Tóm tắt Luận án Quản lý xây dựng theo quy hoạch khu đô thị mở rộng Quận Hà Đông, Thành phố Hà Nội
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận án Quản lý xây dựng theo quy hoạch khu đô thị mở rộng Quận Hà Đông, Thành phố Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Quản lý xây dựng theo quy hoạch khu đô thị mở rộng Quận Hà Đông, Thành phố Hà Nội
n lập và điều chỉnh quy hoạch. 4 Sơ đồ 1.1 - Quá trình hoàn thiện thể chế pháp lý trong công tác QLXD ở Việt Nam * Quy hoạch chung thủ đô Hà Nội đến năm 2030 tầm nhìn 2050 (QHCHN2020-2030): theo mô hình chùm đô thị, gồm: 01 đô thị trung tâm, 05 đô thị vệ tinh, các đô thị sinh thái, thị trấn và vùng nông thôn; 1.3. Thực trạng quản lý xây dựng theo quy hoạch tại Hà Nội . * Thực trạng quản lý xây dựng theo quy hoạch tại Hà Nội: Cơ sở pháp lý gồm Luật Quy hoạch đô thị và Luật Xây Dựng 2014. GPQH được phân biệt GPQH cấp cho khu vực đô thị và GPQH Xây Dựng cấp cho khu vực chức năng đặc thù (trong hoặc ngoài đô thị); GPXD cấp cho khu vực dân cư hiện hữu - làng xóm đô thị hóa chủ yếu dựa trên Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng. Theo Luật Xây dựng 2014, chỉ t iêu Mật độ và HSSDĐ được ghi chú “nếu có” trong GPXD sẽ tạo khó khăn trong công tác thanh tra. - Nội dung và bộ máy thanh tra Hà Nội được quy định tại Nghị định số 26/2013/NĐ-CP và quyết định số 09/2014/QĐ-UBND. Bộ máy quản lý khu vực phát triển đô thị thực hiện theo Thông tư 20/2013/TTLT-BXD-BNV. - Mô hình QLXD theo quy hoạch Hà Nội gồm 04 đơn vị chịu trách nhiệm chính là (1) Sở Quy hoạch Kiến trúc: quản lý về quy hoạch và cấp GPQH; (2) Sở Xây Dựng: quản lý về xây dựng và cấp GPXD; (3) Sở Tài Nguyên Môi trường: quản lý về đất đai, giao đất và cấp Giấy chứng nhận Quyền sử dụng 21 khu vực cần xem xét đến các yêu cầu của cộng đồng về xây dựng các chức năng mới và xây dựng Ban đại diện cộng đồng thực hiện quyền giám sát. 3.5. Bàn luận về các kết quả nghiên cứu * Bàn luận về yêu cầu hoàn thiện thể chế QLXD theo quy hoạch KĐTMR quận Hà Đông: Phù hợp với thời điểm và yêu cầu đổi mới của Luật Xây Dựng 2014 gắn mục tiêu khuyến khích đầu tư theo kế hoạch dựa trên cơ chế ưu đãi, thay thế cơ chế điều chỉnh quy hoạch, cung cấp công cụ mới về QLXD theo quy hoạch. * Bàn luận về nội dung đổi mới công tác quản lý chỉ tiêu sử dụng đất: Đổi mới, thống nhất kiểm soát chỉ số HSSDĐ, tổng diện tích sàn xây dựng nhằm hạn chế nhược điểm của quản lý theo MĐXD trong quản lý không gian đô thị, tái lập quản lý chỉ t iêu HSSDĐ. Đây là cơ sở đổi mới nội dung giấy phép, xây dựng các chương trình ưu đãi, thí điểm cơ chế chuyển nhượng quyền phát triển không gian, “Bộ Tiêu chuẩn Việt Nam có quy định tính toán tổng diện tích sàn xây dựng” góp phần bổ sung các nội dung nghiên cứu điều chỉnh các Quy chuẩn – Tiêu chuẩn hiện hành. * Bàn về các đề xuất áp dụng ưu đãi trong