơn giản 
nhưng vẫn hiệu quả và tiết kiệm chi phí, thời gian. 
12 
- Tổ chức các cơ quan quản lý nhà nước theo hướng tinh gọn, 
chuyên môn hóa cao, tránh chồng chéo, găn trách nhiệm với quyền 
hạn của từng đơn vị, cán bộ công chức quản lý nhà nước. 
- Tăng cường sự tham gia của cộng đồng và các bên liên quan 
trong công tác QLQH. 
- Hướng tới việc lồng ghép các nội dung về hạ tầng PTBV, hạ tầng 
xanh, năng lực ứng phó với biển đổi khí hậu và nước biển dâng trong 
khâu quy hoạch. 
- Ưu tiên sử dụng công nghệ khoa học tiên tiến trong công tác quản 
lý và lưu trữ hồ sơ quy hoạch nhằm tăng cường hiệu quả, khả năng 
tiếp cận sau khi đã được phê duyệt. 
3.2. Đề xuất giải pháp quản lý kỹ thuật về QLQH TN&XLNT 
3.2.1. Giải pháp về quy trình lập quy hoạch TN&XLNT 
Hình 3.1. Sơ đồ tầng bậc quy hoạch và lập dự án thoát nước, xử lý 
nước thải đô thị tại các đô thị loại III VDHTBVN (theo đề xuất) 
Quy hoạch TN&XLNT được lồng ghép trong QHC đô thị nhằm cụ 
thể hóa các định hướng TN&XLNT toàn quốc ở cấp đô thị và các 
khung định hướng phát triển hệ thống TN&XLNT đã được tích hợp 
trong quy hoạch tỉnh. Sau QHC đô thị của các đô thị loại III, khi triển 
khai dự án thoát nước và xử lý sẽ đồng thời phải lập quy hoạch chi tiết 
dự án TN&XLNT đô thị. Như vậy sẽ không còn cần khâu trung gian 
QUY HOẠCH TỈNH 
QUY HOẠCH 
CHUNG 
QUY HOẠCH 
CHI TIẾT ĐÔ THỊ 
QUY HOẠCH CHI TIẾT 
HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC VÀ 
XỬ LÝ NƯỚC THẢI ĐÔ THỊ 
ĐỊNH HƯỚNG THOÁT NƯỚC 
VÀ XỬ LÝ NƯỚC THẢI TOÀN 
QUỐC 
QUY HOẠCH 
CẤP QUỐC GIA 
13 
giữa quy hoạch chung đô thị và dự án đầu tư xây dựng là quy hoạch 
thoát nước và xử lý nước thải đô thị nữa. 
Theo quy trình đề xuất, các bước cụ thể hơn để lập quy hoạch phần 
TN&XLNT trong QHC đô thị sẽ gồm: nghiên cứu tổng thể (ở tỷ lệ 
1:10.000), nghiên cứu chi tiết (ở tỷ lệ thích hợp...) và xây dựng quy 
định quản lý theo quy hoạch. 
Hình 3.2. Sơ đồ quy trình và yêu cầu tại các bước lập QHC đô thị 
tại các đô thị loại III VDHTBVN (theo đề xuất) 
Bước nghiên cứu tổng thể và nghiên cứu chi tiết xác định hàng loạt 
các thông số đầu vào cho dự án đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước 
và xử lý nước thải đô thị, tuy nhiên để dễ dàng hơn cho công tác quản 
lý phải phân loại các thông số này để xác định các thông số nào mang 
tính khống chế bắt buộc, các thông số nào là khuyến khích áp dụng và 
các thông số nào chỉ mang tính gợi ý, từ đó tập hợp thành các yêu cầu 
cho công tác quản lý việc thực hiện theo quy hoạch trong bước cuối 
cùng là xây dựng quy định quản lý theo đồ án quy hoạch. 
Việc quản lý TN&XLNT đô thị không chỉ gói gọn trong phạm vi 
đô thị mà cần xem xét trong tổng thể vùng, vì vậy cần thiết phải xây 
dựng quy chế quản lý TN&XLNT nhằm nâng cao tính pháp lý của 
14 
việc quản lý theo quy hoạch và tạo ra sự thống nhất trong quản lý hoạt 
động TN&XLNT. 
