Tóm tắt Luận án Thực trạng nhiễm Norovirus và mối liên quan với kháng nguyên nhóm máu ở bệnh nhi dưới 5 tuổi điều trị tại bệnh viện Đa khoa Hà Nam năm 2012-2013

Tóm tắt Luận án Thực trạng nhiễm Norovirus và mối liên quan với kháng nguyên nhóm máu ở bệnh nhi dưới 5 tuổi điều trị tại bệnh viện Đa khoa Hà Nam năm 2012-2013 trang 1

Trang 1

Tóm tắt Luận án Thực trạng nhiễm Norovirus và mối liên quan với kháng nguyên nhóm máu ở bệnh nhi dưới 5 tuổi điều trị tại bệnh viện Đa khoa Hà Nam năm 2012-2013 trang 2

Trang 2

Tóm tắt Luận án Thực trạng nhiễm Norovirus và mối liên quan với kháng nguyên nhóm máu ở bệnh nhi dưới 5 tuổi điều trị tại bệnh viện Đa khoa Hà Nam năm 2012-2013 trang 3

Trang 3

Tóm tắt Luận án Thực trạng nhiễm Norovirus và mối liên quan với kháng nguyên nhóm máu ở bệnh nhi dưới 5 tuổi điều trị tại bệnh viện Đa khoa Hà Nam năm 2012-2013 trang 4

Trang 4

Tóm tắt Luận án Thực trạng nhiễm Norovirus và mối liên quan với kháng nguyên nhóm máu ở bệnh nhi dưới 5 tuổi điều trị tại bệnh viện Đa khoa Hà Nam năm 2012-2013 trang 5

Trang 5

Tóm tắt Luận án Thực trạng nhiễm Norovirus và mối liên quan với kháng nguyên nhóm máu ở bệnh nhi dưới 5 tuổi điều trị tại bệnh viện Đa khoa Hà Nam năm 2012-2013 trang 6

Trang 6

Tóm tắt Luận án Thực trạng nhiễm Norovirus và mối liên quan với kháng nguyên nhóm máu ở bệnh nhi dưới 5 tuổi điều trị tại bệnh viện Đa khoa Hà Nam năm 2012-2013 trang 7

Trang 7

Tóm tắt Luận án Thực trạng nhiễm Norovirus và mối liên quan với kháng nguyên nhóm máu ở bệnh nhi dưới 5 tuổi điều trị tại bệnh viện Đa khoa Hà Nam năm 2012-2013 trang 8

Trang 8

Tóm tắt Luận án Thực trạng nhiễm Norovirus và mối liên quan với kháng nguyên nhóm máu ở bệnh nhi dưới 5 tuổi điều trị tại bệnh viện Đa khoa Hà Nam năm 2012-2013 trang 9

Trang 9

Tóm tắt Luận án Thực trạng nhiễm Norovirus và mối liên quan với kháng nguyên nhóm máu ở bệnh nhi dưới 5 tuổi điều trị tại bệnh viện Đa khoa Hà Nam năm 2012-2013 trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 30 trang nguyenduy 09/04/2025 140
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận án Thực trạng nhiễm Norovirus và mối liên quan với kháng nguyên nhóm máu ở bệnh nhi dưới 5 tuổi điều trị tại bệnh viện Đa khoa Hà Nam năm 2012-2013", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Thực trạng nhiễm Norovirus và mối liên quan với kháng nguyên nhóm máu ở bệnh nhi dưới 5 tuổi điều trị tại bệnh viện Đa khoa Hà Nam năm 2012-2013