QLXD theo quy hoạch KĐTMR quận Hà Đông: Là cơ chế ưu đãi HSSDĐ, khuyến khích sự tham gia của nhà đầu tư trong phát triển đô thị.. gắn với đổi mới nội dung GPQH và GPXD. Đề xuất thí điểm cơ chế chuyển nhượng quyền phát triển không gian dựa trên khái niệm về Quyền sở hữu không gian và Quyền chuyển nhượng đối với các loại tài sản trên đất theo Luật Đất Đai 2013 và có thể hiểu như Quyền được sở hữu và mua bán chuyển nhượng nhà ở theo Luật Nhà ở 2014. * Bàn luận về tầm quan trọng của sự tham gia cộng đồng trong QLXD theo quy hoạch các KGCC: Yếu tố thực tế được giới hạn về địa điểm, nội dung, cách thức vận hành và sự tác động của công tác QLXD đều được người dân, cộng đồng dân cư hiểu rõ. Trong đó, sự tham gia cộng đồng chủ yếu là các 20 tác thanh tra tập trung vào các nội dung QLXD theo quy hoạch KĐTMR quận Hà Đông gồm Quy trình quản lý và Nội dung quản lý và quản lý chỉ t iêu sử dụng đất , các cơ chế ưu đãi trong QPQH và GPXD. 3.4. Áp dụng quản lý xây dựng theo quy hoạch KĐTMR phường La Khê. * Chỉ tiêu sử dụng đất KĐTMR phường La Khê Khu 9 với phần lớn diện tích thuộc phường La Khê được chia thành 03 ô quy hoạch, trong đó ô 9-1 và 9.3 là khu vực đô thị hiện hữu và làng xóm đô thị hóa; ô 9-2 là các dự án phát triển khu đô thị mới. * Đổi mới quản lý chỉ tiêu sử dụng đất Quy đổi sang quản lý theo HSSDĐ và tầng cao trên quan điểm hạn chế gia tăng mật độ dân số theo quy hoạch. Đối với khu vực chưa có QHCT thì cần vận dụng đổi mới khi cấp GPXD trên cơ sở áp dụng QCVN01:2008 * Đổi mới nội dung cấp GPXD - Đối với các công trình nhà ở biệt thự, liên kế, nhà vườn chiều cao dưới 9 tầng do UBND quận cấp GPXD: đảm bảo chỉ t iêu mật độ cư trú và HSSDĐ không đổi khi cấp GPXD với lô đất được chia tách từ lô đất 75-200m2. - Đối với các công trình nhà ở biệt thự, liên kế, nhà vườn có chiều cao trên 9 tầng và nhà ở chung cư, nhà ở cao tầng hỗn hợp do Sở Xây Dựng cấp giấy phép xây dựng. gồm các dự án phát triển nhà ở có quy mô lớn, các khu đô thị mới, khu giãn dân, tái định cư... được thực hiện theo các quy hoạch chi t iết , dự án đã được phê duyệt và các quy định liên quan về cấp GPXD. - Đối với các dự án nhà ở đơn lẻ, công trình hỗn hợp, chung cư cao tầng xin cấp GPXD cần được đảm bảo HSSDĐ theo quy hoạch và cho phép diện tích sàn ưu đãi (nếu có) không quá 10% tổng diện tích sàn quy hoạch. * Đổi mới quản lý có sự tham gia cộng đồng Phường La Khê là khu vực có di t ích đình chùa Bia Bà được xếp hạng. Do vậy, việc đầu tư phát triển các công trình, không gian công cộng xung quanh 5 đất ; (4) Viện Quy hoạch xây dựng Hà Nội quản lý cấp Chỉ giới đường đỏ và một số nội dung liên quan. Nội dung Q LXD theo quy hoạch trên địa bàn Hà Nội Sở QHKT Sở XD Sở TNMT Viện QHXD Sở ngành khác Q uận, Huyện UBND TPHN 1. Giới thiệu địa điểm (1)(4) (2) (3) (5) 2. Giấy phép quy hoạch (1) (0) (2) 3. Q uản lý