Tóm tắt Luận án Quy hoạch xây dựng khu đô thị mới với tác động của hoạt động kinh tế đô thị trong điều kiện Việt Nam

Tóm tắt Luận án Quy hoạch xây dựng khu đô thị mới với tác động của hoạt động kinh tế đô thị trong điều kiện Việt Nam trang 1

Trang 1

Tóm tắt Luận án Quy hoạch xây dựng khu đô thị mới với tác động của hoạt động kinh tế đô thị trong điều kiện Việt Nam trang 2

Trang 2

Tóm tắt Luận án Quy hoạch xây dựng khu đô thị mới với tác động của hoạt động kinh tế đô thị trong điều kiện Việt Nam trang 3

Trang 3

Tóm tắt Luận án Quy hoạch xây dựng khu đô thị mới với tác động của hoạt động kinh tế đô thị trong điều kiện Việt Nam trang 4

Trang 4

Tóm tắt Luận án Quy hoạch xây dựng khu đô thị mới với tác động của hoạt động kinh tế đô thị trong điều kiện Việt Nam trang 5

Trang 5

Tóm tắt Luận án Quy hoạch xây dựng khu đô thị mới với tác động của hoạt động kinh tế đô thị trong điều kiện Việt Nam trang 6

Trang 6

Tóm tắt Luận án Quy hoạch xây dựng khu đô thị mới với tác động của hoạt động kinh tế đô thị trong điều kiện Việt Nam trang 7

Trang 7

Tóm tắt Luận án Quy hoạch xây dựng khu đô thị mới với tác động của hoạt động kinh tế đô thị trong điều kiện Việt Nam trang 8

Trang 8

Tóm tắt Luận án Quy hoạch xây dựng khu đô thị mới với tác động của hoạt động kinh tế đô thị trong điều kiện Việt Nam trang 9

Trang 9

Tóm tắt Luận án Quy hoạch xây dựng khu đô thị mới với tác động của hoạt động kinh tế đô thị trong điều kiện Việt Nam trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 27 trang nguyenduy 07/08/2024 350
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận án Quy hoạch xây dựng khu đô thị mới với tác động của hoạt động kinh tế đô thị trong điều kiện Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Quy hoạch xây dựng khu đô thị mới với tác động của hoạt động kinh tế đô thị trong điều kiện Việt Nam

