Tóm tắt Luận án Quy hoạch đô thị thích ứng ngập nước tại khu vực Nam Thành phố Hồ Chí Minh

Tóm tắt Luận án Quy hoạch đô thị thích ứng ngập nước tại khu vực Nam Thành phố Hồ Chí Minh trang 1

Trang 1

Tóm tắt Luận án Quy hoạch đô thị thích ứng ngập nước tại khu vực Nam Thành phố Hồ Chí Minh trang 2

Trang 2

Tóm tắt Luận án Quy hoạch đô thị thích ứng ngập nước tại khu vực Nam Thành phố Hồ Chí Minh trang 3

Trang 3

Tóm tắt Luận án Quy hoạch đô thị thích ứng ngập nước tại khu vực Nam Thành phố Hồ Chí Minh trang 4

Trang 4

Tóm tắt Luận án Quy hoạch đô thị thích ứng ngập nước tại khu vực Nam Thành phố Hồ Chí Minh trang 5

Trang 5

Tóm tắt Luận án Quy hoạch đô thị thích ứng ngập nước tại khu vực Nam Thành phố Hồ Chí Minh trang 6

Trang 6

Tóm tắt Luận án Quy hoạch đô thị thích ứng ngập nước tại khu vực Nam Thành phố Hồ Chí Minh trang 7

Trang 7

Tóm tắt Luận án Quy hoạch đô thị thích ứng ngập nước tại khu vực Nam Thành phố Hồ Chí Minh trang 8

Trang 8

Tóm tắt Luận án Quy hoạch đô thị thích ứng ngập nước tại khu vực Nam Thành phố Hồ Chí Minh trang 9

Trang 9

Tóm tắt Luận án Quy hoạch đô thị thích ứng ngập nước tại khu vực Nam Thành phố Hồ Chí Minh trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 28 trang nguyenduy 09/08/2024 730
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận án Quy hoạch đô thị thích ứng ngập nước tại khu vực Nam Thành phố Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Quy hoạch đô thị thích ứng ngập nước tại khu vực Nam Thành phố Hồ Chí Minh