phát triển đô thị mới, khu đô thị mới 3.1 Chỉ giới đường đỏ (1) 3.2. Lập Quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết, Thiết kế đô thị, Tổng mặt bằng (1)(3) (4) (4) (4) (4) (2) (5) 3.3. Dự án khu đô thị mới (0) (1) (0) (0) (0) (0) (2) 4. Q uản lý cải tạo đô thị theo quy hoạch 4.1 Chỉ giới đường đỏ (1) 4.2 Giấy phép xây dựng công trình dự án đầu tư (2) (4) (1) (3) (5) 4.3 G iấy p hé p x â y dự n g n h à ở r i ê ng lẻ (1) (2) (3) 4.4 Giấy phép xây dựng các công trình khác (0) (3) (1) (0) (0) (2) (4) * Ghi chú: (0): có thể tham vấn; (1)(2)các bước thực hiện; -----: Các bước thực hiện DA đầu tư XD khu đô thị mới 1.4. Thực trạng khu vực đô thị mở rộng quận Hà Đông. * Khu đô thị mở rộng quận Hà Đông: là ranh giới hành chính quận Hà Đông trong QHPK S4, gồm Khu vực đô thị mới và Khu vực đô thị hiện hữu (khu vực đô thị hiện hữu cải tạo chỉnh trang và khu vực làng xóm đô thị hóa), có thể phân chia thành 04 phân khu chính: A, B, C, D (Hình 1.1) để quản lý theo QHPK S4. 1.5. Thực trạng Q LXD theo quy hoạch KĐTMR quận Hà Đông. Sơ đồ 1.2. Phân cấp thực hiện QLXD theo quy hoạch thành phố Hà Nội Hình 1.1. Phạm vi phân khu quản lý KĐTMR quận Hà Đông - thuộc QHPK S4 (HUPI) D C A B Khu vực cả i tạo, chỉnh trang Khu vực hạn chế phát triển đô thị (thuộc hành lang xanh) Ranh giới KĐTMR quận Hà Đông Ranh giới hành chính quận Hà Ranh giới QHPK S4 6 * QLXD theo đồ án quy hoạch chung và QHPK: trước đây Hà Đông thực hiện QLXD theo QHC thị xã đến nay QLXD theo QHCHN2030-2050 và cụ thể hóa theo QHPK S4. * Quản lý nội dung điều chỉnh quy hoạch: Kiểm soát theo MĐXD (Brutto) và tầng cao và HSSDĐ – tầng cao theo QHPK S4 có thể đem lại hai kết quả làm cơ sở điều chỉnh quy hoạch. * Quản lý cấp GPXD trên địa bàn quận Hà Đông: Bất cập trong cách tính toán chỉ t iêu HSSDĐ, tầng cao công trình đối với các công trình hỗn hợp. * Quản lý chỉ tiêu sử dụng đất theo quy hoạch: trên thực tế, các chỉ t iêu sử dụng đất thường áp dụng theo QCVN01:2008 cho các dự án chi t iết. * Quản lý chỉ tiêu sử dụng đất khu vực đô thị mới: đều sử dụng các chỉ t iêu sử dụng đất tối đa bằng chia nhỏ đất đai và có xuất hiện HSSDĐ ảo. * Quản lý chỉ tiêu sử dụng đất khu vực đô thị hiện hữu và làng xóm đô thị hóa: khu vực chưa có quy hoạch được cấp GPXD dựa theo QCVN01:2008, quy định giao đất tối thiểu 30m2 cũng đang hỗ trợ xu thế chia nhỏ đất đai. Sơ đồ 1.3. Xu thế chia nhỏ đất và lợi thế đảm bảo các chỉ tiêu tổng diện tích sàn xây dựng hay chỉ tiêu m2/sàn khi kiểm soát bằng HSSDĐ và tầng cao 19 chứng nhận GFA ưu đãi; Nội dung giấy chứng nhận GFA ưu đãi và tiền đặt cọc cho ưu đãi. - Đề xuất thí điểm cơ chế chuyển nhượng quyền phát triển không gian KĐTMR quận Hà Đông (TDR): nhằm tạo nên các khuyến khích hoặc hạn chế phát triển phát triển trong KĐTMR quận Hà Đông. Phạm vi thí điểm cơ chế: + Cơ chế áp dụng cho các phân