Tóm tắt Luận án Thực trạng nhiễm Norovirus và mối liên quan với kháng nguyên nhóm máu ở bệnh nhi dưới 5 tuổi điều trị tại bệnh viện Đa khoa Hà Nam năm 2012-2013
khi đạt đủ số 
lượng bệnh nhân theo cỡ mấu tối thiểu được tính toán là 219. Khi cần thiết 
sonde được đưa vào hậu môn để hỗ trợ lấy mẫu phân trong vòng 48 giờ sau khi 
nhập viện để phòng tình trạng nhiễm chéo trong bệnh viện. Mẫu nước bọt được 
lấy tương tự như nhóm trẻ có triệu chứng tiêu chảy. Các thông tin nhân chủng 
học, các triệu chứng lâm sàng và phương pháp điều trị, tình trạng nhập viện 
được bác sỹ khám ghi chép lại trong phiếu điều tra. 
9 
 Cán bộ điều tra là các bác sỹ, điều dưỡng tại Khoa được đào tạo về tiêu 
chuẩn lựa chọn, phương pháp tư vấn, các điền phiếu điều tra và phương pháp 
lấy mẫu phân/ mẫu nước bọt. Các thông tin lâm sàng đều do bác sỹ trực tiếp 
khám và điền vào phiếu, trong khi đó thông tin dịch tễ, nhân chủng học, hộ gia 
đình do điều dưỡng thu thập và hoàn thiện phiếu điều tra. 
2.3.3. Biến số, chỉ số 
- Tuổi, giới, tiền sử sinh, nuôi dưỡng, sử dụng vắc xin phòng RV, tháng, mùa. 
- Dấu hiệu lâm sàng tiêu chảy: số lần tiêu chảy nhiều nhất/ngày, số ngày tiêu 
chảy, số lần nôn nhiều nhất/ngày, số ngày nôn, sốt, dấu hiệu mất nước. 
- Các genogroup của NoV: GI, GII; kháng nguyên nhóm máu: ABO, Lewis 
+ Kháng nguyên nhóm máu ABO: A, B, O, AB 
+ Kháng nguyên nhóm máu Lewis: Lea/x, Lea+/x+ b-/y- không tiết, Leb/y, Lea-/x- b+/y+ 
tiết hoàn toàn, Lea/x b/y, Lea+/x+ b+/y+ tiết không hoàn toàn 
2.3.4. Kỹ thuật và công cụ thu thập thông tin 
2.3.4.1. Công cụ và kỹ thuật thu thập trong nghiên cứu 
- Các công cụ và kỹ thuật điều tra dịch tễ dựa vào phỏng vấn 
- Công cụ nghiên cứu lâm sàng dựa vào bệnh án bệnh viện và bệnh án nghiên cứu 
2.3.4.2. Thiết bị dụng cụ sử dụng trong nghiên cứu 
- Máy Real time PCR Rotogene (Invitrogen, Mỹ), Máy luân nhiệt Eppendorf. 
- Máy chụp ảnh kết quả điện di trên bản thạch, máy đo nồng độ ADN 
NanoDrop, Máy đọc trình tự gen ABI 3130, Máy đọc phiến ELISA. 
2.3.4.3. Hóa chất và sinh phẩm 
- Hóa chất sinh phẩm tách chiết ARN: Kit tách chiết ARN bằng QIAamp viral 
RNA mini Kit (Qiagen, Đức); Sinh phẩm dùng phát hiện và định type NoV. 
- Sinh phẩm xác định HBGA: Kháng thể đơn dòng xác định nhóm máu A,B,O, 
Lewis a,b,x,y (Covance Laboratories) 
2.4. Phương pháp xác định NoV 
- Thu thập mẫu phân; Tách chiết ARN của vi rút từ mẫu phân 