Tóm tắt Luận án Quy hoạch đô thị thích ứng ngập nước tại khu vực Nam Thành phố Hồ Chí Minh
u vực trong tổng thể chung của một lưu 
vực thoát nước đô thị khi có nguồn nước đột nhiên xuất hiện. 
Đó là nguồn nước mưa và triều cường hoặc có cả hai trường 
hợp cùng thời điểm. Hoàn thiện công cụ đó cho khảo sát rủi ro 
ngập nước của một khu đã có quy hoạch thoát nước đô thị hoặc 
một phần khu vực trong lưu vực thoát nước của một khu đô thị 
nhất định. 
(2) Áp dụng mô hình đó để xác định rủi ro ngập nước 
các khu vực có quy hoạch phân khu đã được cơ quan chức năng 
phê duyệt và ban hành áp dụng. 
(3) Xây dựng bản đồ đánh giá rủi ro ngập nước cho một 
vài khu điển hình thuộc khu Nam Thành phố Hồ Chí Minh. 
(4) Đề xuất các giải pháp cho quản lý quy hoạch xây 
dựng, đầu tư xây dựng và vận hành hệ thống thoát nước có cập 
nhật điều kiện QLRRNN tại KNTP.HCM. 
5. Phương pháp nghiên cứu 
Gồm (06) phương pháp sau: phương pháp phân tích tổng 
hợp; phương pháp kế thừa; phương pháp chuyên gia; phương 
6 
pháp dự báo; phương pháp tiếp cận hệ thống; phương pháp thực 
chứng ứng dụng. 
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu 
a. Ý nghĩa khoa học: 
Hệ thống hóa cách tiếp cận nguy cơ ngập nước cục bộ 
hoặc một phần lãnh thổ thành phố và quản lý đô thị theo hướng 
thích ứng với biến đổi khí hậu và ngập nước. 
Cung cấp nội dung cơ bản về QHĐT thích ứng với ngập 
nước để làm tài liệu tham khảo phục vụ giảng dạy và nghiên 
cứu thuộc lĩnh vực quy hoạch và quản lý đô thị. 
b. Ý nghĩa thực tiễn: 
Đề xuất bổ sung một số nội dung trong QHĐT tại Việt 
Nam, đặc biệt là quá trình lập QHĐT trên quan điểm thích ứng 
với điều kiện biến đổi khí hậu. Xác định cơ chế chính sách 
trong quản lý QHĐT và đầu tư xây dựng thích ứng với rủi ro 
ngập nước tại TP.HCM. 
Đề xuất bổ sung nội dung nghiên cứu cho các cơ quan 
quản lý TP.HCM trong quá trình lập, thẩm định, phê duyệt các 
QHĐT trong điều kiện biến đổi khí hậu. 
Áp dụng những đề xuất vào KNTP.HCM, là cơ sở để 
tham khảo áp dụng đối với các khu vực khác trên địa bàn 
TP.HCM và có thể ở các thành phố khác. 
7. Khái niệm mô hình S-P-R (Nguồn-Lộ trình dòng chảy -
Khu vực ngập) 
Theo Floodsite, trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, các 
khái niệm về các yếu tố để đánh giá rủi ro ngập nước như sau: 
Nguồn gây ngập nước (Source): Nguồn nước ở đây là 
nước mưa, triều cường, nước lũ và nước thải do sinh hoạt và 
7 
sản xuất. Các kết quả thống kê cho thấy biến đổi khí hậu gây 
hậu quả ngày càng nghiêm trọng đối với nguy cơ ngập nước của 
thành phố. Lượng mưa và tần suất mưa ngày càng tăng và đặc 
biệt các cơn mưa có thủy lượng lớn trong một thời gian ngắn 
xuất hiện ngày càng nhiều, sự ấm lên của khí hậu toàn cầu làm 
cho mực nước biển dâng làm cho đỉnh triều cao. Đây cũng là 
nguyên nhân chính gây ngập nặng tại các thành phố. 
Lộ trình dòng chảy (Pathway): là phần diện tích mà 