Tóm tắt Luận án Quy hoạch xây dựng khu đô thị mới với tác động của hoạt động kinh tế đô thị trong điều kiện Việt Nam
 Hữu Phê. Tuy nhiên lý thuyết này chưa làm rõ, chưa nghiên 
cứu việc thu nhập của cư dân đô thị từ đâu, mối quan hệ giữa nhà ở 
với việc làm, giữa cư trú và kinh tếvà tác động tới các vấn đề khác 
như môi trường, kinh tế, văn hóa, xã hội, quản lý,trong quá trình 
QH xây dựng đô thị tại Việt Nam. 
1.8 Các vấn đề thực tiễn đặt ra, cần nghiên cứu 
Trong khi các khu ĐTM hiện hầu như đều thiếu không gian cho 
hoạt động kinh tế phát triển và hiện đang chưa phân biệt rõ ràng, còn 
trộn lẫn hoạt động kinh tế nội tại với hoạt động kinh tế phát triển. Các 
khu ĐTM hiện nay đang gặp nhiều vấn đề: bị bỏ hoang, QH “treo”, 
thiếu hiệu quả,.. 
Lịch sử đã minh chứng: cùng với sự phát triển của công nghệ, 
toàn cầu hóa, hiện đại hóa thì việc gắn kết hoạt động kinh tế và hoạt 
động cư trú mang tính tất yếu trong quá trình phát triển đô thị. 
Sự thúc đẩy hoạt động kinh tế phát triển đang là nhiệm vụ sống 
còn, cạnh tranh để thu hút, hấp thụ một cách có hiệu quả các nguồn 
lực từ bên ngoài vào đô thị và đáp ứng các nhu cầu thực tiễn. 
Bởi vậy việc đổi mới toàn diện quan điểm, lý luận QH các khu 
ĐTM từ chỉ phục vụ nhu cầu cư trú sang phục vụ nhu cầu phát triển 
kinh tế đô thị nhằm lập, quản lý QH xây dựng khu ĐTM có hiệu quả 
hơn và bền vững hơn trở nên cấp thiết. 
 Đề tài tập trung nghiên cứu: các Khu ĐTM; Nhận diện hoạt 
động kinh tế đô thị và mối quan hệ giữa hoạt động kinh tế đô thị với 
không gian, với các hoạt động khác của khu ĐTM; Thay đổi tư duy 
lập QH; Đề xuất quan điểm, nguyên tắc, phân loại, cấu trúc, các 
dạng mô hình phát triển và quy trình lập QH, quản lý khu ĐTM gắn 
với hoạt động kinh tế đô thị; Làm luận cứ, cơ sở cho việc lập, quản 
lý, điều chỉnh và khai thác QH khu ĐTM phù hợp với nền kinh tế thị 
trường. 
9 
Chương 2: CƠ SỞ KHOA HỌC QUY HOẠCH XÂY 
DỰNG KHU ĐÔ THỊ MỚI VỚI TÁC ĐỘNG CỦA HOẠT 
ĐỘNG KINH TẾ ĐÔ THỊ. 
2.1 Cơ sở Lý luận quy hoạch xây dựng đô thị và Hoạt động 
kinh tế đô thị 
2.1.1 Cơ sở lý thuyết quy hoạch và phát triển đô thị 
Lý thuyết về kinh tế đô thị và QH đã có nhiều trên thế giới, đan 
xen lẫn nhau nhưng chưa được hiểu đúng, chưa áp dụng vào QH khu 
ĐTM ở Việt Nam một cách thích hợp và gắn với thực tiễn từng vùng 
từng địa phương và từng thời kỳ khác nhau. 
2.1.1.1 Lý thuyết đơn vị ở- neighborhood conmunity. 
2.1.1.2 Lý thuyết về đô thị công nghiệp của Tony Ganier. 
2.1.1.3 Lý thuyết QH hiện đại: “Chủ nghĩa đô thị mới- New 
Urbanism” 
2.1.1.4 Lý thuyết tầng bậc và phi tầng bậc trong cấu trúc đô thị 
2.1.1.5 Lý thuyết phát triển hỗn hợp, Mixed –use Development. 
2.1.1.6 Lý thuyết về đô thị đáng sống (đô thị sống tốt- Liveable 
city) và một số lý thuyết khác 
2.1.2 Các lý thuyết kinh tế đô thị 
2.1.2.1 Lý thuyết QH “ Bussiness Park” 
2.1.2.2 Lý thuyết về cụm kinh tế- đặc khu kinh tế 