- Phản ứng Real time RT-PCR phát hiện ARN của NoV giá trị Ct ngưỡng=40, 
mẫu dương tính với Ct<40 và đường cong điển hình. 
 - Phản ứng RT-PCR; tinh sạch DNA từ thạch agarose 
- Phản ứng giải trình tự gen; Đọc trình tự gen trên máy Sequencer analysis 3130 
2.5. Phương pháp ELISA xác định kháng nguyên nhóm máu ABO, Lewis 
 Tiến hành phương pháp ELISA xác định kháng nguyên nhóm máu dựa vào 
kháng thể đơn dòng kháng kháng nguyên Lewis a, Lewis b, Lewis x, Lewis y, 
A, B, H. Đọc kết quả tại bước sóng 450nm/620nm, Mẫu có giá trị 
OD450nm/620nm>0,1 được coi là dương tính. 
2.6. Xử lý và phân tích số liệu 
 Số liệu được xử lý, phân tích bằng phần mềm SPSS 20.0. Sử dụng các thuật 
toán thống kê y sinh học để phát hiện các mối liên quan, so sánh sự khác biệt 
giữa các nhóm: Mô tả số lượng, tỷ lệ, phân tích liên quan xác định yếu tố ảnh 
hưởng OR (95% CI), ngưỡng có ý nghĩa thống kê p< 0,05. 
2.7. Đạo đức trong nghiên cứu 
 Đề cương nghiên cứu được Hội đồng Y đức của Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung 
ương thông qua. Chỉ lấy mẫu của bệnh nhân khi có phiếu đồng ý tham gia nghiên 
cứu của bố mẹ bệnh nhân, phiếu này được gia đình bệnh nhân giữ lại. Mỗi bệnh 
10 
nhân tham gia nghiên cứu, quy ước có một mã số nhất định, để người thực hiện 
nghiên cứu không biết tên của bệnh nhân nhằm bảo mật các thông tin. Mẫu lấy 
từ bệnh nhân chỉ phục vụ duy nhất cho nghiên cứu. 
2.8. Hạn chế của đề tài 
 Mẫu thu thập trong nghiên cứu này từ trẻ nhập viện do tiêu chảy cấp và trẻ 
nhập viện do các nguyên nhân khác, do đó kết luận về tỷ lệ nhiễm NoV và vai 
trò của NoV trong bệnh tiêu chảy rút ra từ nghiên cứu này áp dụng cho quần thể 
trẻ mắc tiêu chảy nặng, cần thiết phải nhập viện. Vai trò của NoV trong bệnh 
tiêu chảy ở cộng đồng không được đánh giá ở đây. 
 Giám sát chỉ tiến hành tại Khoa Nhi Bệnh viện tỉnh Hà Nam với phân bố trẻ 
đến từ các huyện thuộc tỉnh này không đại diện cho dân số trẻ ở huyện mà phụ 
thuộc vào sự lựa chọn dịch vụ y tế của gia đình trẻ. Do vậy chúng tôi không kết 
luận được sự khác nhau giữa gánh nặng bệnh tiêu chảy nói chung và nhiễm 
NoV nói riêng giữa các huyện thuộc tỉnh Hà Nam. 
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
3.1 Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến nhiễm NoV ở trẻ dưới 5 tuổi 
tại bệnh viện đa khoa tỉnh Hà Nam năm 2013. 
3.1.1. Thực trạng nhiễm NoV ở trẻ có/không có triệu chứng tiêu chảy 
Bảng 3.1.Phân bố sự nhiễm NoV và tình trạng bệnh 