dòng chảy đi qua khi có nguồn nước chảy theo một hướng nào 
đấy trên bề mặt. Đó là đường phố, hẻm, quảng trường và các 
khoảng trống khác nhau trong đô thị; hệ thống cống thoát nước, 
kênh rạch, sông ngòi trong đô thị; các công trình giảm ngập như 
mương thấm, vùng đất ngập, bể ngầm, hồ điều tiết). 
Khu vực ngập (Receptor): là diện tích bề mặt ngập 
nước trong các khu chức năng khác nhau của đô thị. Các khu 
vực này khi bị ngập trong một thời gian ngắn hay dài chịu tổn 
thất do tác động của ngập nước gây ra bao gồm: thiệt hại về 
kinh tế và các công trình xây dựng, hệ thống giao thông, hệ 
thống hạ tầng kỹ thuật của đô thị; ảnh hưởng nghiêm trọng đến 
sức khỏe, môi trường và chất lượng cuộc sống của người dân. 
Mô hình S-P-R được mô tả bằng sơ đồ như sau: 
8. Cấu trúc luận án 
8 
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, nội dung được 
bố cục trong 4 chương: 
Chương 1. Tổng quan về quy hoạch đô thị và thực trạng 
ngập nước tại TPHCM 
Chương 2. Cơ sở khoa học về quy hoạch đô thị thích ứng 
với ngập nước tại Khu Nam TP.HCM 
Chương 3. Đánh giá tình trạng ngập nước trong quy 
hoạch đô thị TP.HCM và giải pháp quy hoạch thích ứng với 
ngập nước tại KNTP.HCM 
Chương 4. Bàn luận 
Kết luận và Kiến nghị 
CHƯƠNG I 
Chương 1 trình bày những vấn đề liên quan đến quy 
hoạch xây dựng của thành phố và quy hoạch thủy lợi vùng 
ngoại vi của nó. Tổng hợp quá trình lập quy hoạch của 
TP.HCM bao gồm: Quy hoạch chung xây dựng từ năm 1975-
1990; Quy hoạch chung xây dựng năm 1993; Quy hoạch chung 
xây dựng năm 1998; Quy hoạch chung xây dựng năm 2010; 
Quy hoạch JICA 2001; Quy hoạch 1547. Các đồ án quy hoạch 
xây dựng và nghiên cứu này có liên quan trự tiếp đến quy hoạch 
thoat nước hoặc ngập úng tại thành phố Hồ Chí Minh. 
Các quy hoạch này đều dựa trên quan điểm phòng và 
chống ngập cho TP.HCM bằng các giải pháp công trình kỹ 
thuật là chủ yếu (như hồ điều hòa, cống ngăn triều, kiên cố hóa 
các công trình hạ tầng kỹ thuật). Tuy nhiên, với sự BĐKH ngày 
càng phức tạp, các rủi ro ngập nước ngày khó kiểm soát đã bộc 
lộ sự hạn chế về quan điểm tiếp cận của các quy hoạch này 
9 
cũng như khả năng thích ứng của các đối tượng chịu tác động 
tiêu cực do ngập nước gây ra. 
Những vấn đề chính trong các quy hoạch xây dựng và 
các quy hoạch thủy lợi nhằm kiểm soát dòng chảy của sông 
rạch với mục tiêu nâng cao khả năng thoát nước cho thành phố 
được tổng hợp để làm rõ tầm quan trọng của vấn đề được 
nghiên cứu. 
Đây là cơ sở cho tiếp cận nghiên cứu đề tài và cơ sở để 
tìm các giải pháp hợp lý giải quyết vấn đề ngập nước. Quan 
điểm tiếp cận mới là QLRRNN tích hợp vào nội dung quy 
hoạch đô thị nhằm nâng cao khả năng thích ứng, phát triển bền 
vững đối với các khu vực nhạy cảm với nước như khu vực phía 
Nam Thành phố Hồ Chí Minh. Nội dung Chương I trình bày 
trong các mục sau 
1.1 Khái niệm chung 
1.1.1. Quy hoạch 