2.1.2.3 Lý thuyết về Kinh tế đô thị - Urban economic 
2.1.2.4 Lý thuyết 3 và 4 thành phần kinh tế 
Trong giai đoạn tới, tỷ lệ lao động trong lĩnh vực Khai thác tài 
nguyên (khai khoáng, nông nghiệp) giảm xuống còn 10% trong cơ cấu 
lao động chung của các ngành kinh tế; Sản xuất (công nghiệp, xây 
dựng) giảm xuống còn 20%; Lao động trong lĩnh vực Dịch vụ và Liên 
kết số sẽ chiếm 70%. Các hoạt động dịch vụ, liên kết các thành phần 
kinh tế, kinh tế số xảy ra chủ yếu trong khu vực đô thị, trong khu 
ĐTM. 
2.2 Cơ sở pháp lý. 
Các xu hướng đổi mới thể chế do nhiệm kỳ mới, gia nhập WTO, 
CPTPP,.. dẫn đến có thể xuất hiện nhiều cơ chế, chính sách mới của 
nhà nước về QH, xây dựng trong thời gian tới. 
2.2.1 Cơ sở pháp lý chung 
2.2.2 Cơ sở pháp lý về phát triển kinh tế đô thị 
2.2.3 Cơ sở pháp lý về đô thị và khu đô thi mới 
Sự nghiên cứu mang tính liên ngành, lồng ghép giữa QH không 
gian đô thị và QH chuyên ngành (có QH hoạt động kinh tế đô thị) là 
10 
khó khăn, chịu sự tác động, chi phối của rất nhiều văn bản Luật, nhiều 
yếu tố,... nhưng đã trở lên cấp thiết và phù hợp với yêu cầu thực tiễn 
phát triển. 
2.3 Quan hệ tương tác giữa QH Đô thị với Hoạt động kinh tế 
đô thị. 
2.3.1 Hoạt động kinh tế đô thị tại Việt Nam. 
2.3.1.1 Nhận diện, vai trò, tính chất, quy mô của hoạt 
động kinh tế. 
Hoạt động kinh tế đô thị với vai trò là toàn bộ các hoạt động sản 
xuất, phân phối, trao đổi, tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ trong khu vực 
đô thị. Hoạt động kinh tế đô thị bao gồm: Hoạt động kinh tế nội tại, 
Hoạt động kinh tế phát triển và Hoạt động kinh tế hỗn hợp. 
2.3.1.2 Các chủ thể tham gia. 
Hình 2.9: Các chủ thể tác động tới Kinh tế đô thị và QH khu ĐTM 
2.3.1.3 Phân bố, phân loại các hoạt động kinh tế đô thị. 
Việt Nam áp dụng Hệ thống ngành kinh tế theo Quyết định số 
10/2007/QĐ-TTg ngày 23/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ, gồm 
các 21 nhóm ngành, 642 hoạt động kinh tế, cụ thể có thể chia theo 
nhóm nằm trong và ngoài khu vực dân dụng đô thị (các hoạt động 
kinh tế không gây ô nhiễm môi trường,không cần cách ly mới được 
phép nằm trong khu vực dân dụng của đô thị) như sau: 
Bảng 2.11: Các nhóm hoạt động kinh tế trong và ngoài khu vực dân dụng 
của đô thị 
- Nhóm A: Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản. 
- Nhóm B: Khai khoáng. 
- Nhóm C: Công nghiệp chế biến. 
- Nhóm D: Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, 
hơi nước và điều hòa không khí 
- Nhóm E: Cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác 
Nằm 
ngoài 
khu vực 
dân dụng 
đô thị 
11 
thải, nước thải. 
- Nhóm F: Xây dựng. 
- Nhóm H: Vận tải kho bãi. 
- Nhóm G: Bán buôn và bán lẻ, sửa chữa ô tô, mô tô, xe 
máy và xe có động cơ khác. 
- Nhóm I: Dịch vụ lưu trú và ăn uống. 
- Nhóm J: Thông tin và truyền thông. 
- Nhóm K: Hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm. 