Nhiễm 
Tiêu chảy Không tiêu chảy Tổng 
N % 95%CI n % 95%CI N % 
NoV(+),RV(+) 57 8,9 6,8-11,3 1 0,5 0,0-2,5 58 6,7 
NoV(+),RV(-) 167 26,0 22,6-29,6 40 18,2 13,3-24,0 207 24,2 
NoV(-),RV(+) 188 29,3 25,8-33,0 1 0,5 0,0-2,5 189 21,9 
NoV(-),RV(-) 229 35,8 32,0-39,5 177 80,8 74,9-85,8 406 47,2 
Tổng 641 100,0 219 100,0 860 100,0 
 Trong số 641 trẻ nhập viện do tiêu chảy, tỷ lệ phát hiện nhiễm NoV là 34,9% 
(đơn nhiễm NoV(+) là 26%, đồng nhiễm là 8,9%). Đối với bệnh nhân không có 
biểu hiện tiêu chảy (219 bệnh nhân), tỷ lệ số trẻ nhiễm NoV khá cao (18,7%). 
 3.1.2. Thực trạng nhiễm NoV ở bệnh nhân tiêu chảy 
 Phân tích biểu hiện lâm sàng tiêu chảy nhiễm NoV bằng cách đánh giá đặc 
điểm lâm sàng bệnh nhi nhiễm NoV: Nhiễm NoV (+) 167 trường hợp và không 
nhiễm NoV (-) 229 trường hợp ( tiêu chảy do nguyên nhân khác). 
Bảng 3.5. Phân bố bệnh nhân theo tuổi và tình trạng nhiễm NoV tiêu chảy 
Tuổi (tháng) 
NoV (-) NoV (+) Tổng 
N % N % n % 
 < 6 tháng 90 34,9 20 12,0 100 25,3 
6-<12 tháng 69 30,1 89 53,3 158 39,9 
12-<24 tháng 42 18,3 50 29,9 92 23,2 
24-<36 tháng 21 9,2 7 4,2 28 7,1 
36-<48 tháng 13 5,7 1 0,6 14 3,5 
48-60 tháng 4 1,8 0 0,0 4 1,0 
Tổng 229 57,8 167 42,2 396 100,0 
 ± SD 13,2 ± 11,9 11,7 ± 6,1 12,6 ± 9,9 
p-values 0,0192e 
11 
 Nhiễm NoV gặp ở mọi lứa tuổi, tuổi trung bình là 11,7 tháng tuổi ± 6,1 và lứa 
tuổi thường gặp nhất là 6-24 tháng, đặc biệt nhóm tuổi 6–12 tháng chiếm tỷ lệ 
cao nhất. 
Bảng 3.6. Phân bố bệnh nhân theo giới và tình trạng nhiễm NoV tiêu chảy 
Giới 
NoV (-) NoV (+) Tổng 
N % N % N % 
Nữ 89 38,9 64 38,3 153 38,6 
Nam 140 61,1 103 61,7 243 61,4 
Tổng 229 57,8 167 42,2 396 100,0 
Χ2, p χ2=0,012; p=0,913 
Tỷ lệ tiêu chảy trẻ trai (61,4%) lớn hơn trẻ gái, nhưng không có sự khác biệt về giới 
giữa tiêu chảy do NoV(+) và tiêu chảy do nguyên nhân khác (p=0,913; χ2 test). 
1.8%
3.6%
10.8%
15.6%
16.8%
7.8%
16.2%
8.4%
4.8%
1.2%
9.6%
3.6%
0.0%
10.0%
20.0%
30.0%
T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10 T11 T12
NV (-) NV (+)
Biểu đồ 3.3 Phân bố bệnh nhân theo tháng và tình trạng nhiễm NoV tiêu chảy 
 Tiêu chảy do NoV gặp quanh năm, cao nhất vào các tháng 4, 5, 7, 11 và 
thấp nhất là tháng 1 và tháng 2. Đặc biệt có thời điểm tháng 5 và tháng 7 là 
những tháng căn nguyên NoV gây tiêu chảy nổi trội nhất. 
Bảng 3.7. Phân bố bệnh nhân theo các triệu chứng lâm sàng 
và tình trạng nhiễm NoV tiêu chảy 
Dấu hiệu sàng 
NoV (-) 