Hình 3.3. Mối liên hệ tương hỗ và chi phối lẫn nhau của quy chế 
quản lý TN&XLNT với các quy hoạch 
3.2.2. Giải pháp lồng ghép thoát nước bền vững và ứng phó với 
BĐKH trong quy hoạch TN&XLNT 
Hình 3.4. Sơ đồ lồng ghép giải pháp thoát nước bền vững, thích 
ứng với BĐKH trong quy hoạch đô thị 
Cách tiếp cận chính là sử dụng và tối ưu hoá hệ thống thoát nước 
tự nhiên trong thoát nước đô thị; giảm tốc độ, lưu lượng dòng chảy 
bằng các phương pháp tự nhiên và nhân tạo; ưu tiên các dòng chảy 
trên bề mặt; gìn giữ, bảo vệ và xây dựng các không gian lưu chứa 
nước để phòng chống ngập úng, điều hoà vi khí hậu kết hợp với các 
15 
mục đích dân dụng khác; có giải pháp dự phòng cho các biến động 
không thể lường trước do tác động của BĐKH... 
Quy trình thiết kế TN&XLNT bền vững, ứng phó với BĐKH được 
thực hiện theo 04 giai đoạn gồm: Xây dựng các mục tiêu chiến lược về 
TN&XLNT; Thiết kế ý tưởng TN&XLNT; Thiết kế tổng thể hệ thống 
TN&XLNT và Thiết kế chi tiết các công trình của hệ thống 
TN&XLNT. 
3.2.3. Giải pháp ứng dụng GIS trong quản lý TN&XLNT 
Xây dựng CSDL cho hệ thống GIS vận hành trên hệ thống mạng 
có kiểm soát người sử dụng. Trung tâm thông tin thuộc SXD là đơn vị 
đầu mối quản lý toàn bộ hệ thống CSDL dùng chung và có trách 
nhiệm xây dựng tiêu chuẩn, quy trình kỹ thuật, quy chế phân cấp việc 
quản lý và chia sẻ lớp dữ liệu chuyên ngành, phòng Quy hoạch Kiến 
trúc thuộc SXD và các PQLĐT tại các đô thị có trách nhiệm tổng hợp 
các thông tin, dữ liệu và cập nhật hệ thống theo phân quyền. 
Bộ CSDL về TN&XLNT đô thị là một bộ phận không thể tách rời 
của toàn bộ hệ thống CSDL về quy hoạch và phát triển đô thị, người 
dùng có thể truy vấn các thông tin về các đối tượng thuộc hệ thống và 
có thể xem được vị trí cụ thể. Để đảm bảo an toàn thông tin, dựa trên 
mức độ khai thác tài nguyên của các đối tượng sử dụng sẽ phân quyền 
truy cập vào hệ thống với mức độ khai thác tương ứng. 
3.3. Đề xuất giải pháp QLQH TN&XLNT 
Quản lý nhà nước về quy hoạch thoát nước và xử lý nước thải tại 
các đô thị loại III được phân cấp cho Bộ Xây dựng, Sở Xây dựng và 
Phòng Quản lý đô thị của các đô thị loại III. Việc xây dựng các cơ 
chế, chính sách, định hướng quy hoạch, văn bản quy phạm, văn bản 
hướng dẫn thực hiện và tổ chức lập quy hoạch cấp quốc gia, cấp vùng 
và thoả thuận các nội dung quy hoạch do các tỉnh lập theo phân cấp 
phải lấy ý kiến Bộ Xây dựng, công tác quản lý nhà nước của Bộ Xây 
dựng cũng bao gồm việc yêu cầu các tỉnh báo cáo định kỳ và việc 
thanh tra, kiểm tra công tác quản lý tại các tỉnh; việc tổ chức triển khai 
lập quy hoạch chung đô thị và quản lý thực hiện theo quy hoạch chung 
tại các đô thị loại III, trong đó có quy hoạch thoát nước và xử lý nước 
16 
thải toàn đô thị (nằm trong đồ án quy hoạch chung đô thị hoặc được 
lập riêng) do các cơ quan thuộc Sở Xây dựng thực hiện; việc triển khai 
các quy hoạch chi tiết và quản lý việc thực hiện theo quy hoạch chi 
tiết trong đó có nội dung quy hoạch thoát nước và xử lý nước thải do 
phòng Quản lý đô thị của các đô thị loại III thực hiện. 