- Nhóm L: Hoạt động kinh doanh bất động sản 
- Nhóm M: Hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ 
- Nhóm N: Hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ 
- Nhóm O: Hoạt động của đảng cộng sản, tổ chức chính trị 
- xã hội, quản lý nhà nước, an ninh quốc phòng; bảo đảm xã 
hội bắt buộc 
- Nhóm P: Giáo dục và đào tạo 
- Nhóm Q: y tế và hoạt động trợ giúp xã hội 
- Nhóm R: Nghệ thuật, vui chơi và giải trí 
- Nhóm S: Hoạt động dịch vụ khác 
- Nhóm T: Hoạt động làm thuê các công việc trong các hộ 
gia đình, sản xuất sản phẩm vật chất và dịch vụ tự tiêu dùng 
của hộ gia đình 
- Nhóm U: Hoạt động của các tổ chức và cơ quan quốc tế. 
Nằm 
trong khu 
vực dân 
dụng đô 
thị (khu 
ĐTM) 
2.3.1.4 Hoạt động kinh tế đô thị tác động với các hoạt động 
khác. 
Hoạt động trong đô thị bao gồm: Hoạt động cư trú; Hoạt động 
kinh tế đô thị; Hoạt động văn hóa, xã hội; Hoạt động môi trường; Hoạt 
động an ninh quốc phòng; Hoạt động khác: hoạt động quản lý, hành 
chính, Hoạt động kinh tế đô thị là hoạt động cơ bản thúc đẩy sự 
cạnh tranh, tạo cơ hội cho các hoạt động khác. 
2.3.2 Quan hệ giữa QH Đô thị với Hoạt động kinh tế đô thị 
2.3.2.1 Hoạt động kinh tế đô thị là nhân tố tạo thị trong QH 
đô thị 
Trong cách đặt vấn đề khi QH đô thị, trong QH tổng thể phát 
triển kinh tế xã hội thì các hoạt động như công nghiệp, dịch vụ tập 
trung, hoạt động du lịch, cảng hàng hóa,.. được coi là những yếu tố tạo 
thị, được tách biệt, riêng biệt với các chức năng khác của đô thị. Các 
hoạt động kinh tế này tạo nên các đô thị công nghiệp, đô thị du lịch,... 
2.3.2.2 Tác động về chức năng: 
12 
Không gian là nơi chứa đựng hoạt động đô thị trong đó có hoạt 
động kinh tế. Hoạt động kinh tế mang tính linh hoạt cao, phụ thuộc 
nhiều yếu tố và rất đa dạng nên không gian dành cho hoạt động kinh 
tế cũng cần mang tính đa dạng, linh hoạt, dễ dàng thay đổi và đáp ứng 
nhiều nhu cầu khác nhau. 
Hoạt động kinh tế gồm 3 loại hoạt động (kinh tế nội tại, kinh tế 
phát triển và kinh tế hỗn hợp) với những đặc tính khác nhau về thị 
trường, bán kính phục vụ, thời gian hoạt động, nguồn lực và vị 
trí,dẫn đến không gian dành cho mỗi loại hoạt động kinh tế cũng 
khác nhau. 
2.3.2.3 Tác động về vị trí, cấu trúc: 
Hoạt động kinh tế có thể sử dụng một hoặc đồng thời nhiều 
không gian khác nhau: không gian sử dụng đất, không gian ngầm, 
không gian ảo (internet) với quy mô, tính chất linh hoạt. 
Vị trí hoạt động kinh tế thường là nơi thuận tiện cho việc giao 
tiếp, trao đổi hàng hóa, vật chất, có giá trị cao,.. Các vị trí dành cho 
hoạt động kinh tế có tính liên kết, kết nối thị trường trong và ngoài 
khu đô thị càng cao thì càng có giá trị, hiệu quả cao. 
2.3.2.4 Đô thị hóa, văn hóa, xã hội, công nghệ,... 
Nhu cầu con người ngày càng tăng (xem Lý thuyết về Tháp nhu cầu 
của Maslow) kéo theo hoạt động kinh tế cũng tăng nhanh cả về số 