(n=229) 
NoV (+) 
(n=167) 
Tổng 
(n=396) p-values 
N % N % N % 
Tiêu chảy + nôn 131 57,2 138 82,6 269 67,9 0,000a 
Tiêu chảy + sốt 152 66,4 99 59,3 251 63,4 0,148a 
Tiêu chảy + nôn + sốt 90 39,3 79 47,3 169 42,7 0,112a 
a. Test khi bình phương 
 Dấu hiệu lâm sàng của bệnh nhân tiêu chảy nhiễm NoV là tiêu chảy, nôn và 
sốt. Các dấu hiệu thường kết hợp với nhau, trong đó tỷ lệ dấu hiệu tiêu chảy kết 
hợp với nôn ở nhóm tiêu chảy nhiễm NoV là 82,6% cao hơn có ý nghĩa thống 
kê so vói nhóm tiêu chảy do nguyên nhân khác (p< 0,05). Còn dấu hiệu tiêu 
chảy và sốt nhóm tiêu chảy do nguyên nhân khác (66,4%) cao hơn, nhưng sự 
khác biệt không có ý nghĩa thống kê giữa tiêu chảy do NoV và tiêu chảy do 
nguyên nhân khác. 
12 
Biểu đồ 3.4. Số ngày tiêu chảy theo tình trạng nhiễm NoV 
 Phân tích thời gian tiêu chảy trên 6 ngày của cả hai nhóm đều cao (43,1%-
45,4%), từ 1-4 ngày nhóm tiêu chảy do NoV (43,7%) cao hơn, nhưng sự khác 
biệt không có ý nghĩa thống kê tiêu chảy do NoV và nhóm tiêu chảy do nguyên 
nhân khác (p>0,05). 
Bảng 3.8. Tần suất tiêu chảy/ ngày theo tình trạng nhiễm NoV 
Tần suất tiêu chảy 
NoV (-) 
(n=229) 
NoV (+) 
(n=167) 
Tổng 
(n=396) p-vlaues 
N % n % n % 
3 lần/ngày 30 13,1 15 9,0 45 11,4 0,21a 
4-5 lần/ngày 58 25,3 39 23,0 97 24,3 0,577a 
≥6 lần/ngày 141 61,6 113 68,1 254 64,3 0,183a 
Tổng 229 57,8 167 42,2 396 100,0 
a. Test khi bình phương 
 Tần suất tiêu chảy nhiều nhất trong ngày là ≥ 6 lần/ngày chiếm trên 64,3% cao 
ở cả 2 nhóm. Tần suất tiêu chảy 3 lần/ngày ở nhóm tiêu chảy NoV(-) cao hơn. Tuy 
nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê giữa nhóm NoV(+) và NoV(-). 
Bảng 3.9. Phân bố bệnh nhân theo tình trạng nôn và tình trạng nhiễm NoV tiêu chảy 
Tình trạng nôn 
NoV (-) 
(n=229) 
NoV (+) 
(n=167) 
Tổng 
(n=396) p-values 
N % N % n % 
Không nôn 98 42,8 29 17,4 127 32,1 
0,000a Có nôn 131 57,2 138 82,6 269 67,9 
Tổng 229 57,8 167 42,2 396 100,0 
a. Test khi bình phương 
 Khi nghiên cứu tình trạng nôn ở bệnh nhân tiêu chảy nhận thấy có 67,9% trẻ có 
biểu hiện nôn. Trong đó tiêu chảy do NoV có tỷ lệ nôn cao hơn. Sự khác biệt có ý 
nghĩa thống kê giữa tiêu chảy do NoV và tiêu chảy do nguyên nhân khác (p<0,05). 
13 
Biểu đồ 3.5. Số ngày nôn theo tình trạng nhiễm NoV tiêu chảy 
 Triệu chứng nôn chủ yếu xuất hiện trong 2 ngày đầu của bệnh, trong đó tỷ lệ 
số ngày nôn tiêu chảy do NoV cao hơn (48,6%), tiêu chảy do nguyên nhân khác 