1.1.2. Thiết kế đô thị 
1.1.3. Quy hoạch đô thị 
1.1.4. Thích ứng ngập nước 
1.1.5. Khái niệm mô hình S-P-R (Nguồn - Lộ trình dòng chảy 
- Khu vực ngập) 
1.2 Tổng quan về công tác QHĐT Việt Nam 
1.2.1. Phương thức lập QHĐT tại Việt Nam 
1.2.2. Hệ thống quy hoạch Việt Nam từ năm 1985 đến 2018 
1.3 Công tác lập quy hoạch của TP.HCM 
1.3.1. Quy hoạch chung xây dựng từ năm 1975-1990 
1.3.2. Quy hoạch chung xây dựng 1993 
1.3.3. Quy hoạch chung xây dựng năm 1998 
1.3.4. Quy hoạch 1547. 
10 
1.3.5. Quy hoạch chung xây dựng năm 2010 
1.4 Thực trạng ngập nước tại TP.HCM 
1.4.1. Ảnh hưởng BĐKH tại TP.HCM 
1.4.2. Thực trạng 
1.4.3. Nguyên nhân 
1.5 Thực trạng ngập nước tại Khu Nam TP.HCM 
1.5.1. Giới thiệu về hiện trạng quy hoạch và xây dựng các 
Khu vực nghiên cứu thuộc Khu nam TP.HCM 
1.5.2. Đặc điểm, điều kiện tự nhiên và hệ thống HTKT 
1.5.3. Thực trạng ngập nước tại Khu Nam TP.HCM 
1.6 Các dự án và công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài 
dự án 
1.6.1. Quy hoạch JICA 2001 
1.6.2. Những nghiên cứu khác 
1.6.3. Các dự án và công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài 
luận án 
1.7 Kết luận 
CHƯƠNG II. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ VẬN DỤNG 
QUẢN LÝ RỦI RO NGẬP NƯỚC TRONG QUY 
HOẠCH ĐÔ THỊ 
Mô hình đánh giá rủi ro ngập nước dựa vào thông số khí 
tượng, thủy văn, GIS đã không thể đánh giá hết tất cả các rủi ro 
và thiệt hại do ngập nước gây ra. Mô hình S-P-R, trên quan 
điểm xét đến tất cả rủi ro ngập nước gây ra có thể đánh giá các 
tổn thất vô hình và hữu hình phù hợp với quan điểm phát triển 
bền vững, phù hợp áp dụng đánh giá cho các khu vực có độ 
nhạy về nước cao như TP.HCM nói chung và KNTP.HCM nói 
riêng. 
11 
 Hơn thế nữa, trên thế giới hiện nay đang quy hoạch và phát 
triển các thành phố thành các đô thị sinh thái dựa trên nguyên 
lý phát triển tác động thấp (LID) với các kỹ thuật hạ tầng xanh 
(GI), hệ thống thoát nước bền vững (SUDS). Khu Nam TP.HCM 
với đặc điểm dễ bị tổn thương do BĐKH gây ngập nước cần 
phải quy hoạch phát triển để “khắc phục nguy cơ ngập nước”, 
quy hoạch xây dựng dựa trên nguyên lý Phát triển tác động 
thấp để thích ứng trong điều kiện BĐKH gây ngập nước ngày 
càng khó dự đoán như hiện nay. Vì vậy, trong chương 3 luận án 
nghiên cứu, ứng dụng lý thuyết mới về mô hình đánh giá rủi ro 
ngập nước S-P-R và quy hoạch dựa trên nguyên lý phát triển 
tác động thấp (LID) để xây dựng bộ giải pháp QHĐT và quản 
lý rủi ro ngập nước tại KNTP.HCM. Chương II được trình bày 
cụ thể và chi tiết trong các mục sau đây: 
2.1. Lý luận về QHĐT thích ứng với BĐKH 
2.1.1. Nội dung QHĐT thích ứng BĐKH 
2.1.2. Chiến lược thích ứng với BĐKH 
2.1.3. QHĐT thích ứng với BĐKH 
2.2. Lý thuyết đánh giá rủi ro ngập nước trong công tác quản 
lý QHĐT 
2.2.1. Phân tích nhân tố khám phá (EFA) 
2.2.1.1. Mô hình phân tích nhân tố 