lượng và chất lượng, xuất hiện nhiều loại hình dịch vụ mới như: 
casino, hoạt động nghiên cứu, văn phòng, dịch vụ sức khỏe ngoài 
công lập, hoạt động dịch vụ thể dục thể thao,.. Như vậy con người đô 
thị không chỉ cần có chỗ ở mà còn cần có việc làm, đảm bảo sự tăng trưởng 
kinh tế, xã hội văn hóa, là một yếu tố thiết yếu và cân bằng. 
2.3.2.5 Tác động về Nguồn lực 
Nguồn lực chia ra làm 2 loại: nguồn lực xây dựng đô thị theo QH 
và nguồn lực hoạt động đô thị. 
2.3.2.6 Nhu cầu thị trường 
QH đô thị phù hợp, có tính khả thi là đưa ra được sản phẩm 
không gian, hoạt động được thị trường chấp nhận và đáp ứng được các 
nhu cầu hiện tại, tương lai. Vì vậy phải nghiên cứu thị trường, nhu 
cầu, phân khúc thị trường,...thật kỹ càng, khoa học. 
2.3.2.7 Sự biến động về dân số và chuyển dịch cơ cấu lao 
động, việc làm 
Dân số đô thị không chỉ có dân số cư trú được hoạch định 
hoặc do tính toán tăng dân số cơ học, nhập cư mà còn có khách lưu trú 
ngắn hạn và dài hạn do yêu cầu của việc làm đô thị.. Nhu cầu việc làm 
13 
mới phát sinh từ ngoài đô thị vào sẽ kéo theo nhu cầu về nhân lực 
mới, không gian mới,Chính vì vậy không thể đưa ra các phương án 
tính toán QH phù hợp khi chỉ dựa vào yếu tố dân số. 
2.3.2.8 Hệ thống kết cấu hạ tầng. 
Theo Nghị quyết số 13-NQ/TW Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp 
hành Trung ương Đảng khóa XI về Xây dựng Hệ thống kết cấu hạ 
tầng,... Nền tảng này phát triển sẽ làm thay đổi cách tiếp cận của các 
hoạt động kinh tế cũng như tạo tiền đề cho sự trao đổi thông tin, giao 
lưu hàng hóa, công nghệ, kinh tế, tài chính, và quản lý đô thị,.. 
2.3.2.9 Tác động môi trường của hoạt động kinh tế phát 
triển với đô thị 
Các hoạt động kinh tế phát triển đáp ứng các nhu cầu từ bên 
ngoài vào, phát sinh từ nhu cầu mới có thể ảnh hưởng lớn tới môi 
trường của các khu vực xung quanh. 
2.4 Quan hệ tương tác giữa QH xây dựng Khu ĐTM với Hoạt 
động kinh tế đô thị ở Việt Nam. 
2.4.1 Quy hoạch xây dựng khu đô thị mới. 
2.4.1.1 Phân loại khu ĐTM với góc nhìn hoạt động kinh tế 
đô thị. 
Các loại đô thị khác nhau về quy mô, tính chất,thì hoạt động 
kinh tế khác nhau. Nhiều khu ĐTM được đặt tên theo các hoạt động 
kinh tế nổi trội: Silicon, Business park, Science Park,Hiện chưa có 
phân loại khu ĐTM phù hợp với từng vị trí, từng địa phương, từng 
vùng,... 
2.4.1.2 Cấu trúc khu ĐTM và hoạt động kinh tế đô thị. 
Cấu trúc hiện nay lấy cấu trúc đơn vị ở là chính gồm: đất ở + đất 
cây xanh + đất hạ tầng kỹ thuật, giao thông + đất công trình công cộng 
đơn vị ở, khu ở (tùy theo quy mô). Cấu trúc của khu ĐTM phụ thuộc 
vào sự lựa chọn, tính chất, hàm lượng, phân bố hoạt động kinh tế phát 
triển và là thể hiện sự hiệu quả của mô hình phát triển khu ĐTM. 
2.4.1.3 Các mô hình phát triển khu ĐTM hiện nay. 
Hiện nay Việt Nam có nhiều loại hình các khu ĐTM phát triển đa 
dạng và có thể phân biệt theo tên gọi như: Khu ĐTM (thuần để ở); 