(40,5%), nhưng từ ngày thứ 3 trở đi số ngày nôn đã giảm. 
Bảng 3.10. Tần suất nôn trong/ngày theo tình trạng nhiễm NoV tiêu chảy 
Tần suất nôn 
NoV (-) 
(n=131) 
NoV (+) 
(n=138) 
Tổng 
(n=269) 
p-valuess 
N % N % n % 
1 lần/ngày 10 7,6 3 2,2 13 4,8 0,04a 
2-4 lần/ngày 67 51,2 64 46,4 131 48,7 0,434a 
≥5 lần/ngày 54 41,2 71 51,4 125 46,5 0,093a 
Tổng 131 48,7 138 51,3 269 100,0 
a. Test khi bình phương 
 Tần suất nôn nhiều nhất trong ngày là ≥5 lần/ngày ở bệnh nhân tiêu chảy có 
nhiễm NoV cao hơn (51,4%) tiêu chảy do nguyên nhân khác (41,2%). Tần suất 
tiêu chảy 1 lần/ ngày nhóm tiêu chảy do nguyên nhân khác lại cao hơn. Sự khác 
biệt có ý nghĩa thống kê giữa tiêu chảy do NoV và tiêu chảy do nguyên nhân 
khác (p<0,05). 
Bảng 3.11. Phân bố bệnh nhân theo tình trạng sốt và nhiễm NoV tiêu chảy 
Tình trạng sốt 
NoV (-) 
(n=229) 
NoV (+) 
(n=167) 
Tổng 
(n=396) p-values 
N % N % n % 
Không sốt 77 33,6 68 40,7 145 36,6 
0,148a Có sốt (>370C) 152 66,4 99 59,3 251 63,4 
Tổng 229 57,8 167 42,2 396 100,0 
a. Test khi bình phương 
 Bệnh nhân tiêu chảy do NoV có bệnh nhân sốt, xong có bệnh nhân không 
sốt. Tỷ lệ bệnh nhân sốt gấp 1,9 lần bệnh nhân không sốt. Tuy nhiên Sự khác 
biệt không có ý nghĩa thống kê giữa tiêu chảy do NoV và tiêu chảy do nguyên 
nhân khác (p>0,05). 
14 
Bảng 3.12. Phân bố bệnh nhân theo mức độ sốt và tình trạng nhiễm NoV 
Nhiệtđộ (oC) 
NoV (-) 
(n=152) 
NoV (+) 
(n=99) 
Tổng 
(n=251) p-values 
N % N % n % 
37,1oC - 38,4oC 62 40,8 60 60,6 122 48,6 0,019a 
38,5oC - 38,9oC 66 43,4 33 33,3 99 39,4 0,11a 
≥ 39oC 24 15,8 6 6,1 30 12,0 0,02a 
Tổng 152 60,5 99 39,5 251 100,0 
 Tỷ lệ biểu hiện sốt nhẹ (37,1 oC – 38,4 oC) nhóm tiêu chảy do NoV 60,6% cao 
hơn nhóm tiêu chảy không do NoV. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa tiêu 
chảy do NoV và tiêu chảy không do nguyên nhân khác (p=0,019). Tỷ lệ bệnh 
nhân sốt cao ≥ 39 oC nhóm tiêu chảy NoV (-) cao hơn, sự khác biệt có ý nghĩa 
thống kê giữa tiêu chảy do NoV và tiêu chảy do nguyên nhân khác (p=0,02). 
Bảng 3.15. Mức độ mất nước theo tình trạng nhiễm NoV tiêu chảy 
Mức độ mất nước 
NoV (-) 
(n=229) 
NoV (+) 
(n=167) 
Tổng 
(n=396) 
p-values 
N % N % n % 
Không mất nước 7 3,1 6 3,6 13 3,3 0,749a 
Có mất nước 207 90,4 151 90,4 358 90,4 
Mất nước nặng 15 6,5 10 6,0 25 6,4 
Tổng 229 57,8 167 42,2 396 100,0 
a. Test khi bình phương 
Có mất nước là chủ yếu (90,4%). Mất nước nặng tỷ lệ thấp 6,4%. Không có 