2.2.1.2. Thang đo và kiểm định thang đo các nhân tố 
2.2.2. Đánh giá rủi ro ngập nước 
2.2.3. Các mô hình đánh giá rủi ro ngập nước 
2.2.4. Lý thuyết mô hình S-P-R (Nguồn-Lộ trình dòng chảy -
Khu vực ngập) đánh giá khả năng rủi ro ngập nước 
2.2.5. Mô hình đánh giá rủi ro ngập nước dựa trên chỉ số S-P-RI 
2.2.6. Lý thuyết phát triển tác động thấp (LID) 
12 
2.2.7. Các nghiên cứu đánh giá rủi ro ngập nước trước đây 
2.3. Mô hình tích hợp chiến lược quản lý QHĐT với 
QLRRNN 
2.3.1. Tích hợp QHĐT với QLRRNN 
2.3.1.1. Nghiên cứu tại thành phố Cheongju, Hàn Quốc 
2.3.1.2. Nghiên cứu tại Thành phố Thâm Quyến (Trung Quốc) 
2.3.1.3. Nghiên cứu tại Singapore 
2.3.1.4. Nghiên cứu tại công viên Olympic, thành phố London 
2.3.1.5. Nghiên cứu tại khu vực Hackbrige, Thành phố 
London 
2.3.1.6. Nghiên cứu tại khu vực Västra Hamnen, TP Malmo, 
Thụy Điển 
2.3.1.7. Dự án mở rộng không gian cho sông Waal, TP 
Nijmegen, Hà Lan 
2.3.1.8. Tổng hợp các giải pháp quy hoạch thích ứng BĐKH 
2.3.2. QLRRNN với QHĐT. 
2.3.3. QLRRNN với thiết kế và QHĐT 
2.4. Cơ sở pháp lý 
2.4.1. Các văn bản quy phạm pháp luật 
2.4.2. Các văn bản, quy định của TP.HCM về Quy hoạch đô thị 
và quản lý rủi ro ngập nước 
2.4.3. Các Quy chuẩn, tiêu chuẩn liên quan đến QHĐT 
2.4.4. Chính sách định hướng QHĐT thích ứng với ngập nước 
tại TP.HCM 
2.5. Kết luận 
13 
CHƯƠNG III: MÔ HÌNH ĐÁNH GIÁ RỦI RO NGẬP 
NƯỚC TRONG QUY HOẠCH ĐÔ THỊ VÀ ĐÁNH GIÁ 
QUẢN LÝ RỦI RO NGẬP NƯỚC KHU NAM THÀNH 
PHỐ HỒ CHÍ MINH 
Trong chương 3 trình bày mô hình định lượng đánh giá 
rủi ro ngập nước dựa trên mô hình S-P-R với năm nhóm yếu tố 
để đánh giá về nguồn và lộ trình dòng chảy, bốn nhóm yếu tố để 
đánh giá mức độ bị tác động của các khu vực ngập. Trên cơ sở 
các yếu tố, với quan điểm tiếp cận quy hoạch dựa trên nguyên 
lý phát triển tác động thấp (LID), các giải pháp quy hoạch bao 
gồm giải pháp kỹ thuật và giải pháp phi kỹ thuật để thích ứng 
với các yếu tố đã được hệ thống hóa thành một bộ giải pháp quy 
hoạch tích hợp quản lý rủi ro ngập nước cho KNTP.HCM. Sử 
dụng mô hình, và bộ giải pháp để đánh giá bốn khu vực bao 
gồm: Khu dân cư Bình Hưng, Khu chức năng số 12, Khu đô thị 
Phú Mỹ Hưng và Khu dân cư Phước Kiển. Kết quả đánh giá 
cho bốn khu vực nghiên cứu tính huống là cơ sở để đề xuất xây 
dựng các giải pháp cho quản lý rủi ro ngập nước trong quy 
hoạch xây dựng KNTP.HCM. Chương III trình bày cụ thể và 
chi tiết trong các mục sau: 
3.1. Quan điểm và mục tiêu 
3.1.1 Quan điểm 
3.1.2 Mục tiêu 
3.2. Đánh giá tình trạng ngập nước tại TP.HCM. 
3.2.1. Nhận diện yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng ngập nước 
tại TP.HCM 
3.2.1.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến QLRRNN tại TP.HCM do 
BĐKH 
14 
3.2.1.2. Xây dựng bảng câu hỏi khảo sát các yếu tố ảnh hưởng 
đến rủi ro ngập nước và các yếu tố chịu tác động tiêu cực do 
ngập nước tại TP.HCM 