Khu phức hợp (kết hợp kinh doanh và ở); Khu đô thị du lịch nghỉ 
dưỡng và Khu đặc thù khác. 
2.4.1.4 Quy trình lập đồ án QH xây dựng. 
Do cách tiếp cận, góc nhìn khác nhau mà có phương pháp lập đồ 
án QH khác nhau: QH từ trên xuống (QH chiến lược); QH từ dưới lên 
(QH tham khảo ý kiến cộng đồng); QH hỗn hợp; QH theo chức năng; 
14 
QH theo thương hiệu, hình ảnh,.. Quy trình: Lập nhiệm vụ thiết kế, 
Khảo sát, QH Sử dụng đất; Tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan, 
QH giao thông và Qh hệ thống hạ tầng kỹ thuật, môi trường, Quy chế 
quản lý,... 
2.4.1.5 Tổ chức thực hiện QH xây dựng. 
QH khu ĐTM hiện do nhà nước hoặc chủ đầu tư lập sau đó mới 
lựa chọn một hoặc nhiều chủ đầu tư lập dự án đầu tư xây dựng, quản 
lý, khai thác khu ĐTM (phần lớn theo hình thức đầu tư BT hoặc đổi 
đất lấy hạ tầng, đấu giá quyền sử dụng đất,..). 
2.4.1.6 Quan hệ giữa QH xây dựng và Dự án đầu tư khu 
ĐTM. 
Dự án đầu tư có thể có quy mô nhỏ hơn hoặc bằng quy mô khu 
vực QH xây dựng. Hoạt động kinh tế phát triển có thể chỉ ở khu vực 
QH xây dựng hoặc chỉ ở dự án đầu tư hoặc đan xen, nằm giữa 2 khu 
vực này. 
2.4.1.7 Quản lý, khai thác trong khu ĐTM 
Các QH khu ĐTM dựa vào sự phê duyệt Quy chế quản lý theo 
QH để kiểm soát, điều chỉnh các chức năng, tính chất các khu vực, ô 
đất,.. và mang tính dự báo thông qua các quy định, chỉ tiêu được thể 
hiện trong các bản vẽ QH chi tiết. 
2.4.2 Quan hệ giữa QH Khu ĐTM với Hoạt động kinh tế đô thị. 
2.4.2.1 Vị trí, chức năng của Hoạt động kinh tế đô thị và QH 
sử dụng đất 
Hoạt động kinh tế đô thị bên trong khu ĐTM có thể chia làm 2 
khu vực: Khu vực tĩnh- tương đối ổn định và Khu vực động- tính 
biến động cao. Hoạt động kinh tế hỗn hợp sẽ cần không gian vừa có 
tính tĩnh, ổn định vừa có tính động, linh hoạt một cách tương đối. 
2.4.2.2 Yêu cầu về Không gian, cơ sở hạ tầng đáp ứng các 
Hoạt động kinh tế đô thị 
Hoạt động kinh tế phát triển biến động nhanh, có quy mô linh 
hoạt, thời gian hoạt động có tần suất lớn và kéo theo việc ngày càng 
cần nhiều điều kiện về năng lượng, quy mô đất đai, hạ tầng kỹ thuật, 
chất lượng nguồn nhân lực và có thể kèm theo các vấn đề xã hội, chi 
phí xã hội, môi trường,.. 
2.4.2.3 Đánh giá chỉ tiêu tính toán, đảm bảo cho Hoạt động 
kinh tế đô thị. 
Hoạt động kinh tế phát triển dựa vào các chỉ tiêu về hiệu quả là 
chính và phụ thuộc vào nhiều yếu tố, chỉ số như chỉ số CPI, chỉ số 
cạnh tranh cấp tính, GDP, lợi nhuận ròng NPV, IRR, nhân lực, nguồn 
15 
lực, nhu cầu thị trường, giá trị đất đai, sự tiếp cận và thời điểm,.. Chỉ 
tiêu tính toán của QH hiện nay chủ yếu dựa vào chỉ tiêu dân số cư trú, 
môi trường là chính. Chỉ tiêu tính toán của hoạt động kinh tế lại dựa 
vào quy mô vốn sở hữu, năng lực sáng tạo khoa học công nghệ, chất 
lượng nhân lực, lượng việc làm mới, ngành nghề kinh doanh, 
2.4.2.4 Các yêu cầu quản lý hoạt động kinh tế trong khu 
ĐTM. 