sự khác biệt về mức độ mất nước giữa tiêu chảy NoV(+) và tiêu chảy NoV(-) 
với ( p>0,05). 
3.1.2. Một số yếu tố liên quan đến nhiễm NoV ở trẻ dưới 5 tuổi 
Do các yếu tố liên quan đến tình trạng nhiễm NoV ở bệnh nhi dưới 5 tuổi 
có/không có triệu chứng tiêu chảy cấp, do RV và NoV có thể giống nhau, chúng 
tôi phân tích các yếu tố liên quan đến tình trạng nhiễm NoV ở các trường hợp có 
xét nghiệm dương tính với NoV và âm tính với RV: NoV(+) 201 trường hợp, so 
với các trường hợp có xét nghiệm âm tính với cả 2 loại virus này NoV(-) 406 
trường hợp. 
Bảng 3.18. Tuổi liên quan với tỷ lệ nhiễm NoV 
Tuổi 
(Tháng) 
NoV (-) 
(n=406) 
NoV (+) 
(n=201) Χ2; p; OR(95%CI) 
N % N % 
0-5 tháng 139 34,2 24 11,9 26,9; 0,000; 0,25; (0,1-0,4) 
6-11 tháng 123 30,3 107 53,3 21,6; 0,000; 2,64; (1,7-4,1) 
12- 23 tháng 75 18,5 59 29,3 7,3; 0,007; 1,9; (1,2-3,1) 
24- 35 tháng 39 9,6 10 4,9 3,6; 0,056; 0,43; (0,2-1,0) 
36- 60 tháng 17 7,4 1 0,6 10,36; 0,001; 0,08; (0,01-0,6) 
Tổng 406 100,0 201 100,0 
15 
 Phân tích tuổi mắc bệnh, xác định khả năng nhiễm NoV ở trẻ lứa tuổi 6-11 
tháng và 12-23 tháng cao hơn so với trẻ ở lứa tuổi khác. Trong khi đó lứa tuổi 
rất nhỏ 0-5 tháng và lứa tuổi lớn 36-60 tháng nguy cơ nhiễm NoV thấp hơn lứa 
tuổi khác. 
Bảng 3.19. Mùa trong năm liên quan đến tỷ lệ nhiễm NoV 
Mùa 
NoV (-) 
(n=406) 
NoV (+) 
(n=201) χ2; p; OR(95%CI) 
N % N % 
Mùa xuân 126 30,9 41 18,3 11,9; 0,001; 0,5; (0,3-0,7) 
Mùa hè 125 30,7 86 38,4 3,9; 0,049; 1,4; (1-1,98) 
Mùa thu 82 20,4 55 24,6 1,48; 0,22; 1,3; (0,9-1,9) 
Mùa đông 73 18,0 42 18,7 0,06; 0,81; 1,1; (0,7-1,6) 
Tổng 406 100,0 201 100,0 
 Khả năng nhiễm NoV ở trẻ vào mùa xuân thấp hơn so với các mùa khác (OR 
0,5; 95% CI 0,3-0,7; p=0,001). Trong khi đó khả năng nhiễm NoV ở trẻ vào 
mùa hè cao hơn so với mùa khác (OR 1,4; 95% CI 1 - 1,98; p=0,049). 
 Các yếu tố khác như tiền sử sinh, tình trạng dinh dưỡng, và sử dụng vắc xin 
phòng RV không có liên quan đến tình trạng nhiễm NoV trong nghiên cứu này. 
3.2. Mối liên quan giữa kháng nguyên hệ nhóm máu ABO và Lewis với tình 
trạng nhiễm NoV 
Bảng 3.28. Mối liên quan kiểu hình Lewis ab và Lewis xy với tình trạng nhiễm NoV 
Lewis 
NoV(-) 
(n=406) 
NoV(+) 
(n=201) 
Tổng 
Χ2; p; OR(95%CI) 
N % N % N % 
Lewis ab 
Lea+b- 30 7,4 8 4,0 38 6,3 2,6; 0,1; 0,5; (1,2-1,2) 
Lea-b+ 104 25,6 70 34,8 174 28,7 2,7; 0,2; 1,33; (0,9-1,9) 
Lea+b+ 238 58,6 102 50,7 340 56,0 2,2; 0,06; 0,9; (0,6-1,1) 