3.2.1.3. Kết quả phân tích dữ liệu định danh 
3.2.1.4. Kết quả phân tích EFA, Kiểm định phép đo và phân 
tích dữ liệu. 
3.2.1.5. Kết quả phân tích hồi quy đa biến. 
3.2.2. Đề xuất mô hình đánh giá rủi ro ngập nước đô thị 
3.2.2.1. Các tiêu chí đánh giá rủi ro ngập nước các khu đô thị 
tại TP.HCM. 
3.2.2.2. Xây dựng mô hình đánh giá rủi ro ngập nước tại các 
khu vực tại TP.HCM. 
3.3. Giải pháp QHĐT với QLRRNN tại các khu đô thị 
KNTP.HCM. 
3.3.1. Giải pháp QHĐT thích ứng ngập nước tại 
KNTP.HCM 
3.3.2. QLRRNN trong QHĐT 
3.3.3. Các giải pháp quy hoạch đô thị thích ứng ngập nước 
tại KNTP.HCM. 
3.4. Đánh giá rủi ro ngập nước KNTP.HCM 
3.4.1. Khái quát về các khu vực đánh giá 
3.4.2. Đánh giá rủi ro ngập nước các khu vực thuộc 
KNTP.HCM dựa vào mô hình FFS. 
3.5. Đề xuất quy chế quản lý QHĐT thích ứng ngập nước 
tại KNTP.HCM 
3.5.1. Các khu vực màu xanh – khu vực an toàn 
3.5.2. Các khu vực màu tím – khu vực an toàn vừa phải 
3.5.3. Các khu vực màu vàng – khu vực nguy hiểm 
3.5.4. Các khu vực màu đỏ - khu vực rất nguy hiểm 
3.6. Kết Luận 
15 
CHƯƠNG IV: BÀN LUẬN 
4.1 Ý nghĩa khoa học của kết quả nghiên cứu 
Thoát nước đô thị về thực chất là quá trình vật lý. Đó là 
cơ học dòng chảy trên bề mặt trong môi trường tự nhiên có yếu 
tố nhân tạo. Quá trình thoát nước trong một khu đô thị diễn ra 
theo bản chất vật lý thì nghiên cứu phải xuất phát từ bản chất và 
các quy luật hoạt động của nó để vận hành áp dụng đúng trong 
các giải pháp quy hoạch. So sánh các mô hình tính toán khác 
nhau để lý giải quá trình ngập nước mỗi khi có mưa hoặc triều 
cường trong các khu đô thị và cách kiểm soát quá trình này 
thông qua các giải pháp tổng hợp xuất phát từ mô hình S-P-R: 
Nguồn (Source)– Lộ trình dòng chảy (Pathway) – Khu vực 
ngập (Receptor). Đối với các giải pháp thoát nước đô thị thì 
việc nghiên cứu cách thức tác động vào lượng nước trên lộ trình 
dòng chảy là vô cùng hữu ích và tạo cơ sở để có một giải pháp 
xây dựng hệ thống thoát nước hợp lý và hiệu quả. 
Mô hình S-P-R hiện nay được các chuyên gia trong lĩnh 
vực quy hoạch đô thị, thoát nước rất quan tâm và cũng được tìm 
ra từ nghiên cứu của họ với quan điểm là kiểm soát hướng và 
tốc độ dòng chảy (kiểm soát nguồn nước tạm thời trong lộ trình 
dòng chảy - Pathway) và qua đó đề xuất các giải pháp để điều 
chỉnh khả năng thoát nước nhanh đối với các khu vực ngập 
(Receptor). Khi độ cao dòng chảy đột ngột hạ thấp thì nguồn 
nước được thu gom nhanh chóng xuống khu vực phía dưới và 
hiện tượng ngập được giải quyết. Vấn đề cần giải quyết là sau 
khi thu gom phải có biện pháp lưu thông nguồn gom tạm thời 
đó. Nguyên tắc bất thường này đã được giải quyết một cách 
16 
triệt để nạn ngập khi có mưa lớn trong một thời gian ngắn trước 
đây của thành phố London. 
Như vậy, nó khác với quan điểm thoát nước đô thị truyền 
thống đó là đưa ra các giải pháp thoát thật nhanh lượng nước 