khu quản lý trong KĐTMR quận Hà Đông: khuyến khích phát triển tại phân khu B. Khu vực thuộc phân khu A, C, D là các khu vực gửi và phân khu B là khu vực nhận: + Cơ chế áp dụng cho KĐTMR quận Hà Đông và khu vực nội đô lịch sử và nội đô mở rộng: Lựa chọn thí điểm 2 khu vực thuộc 2 quận trong đó có 1 quận thuộc khu vực nội đô lịch sử hoặc Khu nội đô mở rộng, hạn chế, kiểm soát phát triển và một khu vực khuyến khích phát triển thuộc quận Hà Đông: * Quản lý sự tham gia cộng đồng. Phạm vi địa điểm được xác định là các không gian công cộng (KGCC) do nhà nước quản lý và do chủ đầu tư tư nhân quản lý vận hành. Cộng đồng thành lập Ban đại diện và thực hiện quyền giám sát trong các giai đoạn phù hợp và theo các cam kết trong giấy chứng nhận ưu đãi của chủ đầu tư dự án (nếu có). * Thanh tra, kiểm tra Thực hiện theo Nghị định số 26/2013/NĐ- CP và Quyết định số 09/2014/QĐ-UBND. Công Cơ chế TDR: Diện tích sàn (FAR) được chuyển đổi từ khu vực gửi đến khu vực nhận và dòng tiền ($) chuyển từ khu vực nhận đến các khu vực gửi 18 định đối với các không gian, chức năng do chủ đầu tư tư nhân chia sẻ quyền sử dụng cho cộng đồng thuộc quyền sở hữu và vận hành của chủ đầu tư. * Quản lý hệ thống chỉ tiêu sử dụng đất: Các chỉ t iêu HSSDĐ, tổng diện tích sàn xây dựng và tầng cao có ý nghĩa kiểm soát bao gồm cả không gian xây dựng phía trên mặt đất và không gian xây dựng ngầm. Trong thời gian chuyển tiếp, thực hiện các bước quy đổi phù hợp để quản lý thống nhất và áp dụng các cơ chế ưu đãi HSSDĐ (nếu có), cụ thể là: Đối với các khu vực đã có đồ án quy hoạch chi tiết được phê duyệt: quy đổi về HSSDĐ từ MĐXD và tầng cao công trình để thống nhất quản lý; Đối với các khu vực có đồ án quy hoạch điều chỉnh hoặc chưa phê duyệt: Yêu cầu bổ sung chỉ t iêu hệ số sử dụng đất và tầng cao công trình trong nội dung quy hoạch hoặc quy định quản lý theo đồ án quy hoạch để quản lý, cấp GPXD hoặc và GPQH theo quy định; Đối với các khu vực chưa có quy hoạch: Thực hiện quy đổi chỉ t iêu hệ số sử dụng đất trong QCVN01:2008 để làm cơ sở thống nhất quản lý, cấp GPXD phù hợp theo quy định. * Quản lý nội dung điều chỉnh quy hoạch Quản lý nội dung điều chỉnh quy hoạch bao gồm điều chỉnh chức năng sử dụng đất và các chỉ t iêu sử dụng đất . Nội dung quản lý thông qua quản lý GPQH và GPQH xây dựng theo Luật Xây Dựng 2014 và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn. Bổ sung các chương trình ưu đãi được áp dụng khi cấp giấy phép. HSSSDĐ ưu đãi được quy đổi không vượt quá 10% tổng diện tích sàn xây dựng (GFA) được phép theo quy hoạch. * Quản lý các chương trình ưu đãi - Nội dung của giấy chứng nhận GFA ưu đãi là cơ sở pháp lý để áp dụng bổ sung trong nội dung GPQH và GPXD, gồm: Đơn xin đề nghị cấp giấy 7 * Một số cơ chế ưu đãi trong quản lý xây dựng theo quy hoạch: ưu đãi về chỉ t iêu sử dụng đất, hay miễn giảm thuế đất, giảm thuế doanh nghiệpví dụ nhà ở xã hội được tăng HSSDĐ 1,5 lần so với quy chuẩn xây dựng”. 