Hoạt động kinh tế đô thị chủ yếu quản lý theo các quy định về 
thuế, phí, lao động, việc làmTuy nhiên việc Đơn giản hoá vị trí, vai 
trò, tác động của hoạt động kinh tế đô thị hiện nay đã dẫn tới 2 vấn đề 
nghiêm trọng: Bỏ qua cơ hội phát triển và Không kiểm soát được, tự 
phát, phát triển quá đà, phá vỡ QH và mục tiêu phát triển bền vững. 
2.5 Các bài học kinh nghiệm trên thế giới và Việt Nam. 
2.5.1 Bài học kinh nghiệm trên thế giới. 
Hoạt động kinh tế gắn liền với khái niệm hàng hóa, với lịch sử 
phát triển của loài người, lịch sử phát triển đô thị. Từ lâu đã có những 
tư tưởng, khu đô thị gắn liền với hoạt động kinh tế thành một thể hữu 
cơ và trở thành những di sản thế giới; cùng với sự phát triển của công 
nghệ, toàn cầu hóa, hiện đại hóa thì việc gắn kết nhiều hoạt động đô 
thị trong khu ĐTM, trong đó có sự kết hợp hoạt động kinh tế và hoạt 
động cư trú mang tính tất yếu. 
2.5.2 Bài học kinh nghiệm ở Việt Nam. 
QH khu ĐTM gắn với hoạt động kinh tế đã được thiết kế QH cho 
Khu ĐTM Phú Mỹ Hưng từ những năm 1994 nhưng chưa được tổng 
kết thành lý luận áp dụng cho quá trình QH đô thị tại Việt Nam. 
Chương 3: MÔ HÌNH VÀ GIẢI PHÁP QUY HOẠCH XÂY 
DỰNG KHU ĐÔ THỊ MỚI VỚI TÁC ĐỘNG CỦA CÁC HOẠT 
ĐỘNG KINH TẾ ĐÔ THỊ TẠI VIỆT NAM. 
3.1 Quan điểm quy hoạch khu ĐTM gắn với hoạt động kinh 
tế đô thị. 
- Quan điểm QH đáp ứng yêu cầu hội nhập 
- Quan điểm QH khu ĐTM phải góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế 
- Quan điểm tổ chức không gian khu ĐTM phải mang tính liên kết, đa 
dạng và thúc đẩy tính cạnh tranh 
- Quan điểm hoạt động trong khu ĐTM phải có sự cân bằng tổng thể 
- Quan điểm QH phải hiệu quả, bền vững (kinh tế, văn hóa, môi 
trường, xã hội,...): 
3.2 Các nguyên tắc quy hoạch 
3.2.1 Phải đáp ứng hoạt động kinh tế phát triển 
16 
3.2.2 Phải cân bằng tổng thể và cân bằng giữa hoạt động kinh tế 
với hoạt động cư trú 
3.2.3 Lựa chọn, vị trí phát triển khu ĐTM 
3.2.4 Lựa chọn tính chất, quy mô của hoạt động kinh tế phát 
triển. 
3.2.5 Ưu tiên QH không gian gắn với hoạt động kinh tế phát 
triển 
3.2.6 Xác định mô hình phát triển của khu ĐTM dựa trên tương 
quan về Hoạt động kinh tế phát triển (việc làm tại chỗ) và hoạt động 
cư trú (chỗ ở). 
3.2.7 Quản lý, phân loại, phân cấp khu ĐTM theo loại đô thị và 
hoạt động kinh tế phát triển. 
3.3 Các dạng Mô hình, cấu trúc khu ĐTM gắn với hoạt động kinh 
tế đô thị 
3.3.1 Các thành phần chức năng và loại hình kinh tế đô thị 
trong khu ĐTM 
Sự lựa chọn hoạt động kinh tế phát triển trong khu ĐTM sẽ quyết định 
cấu trúc của khu ĐTM và ngược lại. Cấu trúc khu ĐTM gắn với hoạt động 
kinh tế đô thị sẽ bao gồm các khu vực chức năng chính sau: i/ Khu vực hoạt 
động cư trú (chỗ ở + dịch vụ đơn vị ở); ii/ Khu vực hoạt động kinh tế phát 
triển; iii/ Khu vực phát triển hỗn hợp (Cư trú + Kinh tế) và iiii/ Khu vực hệ 
thống giao thông, kết cấu hạ tầng kỹ thuật, công nghệ. 