khu ngập sang các khu vực khác thông qua mạng lưới thoát 
nước. Phương pháp truyền thống bị hạn chế do cản trở bởi điều 
kiện hiện trạng và khả năng tài chính. Thực tế này được chứng 
minh qua các giải pháp thoát nước trong điều kiện TP.HCM. 
Tại TP.HCM, việc giải quyết vấn đề ngập bằng hệ thống 
thoát nước đô thị theo hướng tiếp cận truyền thống (mở rộng 
cống thoát nước, nâng cốt nền đường) là một giải pháp tốn 
rất nhiều chi phí thực hiện nhưng hiệu quả chống ngập chưa 
cao. Trong nghiên cứu này, với quan điểm thích ứng với ngập 
nước và BĐKH dựa trên mô hình đánh giá S-P-R đề xuất áp 
dụng giải pháp thoát nước đô thị, giảm ngập nước trên nền tảng 
nguyên lý Phát triển tác động thấp (LID), kết hợp nhiều giải 
pháp thoát nước bao gồm: tạo dòng chảy thông thoáng; thu 
gom; lưu trữ; xâm nhập; chịu đựng sẽ góp thêm giải pháp bền 
vững nhằm giải quyết bài toán quy hoạch đô thị thích ứng ngập 
nước tại Khu Nam Thành phố Hồ Chí Minh. 
4.2 Ứng dụng mô hình S-P-R để xác định nguy cơ ngập tại 
Khu Nam của thành phố Hồ Chí Minh. 
Từ mô hình S-P-R qua tính toán cho phép xác định chỉ số 
mức độ ngập FFS (factor flooding score) của một khu vực nhất 
định. Từ giá trị chỉ số FFS cho phép xếp hạng rủi ro ngập theo 4 
cấp từ an toàn (màu xanh), mức độ an toàn vừa phải (màu tím), 
nguy hiểm (màu vàng) và rất nguy hiểm (màu đỏ). Mức độ rủi 
ro ngập nước thể hiện trên bản đồ 4 màu khác nhau. 
17 
Hình 4. 1: Bản đồ đánh giá rủi ro ngập nước KNTP.HCM 
(Nguồn: tác giả, 2019) 
Ứng với mỗi cấp độ được qui định các giải pháp kỹ thuật, xây 
dựng và quản lý tương ứng. Nó tạo cơ sở cho tất cả các chuyên 
gia khác nhau nhận biết cách thức xử lý thông tin theo nhiệm vụ 
được giao hoặc theo nhu cầu thông tin cá nhân cần tìm hiểu. 
4.3 Rủi ro ngập nước trong quy hoạch KNTP.HCM. 
4.3.1. Xác lập khả năng rủi ro ngập nước trong các quy 
hoạch phân khu đã ban hành của KNTP.HCM 
Đánh giá mức độ khả năng rủi ro ngập nước trong từng 
quy hoạch phân khu của KNTP.HCM được phân chia thành 04 
mức độ rủi ro với các vấn đề và thách thức khác nhau được tô 
thành bốn màu: màu đỏ, màu xanh, màu vàng và màu tím. Mỗi 
màu sẽ có hai nhóm giải pháp chính bao gồm giải pháp kết cấu 
và phi kết cấu, trong mỗi giải pháp chính có các giải pháp phụ. 
Cách tốt nhất để hiểu sự khác biệt giữa điều kiện thoát 
nước cho bốn khu vực là biểu diễn chúng theo hệ tọa độ: trục 
dọc biểu thị khả năng thích ứng của khu vực trong hiện tại và 
tương lai, và trục ngang biểu thị rủi ro do ngập nước. Chiến 
lược được đặt ra cho từng khu vực nhằm đáp ứng với những 
thách thức hiện tại và tương lai do BĐKH. 
18 
Hình 4. 2: Đồ thị màu phân chia các khu vực 
(Nguồn: tác giả, 2019) 
Từ kết quả nghiên cứu đề xuất tám kiến nghị cho công tác 
quy hoạch KNTP.HCM như sau: 
Kiến nghị 1: Cải thiện hệ thống thoát nước hiện hữu, tăng 
khả năng thoát nước của hệ thống kênh rạch. Ứng với mỗi cấp 