1.6. Các công trình nghiên cứu khoa học đã công bố có liên quan Chưa có nghiên cứu cụ thể nào trong lĩnh vực quản lý đô thị lấy khu vực nghiên cứu là KĐTMR quận Hà Đông, phân tích nội dung QLXD theo quy hoạch, chỉ t iêu sử dụng đất từ quy hoạch đến thực tiễn. Các nghiên cứu thường ở các mã ngành khác có nội dung nghiên cứu liên quan và chia làm 3 nhóm vấn đề gồm: Nhóm các chính sách quản lý vĩ mô; Nhóm nghiên cứu các vấn đề cụ thể; Nhóm nghiên cứu các vấn đề liên quan. 1.7. Những vấn đề cần phải nghiên cứu - Hoàn thiện thể chế, đổi mới nội dung trong QLXD theo quy hoạch KĐTMR quận Hà Đông. - Tăng cường sự linh hoạt của nội dung GPQH và GPXD trong công tác QLXD theo quy hoạch gắn với các cơ chế khuyến khích ưu đãi. - Xây dựng cơ chế có sự tham gia cộng đồng, hài hòa lợi ích của các bên liên quan hướng đến xây dựng xã hội dân sự. CHƯƠNG 2: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ Q LXD THEO QUY HOẠCH KĐTMR Q UẬN HÀ ĐÔNG. 2.1. Các xu thế quản lý xây dựng đô thị * Các xu hướng quản lý đô thị và QLXD theo quy hoạch Phát triển đô thị bền vững: được xác định là mục tiêu lâu dài và cơ bản; Xu thế quản trị tốt “Good Governance”: là sự vận hành của cơ quan kinh tế, chính trị và hành chính hướng đến sự tham gia của cộng đồng, công khai và minh bạch; QLXD theo quy hoạch: với các công cụ, bộ máy quản lý, quy định 8 quản lý nội dung quy hoạch gắn liền với quá trình đầu tư xây dựng theo quy hoạch được quy định tại Nghị định 11/2013/NĐ-CP; Xu thế cải tạo đất đai đô thị: có thể áp dụng cải tạo chỉnh trang khu vực đô thị hiện hữu, làng xóm đô thị hóa; Vai trò sự tham gia của cộng đồng trong quản lý KGCC: là yếu tố rất quan trọng xây dựng tinh thần nơi chốn, tạo ra sức sống và bản sắc riêng cho các KGCC và khu vực trong đô thị. * Một số lý thuyết về xu thế phân bố dân cư đô thị. Lý thuyết về giảm thiểu chi phí đi lại; Lý thuyết lựa chọn giữa chi phí nhà ở và đi lại; Lý thuyết về chi phí nhà ở tối đa. Lý thuyết Chất lượng và Vị thế của TS. Hoàng Hữu Phê và TS. Patrick Walkley cho rằng: chính vị thế được gắn vào nhà ở chứ không phải chất lượng vật lý của nó” * Dự báo dân số theo quy hoạch và xu thế phân bố dân cư: Hầu hết các dự báo quy hoạch đều hạn chế phát triển dân số khu vực hiện hữu nhưng đang thiếu các cơ chế, chính sách đồng bộ đi kèm. * Xu thế quản lý chỉ tiêu sử dụng đất Chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư xây dựng: Theo kinh nghiệm phát triển đô thị thế giới, nhằm thúc đẩy khuyến khích đầu tư phát triển đô thị, cần ban hành các chính sách ưu đãi. Hình 2.1. So sánh vai trò kiểm soát theo cặp chỉ tiêu sử dụng đất MĐXD – Tầng cao và HSSDĐ –Tầng cao MĐXD – Tầng cao HSSDĐ –Tầng cao 17 Sơ đồ 3.1. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý KĐTMR quận Hà Đông. 3.3. Nội dung QLXD theo quy hoạch KĐTMR quận Hà Đông. * Quản lý địa điểm theo quy hoạch: Nội dung thực hiện quản lý địa điểm quy định tại Điều 70 Luật Quy hoạch Đô thị về Giới thiệu địa điểm và Điều 46- Luật Xây Dựng 2014 về Giới thiệu địa điểm xây dựng và Quyết định 72/2014/QĐ-UBND. Tăng cường sự tham gia của UBND quận Hà Đông như là bước đầu tiên trong cơ chế chấp thuận thỏa thuận địa điểm dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn quản lý hành chính, đặc biệt tại KĐTMR quận Hà Đông. * Quản lý đầu tư xây dựng theo quy hoạch: quản lý thực hiện quy hoạch trong các quy trình về Quản lý dự án đầu tư phát triển đô thị đã được quy định tại Chương 3 - Nghị định 11. Trong đó cần bổ sung thêm nội dung mới về quy Sở Tài nguyên Môi trường Ban Q uản lý khu vực phát triển đô thị Thành phố Hà Nội (Hội đồng nhân dân +Ủy ban nhân dân) Sở Q uy hoạch Kiến trúc Các Sở, Ban Ngành liên quan Sở Xây Dựng Bộ máy quản lý khu đô thị mở rộng quận Hà Đông Khu vực đô thị hiện hữu, làng xóm đô thị hóa Khu vực đô thị mới Khu đô thị mới Các khu vực khác K h u v ự c p h á t Cán bộ ĐÔ THỊ Q uận Hà Đông (Hội đồng nhân dân +UBND) UBND Phường Phòng Q uản lý đô thị (phân công cán bộ quản lý khu đô thị mở rộng) 16 giá trị trong thời gian của dự án xây dựng và có thể bị thu hồi. * Đổi mới quy định về tổng diện tích sàn xây dựng theo quy hoạch Các tiêu chí cơ bản “Bộ T iêu chuẩn Việt Nam về t ính toán tổng diện tích sàn xây dựng” dựa trên mục tiêu kiểm soát diện tích sàn với các chức năng sử dụng ưu đãi – khuyến khích – hạn chế. Theo đó, tổng diện tích sàn xây dựng (GFA) được phép, phù hợp các chỉ t iêu về HSSDĐ theo quy hoạch và các chương trình ưu đãi khác được tính toán theo công thức: GFA được phép = GFA quy hoạch + GFA ưu đãi (nếu có) * Đổi mới nội dung giấy phép trong QLXD theo quy hoạch - Giấy phép quy hoạch: được đổi mới gồm các ưu đãi HSSDĐ trong GCN ưu đãi (nếu có) được bổ sung, kèm theo là các cam kết của chủ đầu tư, nội dung thiết kế được khuyến khích ưu đãi hoặc các chính sách ưu đãi khác. - Giấy phép xây dựng: được đổi mới gồm các ưu đãi HSSDĐ hoặc diện tích sàn xây dựng ưu đãi trong GCN ưu đãi (nếu có) được bổ sung, kèm theo là các cam kết của chủ đầu tư, nội dung đầu tư xây dựng được khuyến khích ưu đãi hoặc các chính sách ưu đãi khác. * Thí điểm cơ chế chuyển nhượng quyền phát triển không gian: cần được luật hóa bởi quyết định hành chính của UBND thành phố được Hội đồng nhân dân thành phố thông qua với khu vực gửi và khu vực nhận được xác định. Mặc dù cần có những nghiên cứu tiếp theo nhưng thị trường về chuyển nhượng quyền phát triển không gian sẽ là một nhu cầu tất yếu. Và được giao dịch như một tài sản trên đất qua các sàn giao dịch bất động sản và có giá quy định trên một m2 sàn cho từng khu vực. * Tăng cường bộ máy quản lý khu đô thị