Hình 3.5. Sơ đồ tổ chức quản lý nhà nước về quy hoạch 
TN&XLNT tại các đô thị loại III VDHTBVN 
3.3.1. Đề xuất bổ sung và hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý Nhà nước 
về quy hoạch TN&XLNT 
Việc tổ chức QLQH TN&XLNT tại cấp trung ương (Bộ Xây dựng) 
tập trung vào một đầu mối là Vụ Quy hoạch Kiến trúc. 
Tại cấp tỉnh, đối với SXD đề xuất sát nhập chức năng QLQH 
chuyên ngành của phòng HTKT vào phòng Quy hoạch kiến trúc, bổ 
sung nhân sự chuyên ngành quy hoạch HTKT cho phòng Quy hoạch 
kiến trúc để đảm bảo các chuyên ngành có liên quan chặt chẽ với nhau 
17 
tối thiểu có 01 cán bộ phụ trách: Đề xuất số lượng biên chế của phòng 
tối thiểu là 7-10 người trong đó bố trí 03 cán bộ phụ trách về 3 nhóm 
công việc về HTKT đô thị (chuẩn bị kỹ thuật - giao thông, nước – môi 
trường, năng lượng – thông tin), 01 cán bộ phụ trách về GIS. 
Tại cấp đô thị, đối với PQLĐT, hình thành các tổ chuyên trách phụ 
trách các lĩnh vực quản lý khác nhau: Tổ quản lý về nhà ở và công 
trình công cộng; Tổ quản lý về công trình HTKT và Tổ quản lý về 
hoạt động xây dựng, vật liệu xây dựng. Đề xuất diên chế của PQLĐT 
tối thiểu là 9-12 người trong đó có 03 cán bộ phụ trách về quản lý 
HTKT đô thị (chuẩn bị kỹ thuật - giao thông, nước – môi trường, năng 
lượng – thông tin). 
3.3.2. Đề xuất điều chỉnh, bổ sung và ban hành mới các cơ chế, chính 
sách về QLQH TN&XLNT 
Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12: làm rõ quy hoạch 
TN&XLNT là nội dung bắt buộc lồng ghép trong quy hoạch đô thị. 
Ghép chung nội dung về cao độ nền và thoát nước mặt đô thị với nội 
dung thoát nước thải đô thị thành nội dung TN&XLNT đô thị. 
Luật Xây dựng số 50/2014/QH13: Thống nhất các nội dung về 
trách nhiệm lấy ý kiến của các quy hoạch đô thị và quy hoạch xây 
dựng khác là do cơ quan tổ chức lập quy hoạch thực hiện. Bổ sung 
quy định về cung cấp thông tin trên internet trên cơ sở hệ thống GIS 
các thông tin cơ bản về quy hoạch xây dựng. 
Bổ sung quan điểm ưu tiên dựa trên các đặc điểm tự nhiên để tổ 
chức thoát nước, các yêu cầu về lồng ghép SuDS và ứng phó BĐKH 
vào Định hướng phát triển thoát nước đô thị và khu công nghiệp Việt 
Nam và các Quy chuẩn Việt Nam QCVN 01:2019; QCVN 07-
2:2016/BXD. 
3.3.3. Sự tham gia của cộng đồng và các bên trong công tác QLQH 
TN&XLNT 
Mục tiêu hướng vào đối tượng sử dụng dịch vụ và phải đáp ứng 
nhu cầu xã hội hóa trong quản lý, đầu tư, xây dựng và vận hành bao 
gồm việc tham vấn trong quá trình lập quy hoạch và công bố quy 
hoạch đô thị trong đó có quy hoạch TN&XLNT đến các bên liên quan. 
18 
Sự tham gia của cộng đồng và các bên liên quan phải thực hiện 
xuyên suốt toàn bộ quá trình và hướng trực tiếp đến đối tượng tham 
gia đầu tư, xây dựng, vận hành và hưởng lợi từ hệ thống TN&XLNT. 