Dựa trên cơ sở thực tiễn (21 nhóm ngành, 642 hoạt động kinh tế) và các 
dự báo phát triển thì có thể đề xuất các loại hình hoạt động kinh tế đô thị 
trong khu ĐTM trong giai đoạn này như sau: 
+ Khu ĐTM gắn với các hoạt động kinh tế dịch vụ đô thị như Trường 
học quốc tế, bệnh viện, trung tâm thương mại, dịch vụ vui chơi giải trí,.. quản 
lý hành chính quốc gia, quốc tế. 
+ Khu ĐTM gắn với hoạt động kinh tế về khoa học công nghệ: Viện 
nghiên cứu, công nghiệp phần mềm, trường đại học, công nghệ sinh học, y 
tế,... (Science Park, Silicon Valey,..) 
+ Khu ĐTM gắn với hoạt động kinh tế du lịch: khu nghỉ dưỡng, resort, 
khu sinh thái, du lịch lịch sử, tâm linh,... 
+ Khu ĐTM gắn với hoạt động công nghiệp: Hoạt động sản xuất 
không gây ô nhiễm môi trường đô thị (Business Park,..) 
+ Khu ĐTM hỗn hợp các hoạt động kinh tế phát triển trên. 
3.3.2 Các dạng cấu trúc khu ĐTM gắn với hoạt động kinh tế 
phát triển: 
17 
a) Cấu trúc khu ĐTM đơn chức năng- đơn cực: phát triển một loại 
hình kinh tế có quy mô lớn, chức năng riêng biệt, sản phẩm có tính toàn cầu,.. 
b) Cấu trúc khu ĐTM đa chức năng - đa cực: Khu vực hoạt động 
kinh tế bao gồm nhiều lĩnh vực kinh tế khác nhau, chức năng khác nhau, đa 
dạng nhưng quy mô không lớn lắm được tạo thành các cực phân bố theo kiểu 
trung tâm từng khu, phối hợp, liên kết, kết hợp với nhau tạo thành tuyến, mạng, 
phố thương mại, dịch vụ,..với quy mô lớn, tăng hiệu quả và giảm chi phí quản 
lý, vận chuyển, vận hành. 
c) Cấu trúc khu ĐTM hỗn hợp: có khu vực Hoạt động cư trú là trung 
tâm và các khu vực hoạt động khác như hoạt động kinh tế, hoạt động văn hóa, 
hoạt động môi trường, bám xung quanh. 
3.3.3 Các mô hình khu ĐTM gắn với hoạt động kinh tế 
phát triển: 
3.3.3.1 Khu ĐTM thuần để ở (mô hình đơn vị ở: chỉ có hoạt 
động cư trú, khu dân cư - hoạt động kinh tế phát triển trùng với hoạt động 
kinh tế nội tại). 
3.3.3.2 Khu ĐTM có hoạt động cư trú là chủ đạo, Khu đô thị 
ở lớn (hoạt động kinh tế nhỏ hơn hoạt động cư trú) 
3.3.3.3 Khu ĐTM cân bằng giữa hoạt động cư trú và hoạt 
động kinh tế (gọi tắt là Khu đô thị cân bằng) Mô hình này đảm bảo tính 
cân bằng tương đối giữa chỗ ở và việc làm; giữa phát triển kinh tế với cư trú, 
văn hóa, môi trường,...; đáp ứng đồng thời mong muốn của cả 3 chủ thể: Nhà 
nước, Doanh nghiệp và cộng đồng (Hoạt động kinh tế phát triển phải đảm bảo 
tối thiểu 30% việc làm chính thức cho dân cư tại chỗ và 20% đến 40% việc 
làm dịch vụ hỗ trợ tại chỗ; nói cách khác là hoạt kinh tế phát triển phải đảm 
bảo khoảng từ 50-70% việc làm cho dân cư tại khu ĐTM và ngược lại). 
3.3.3.4 Khu ĐTM có hoạt động kinh tế phát triển là chủ đạo 
(Hoạt động kinh tế lớn hơn hoạt động cư trú- Gọi tắt là Khu đô thị phát triển) 
3.3.3.5 Khu ĐTM là Khu đô thị kinh tế (Khu đô thị ch

File đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_an_quy_hoach_xay_dung_khu_do_thi_moi_voi_tac_do.pdf