mở rộng quận Hà Đông: Bộ máy quản lý cơ bản theo quy định tại Thông tư 20/2013/TTLT-BXD-BNV và đề xuất bổ sung nhân sự: Cán bộ Quản lý KĐTMR và Cán bộ Đô thị. 9 Thống nhất quản lý hệ số sử dụng đất và tổng diện tích sàn xây dựng: với các chính sách ưu đãi HSSDĐ đòi hỏi phải có quy định về: Kiểm soát HSSDĐ tối ưu theo quy hoạch; Kiểm soát HSSDĐ và sử dụng hiệu quả đất đai đô thị; Kiểm soát HSSDĐ và hỗ trợ các xu thế mới trong quy hoạch kiến trúc; Kiểm soát HSSDĐ và Chính sách phát triển Nhà ở; Kiểm soát tổng diện tích sàn và phí, thuế từ đất đai; * Chính sách phát triển các chương trình ưu đãi: Dựa trên cơ chế minh bạch, công khai và khuyến khích nhà phát triển đô thị đầu tư đúng định hướng hài hòa nhu cầu và lợi ích của Nhà quản lý – Nhà đầu tư – Người dân và Cộng đồng. * Xu thế đổi mới nội dung cấp giấy phép gắn với cơ chế ưu đãi HSSDĐ: Tạo nên công cụ bổ sung cho nhà quản lý thực hiện các chính sách, định hướng phát triển đô thị phù hợp theo quy hoạch và các điều kiện thực tế. 2.2. Cơ sở pháp lý quản lý xây dựng theo quy hoạch * Luật Thủ Đô: cho phép Hà Nội quyền lớn hơn để giải quyết các vấn đề trong quản lý phát triển thành phố Hà Nội.... Nghị định 24/2014/NĐ-CP cho phép UBND Hà Nội được phép thành lập các “Cơ quan chuyên môn đặc thù” sẽ tạo thuận lợi cho việc đề xuất cơ chế thí điểm, ưu đãi. * Luật Quy hoạch đô thị và các Nghị định: là những cơ sở pháp lý quan trọng trong lập các đồ án quy hoạch. * Luật Xây Dựng 2014: quy định nội dung QLXD theo đồ án quy hoạch xây dựng tại các Điều 45,46,47,48. thống nhất với Luật Quy hoạch đô thị về khái niệm QLXD theo quy hoạch. * Nghị Định 11/2013/NĐ-CP về Quản lý đầu tư phát triển đô thị : xác định quan điểm mới gắn công tác lập quy hoạch với lập kế hoạch. * Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030: Xác định các định hướng về kinh tế đô thị, 10 huy động vốn đầu tư phát triển đô thị; thí điểm một số hình thức đầu tư mới như PPP (hợp tác công - tư), TOT (chuyển giao - kinh doanh - chuyển giao)... * Định hướng của QHCHN 2030-2050 cho KĐTMR quận Hà Đông: thuộc khu vực phát triển đô thị trung tâm và là một trong các khu vực đô thị thuộc chuỗi đô thị phía Đông đường vành đai 4 (khu D4 nay gọi là S4). * Chương trình phát triển nhà ở thành phố Hà Nội giai đoạn 2012-2020 và định hướng đến năm 2030: đề xuất rà soát các cơ chế chính sách trong việc xác định quyền sở hữu nhà ở à tài sản gắn với đất, nội dung cấp GPXD... * Các cơ sở quản lý xây dựng theo quy hoạch: Quản lý theo đồ án QHPK S4; Quản lý theo Quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc đô thị; Quản lý theo GPQH; Quản lý theo GPXD. * Hệ thống các quy chuẩn, tiêu chuẩn: Cần xem xét tái lập chỉ t iêu HSSDĐ đã có trong Quy chuẩn xây dựng Việt Nam 1997 - tập 1 vào
File đính kèm:
- tom_tat_luan_an_quan_ly_xay_dung_theo_quy_hoach_khu_do_thi_m.pdf