độ được qui định các giải pháp kỹ thuật, xây dựng và quản lý 
tương ứng. 
Kiến nghị 2: Cải thiện kết nối hệ thống thoát nước trong 
và ngoài khu vực, dành nhiều quỹ đất để phát triển các khu vực 
lưu trữ nước, dành quỹ đất phát triển các công viên sinh thái, 
các khu vực đất ngập nước, các hồ sinh học, phát triển đô thị 
theo hướng đô thị sinh thái. 
Kiến nghị 3: Bổ sung hệ thống thoát nước mưa với hệ 
thống thu gom nhanh để khi có mưa lớn bơm ra hệ thống sông 
và kênh rạch của lưu vực. Hệ thống này bổ sung ở đường có lộ 
giới từ 16m trở lên. Trong những trường hợp đặc biệt có thể cả 
đường có lộ giới 12m. 
Tím Vàng 
Xanh Đỏ 
Thấp Cao 
Cao 
Mức độ rủi ro ngập lụt 
Mức 
độ quy 
hoạch 
thích 
ứng 
ngập 
nước 
19 
Kiến nghị 4: Quy hoạch và thúc đẩy thị trường nhà ở theo 
hướng phát triển bền vững, quy hoạch sử dụng đất dựa trên việc 
chuyển giao quyền phát triển bất động sản, cho phép thay đổi 
mật độ xây dựng theo tầng cao để đổi lấy các công trình tiện ích 
công cộng, phát triển các chương trình nhà ở cho người thu 
nhập thấp. 
Kiến nghị 5: Quy hoạch lại phân vùng kinh tế, ưu tiên các 
lĩnh vực kinh tế và công nghiệp có khả năng tự phục hồi phù 
hợp với từng khu vực. 
Kiến nghị 6: Xây dựng các chương trình, kế hoạch để 
nâng cao nhận thức của người dân, thay đổi thái độ ứng xử của 
mỗi công dân trong điều kiện BĐKH diễn biến ngày càng phức 
tạp. 
Kiến nghị 7: Tập trung nguồn lực đầu tư cho công tác dự 
báo, nghiên cứu về chiến lược QHĐT thích ứng với BĐKH 
thông qua các chương trình, dự án nghiên cứu. 
Kiến nghị 8: Lập quy chế xây dựng, bảo dưỡng và vận 
hành cho hệ thống thoát nước của từng lưu vực thoát nước khác 
nhau. 
4.3.2. Lập kế hoạch đầu tư xây dựng KNTP.HCM thích ứng 
ngập nước 
Trên cơ sở kết quả xác định rủi ro ngập nước và các giải 
pháp quy hoạch xây dựng (08) kiến nghị nêu trên cần nghiên 
cứu lập kế hoạch đầu tư xây dựng cũng như các vấn đề liên 
quan quản lý xây dựng, bảo dưỡng và vận hành hệ thống thoát 
nước đối với KNTP.HCM với các nội dung cụ thể như sau: 
a) Các quy chế liên quan đến giải pháp kỹ thuật 
b) Quy chế liên quan đến giải pháp phi kỹ thuật 
20 
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 
1. Kết luận. 
1.1. Xây dựng mô hình đánh giá rủi ro ngập nước tại 
TP.HCM do BĐKH 
Mô hình đánh giá rủi ro ngập nước được xây dựng dựa 
trên đánh giá các yếu tố ảnh hưởng cũng như cá yếu tố chịu tác 
động đến rủi ro ngập nước tại TP.HCM. Kết quả phân tích bằng 
mô hình phân tích nhân tố khám phá đã chỉ ra rằng có năm 
nhóm yếu tố ảnh hưởng: (i) Điều kiện tự nhiên, địa chất, địa 
hình và BĐKH; (ii) Kỹ thuật, công cụ quy hoạch đáp ứng với 
BĐKH; (iii) Giải pháp xây dựng hệ thống hạ tầng và công trình 
xanh thích ứng với BĐKH; (iv) Quản lý, giám sát, bảo hành, 
duy tu bảo dưỡ

File đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_an_quy_hoach_do_thi_thich_ung_ngap_nuoc_tai_khu.pdf