Mỗi bước quy hoạch đều cần thực hiện công tác tham vấn các bên có 
liên quan để đạt được sự đồng thuận. Kết quả tham vấn bao gồm cả 
kết luận cuối cùng, các ý kiến khác với kết luận cuối cùng và phần giải 
trình phải được gửi đến toàn bộ các bên được tham vấn. 
3.4. Thực chứng và ứng dụng kết quả nghiên cứu về QLQH 
TN&XLNT vào đô thị loại III cụ thể 
3.4.1. Giới thiệu khái quát địa điểm ứng dụng 
TP Cam Ranh là đơn vị hành chính cấp huyện trực thuộc tỉnh 
Khánh Hoà với diện tích khoảng 32.501,08 ha, với dân số là 125.311 
người với QHC mới nhất được phê duyệt tại quyết định số 323/QĐ-
UBND của UBND tỉnh Khánh Hoà ngày 02/02/2016. 
TP Cam Ranh có những đặc điểm chung của các đô thị loại III 
VDHTBVN như: Có tốc độ đô thị hoá nhanh, tuy nhiên giá trị GDP 
đầu người còn chưa cao so với trung bình cả nước; Lao động có trình 
độ chuyên môn kỹ thuật chiếm tỷ lệ thấp trong tổng nguồn lao động; 
Hệ thống TN&XLNT đã được hình thành từ lâu và qua nhiều giai 
đoạn khác nhau đã xuống cấp trầm trọng. Nằm ven biển có cao độ nền 
thấp dễ bị ảnh hưởng của BĐKH và nước biển dâng với cấu trúc sông 
có chiều dài ngắn. 
Về cơ cấu tổ chức cơ quan QLQH TN&XLNT: Phòng Kiến trúc, 
Quy hoạch và PTĐT, SXD với 06 cán bộ là kiến trúc sư và phòng 
HTKT với 05 cán bộ là kiến trúc sư và kỹ sư xây dựng; PQLĐT, thành 
phố Cam Ranh với 07 cán bộ là kỹ sư xây dựng và kỹ sư kinh tế. 
3.4.1. Ứng dụng các đề xuất của luận án để điều chỉnh quy hoạch 
TN&XLNT thành phố Cam Ranh 
Phân tích hiện trạng TP.Cam Ranh bao gồm hệ thống cây xanh mặt 
nước; các trục tiêu chính và xây dựng mô hình số ảnh hưởng của 
BĐKH và nước biển dâng kết hợp với kết quả tham vấn cộng đồng về 
mức độ hài lòng và khả năng chi trả dịch vụ hạ tầng của người dân 
19 
thành phố để đưa ra đánh giá tổng hợp các vấn đề hiện trạng liên quan 
đến công tác TN&XLNT. 
Căn cứ định hướng phát triển đô thị và mục tiêu chiến lược về 
TN&XLNT đề xuất ý tưởng chính cho TP. Cam Ranh như sau: 
- Tại các khu vực đô thị hiện hữu và các khu vực ven đô đã bị tác 
động của quá trình đô thị hoá tận dụng tối đa hệ thống tiêu thoát tự 
nhiên kết hợp với hệ thống nhân tạo. 
- Tại các khu vực dự kiến phát triển đô thị mới mật độ thấp ưu tiên 
hệ thống tiêu thoát tự nhiên. 
- Các khu vực dân cư ngoại thành và các điểm du lịch phân tán sử 
dụng hệ thống xử lý nước thải tại chỗ gắn với yếu tố tự nhiên. 
- Các khu vực phát triển công nghiệp tổ chức thu gom và xử lý 
nước thải tập trung có tính đến việc xử lý sơ bộ tại từng nhà máy, xí 
nghiệp và xử lý ổn định nước thải trước khi xả ra nguồn tiếp nhận. 
Dựa trên ý tưởng quy hoạch TN&XLNT cũng như định hướng phát 
triển không gian toàn đô thị, đề xuất phân chia khu vực nghiên cứu 
thành 06 phân vùng thoá

File đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_an_quan_ly_quy_hoach_thoat_nuoc_va_xu_ly_nuoc_t.pdf
  • pdfTom tat luan an - Cap truong 2 - EN.pdf
  • pdfDong gop moi cua luan an 2 - VI.pdf
  • pdfDong gop moi cua luan an 2 - EN.pdf