Lea-b- 34 8,4 21 10,5 55 9,0 1,0; 0,4; 1,4; (0,7-2,5) 
Lewis xy 
Lex+y- 59 14,5 11 5,5 70 11,5 6,6; 0,001; 0,35; (0,2-0,8) 
Lex+y+ 269 66,3 140 69,6 409 67,4 0,6; 0,4; 1,17; (0,8-1,8) 
Lex-y+ 75 18,5 50 24,9 125 20,6 0,7; 0,06; 1,17; (0,8-1,7) 
Lex-y- 3 0,7 0 0,0 3 0,5 0,5; 0,22; 0 
Đối với các kiểu hình tương ứng với tình trạng tiết kháng nguyên hoàn toàn 
hoặc không hoàn toàn, không thấy có sự liên quan đến tình trạng nhiễm NoV. 
Nhưng tỷ lệ kiểu hình Lex+y- (tương ứng với tình trạng không tiết kháng 
nguyên) có nguy cơ nhiễm NoV thấp hơn so với kiểu hình khác [OR 0,35; 
95%CI (0,2-0,8); p= 0,001]; Trong khi đó kiểu hình Lea+b- có xu hướng nhiễm 
NoV thấp hơn kiểu hình khác. 
16 
 Bảng 3.29. Mối liên quan giữa các cặp kiểu hình Lewis với tình trạng nhiễm 
NoV 
Biểu 
hiện tiết 
kháng 
nguyên 
Cặp Le 
abxy 
NoV(-) 
(n=406) 
NoV(+) 
(n=201) 
Tổng 
P; χ2; OR; 95%CI 
N % N % N % 
NS Lea+b-/Lex+y- 24 5,9 4 2,0 28 4,6 0,03; 4,7; 0,32; (0,1-0,9) 
NS Lea-b-/Lex+y- 3 0,7 0 0,0 3 0,5 0,22; 1,49 
NS Lea+b-/Lex-y- 1 0,3 0 0,0 1 0,2 0,48; 0,5 
PS Lea+b-/Lex+y+ 5 1,2 4 2,0 9 1,5 0,5; 0,53; 1,6; (0,4-6,1) 
PS Lea-b+/Lex+y+ 60 14,8 39 19,4 99 16,3 0,15; 2,1; 1,4; (0,9-2,2) 
PS Lea-b-/Lex+y+ 22 5,4 13 6,5 35 5,8 0,6; 0,27; 1,2; (0,6-2,5) 
PS Lea+b+/Lex+y- 32 8,9 7 3,5 39 6,4 0,03; 4,33; 0,4; (0,2-0,9) 
PS Lea+b+/Lex-y+ 23 5,7 11 5,5 34 5,6 0,9; 0,009; 0,9; (0,5-2,0) 
PS Lea+b+/Lex+y+ 182 44,8 84 41,8 266 43,8 0,48; 0,5; 0,9; (0,6-1,2) 
PS Lea+b+/Lex-y- 1 0,3 0 0,0 1 0,2 0,48; 0,5 
PS Lea-b-/Lex-y+ 8 2,0 8 4,0 16 2,6 0,15; 2,11; 2,1; (0,8-5,6) 
S Lea-b+/Lex-y+ 44 10,8 31 15,4 75 12,4 0,11; 2,64; 1,5; (0,9-2,5) 
ND Lea-b-/Lex-y- 1 0,3 0 0,0 1 0,2 0,48; 0,5 
S: tiết kháng nguyên hoàn toàn, NS: không tiết, PS: tiết kháng nguyên không hoàn toàn, ND: Không xác định. 
 Các kiểu hình kết hợp Lea+b+/Lex+y- nguy cơ nhiễm NoV thấp hơn kiểu hình 
khác [OR 0,4; 95%CI(0,2-0,9); p= 0,03] và kiểu hình Lea+b-/Lex+y- nguy cơ 
nhiễm NoV thấp hơn kiểu hình khác [OR 0,32; 95%CI(0,1-0,9); p= 0,03]. 
Bảng 3.31. Mối liên quan kiểu hình Lewis ab và Lewis xy 
với tình trạng nhiễm NoV GI 
Kháng 
Nguyên 
NoV GI- NoV GI+ Tổng 
Χ2; p; OR(95%CI) 
N % N % N % 
Lewis ab 
Lea+b- 38 6,3 0 0,0 38 6,3 0,25; 0,6; 0 
Lea-b+ 170 28,3 4 66,7 174 28,7 2,8; 0,09; 3,9; (0,7-21,6) 
Lea+b+ 338 56,2 2 33,3 340 56,0 1,1; 0,3; 0,4; (0,07-2,3) 
Lea-b- 55 9,2 0 0,0 55 9,0 0,49; 0,5; 0 
Lewis xy 
Lex+y- 70 11,5 0 0,0 70 11,5 0,42; 0,52; 0 
Lex-y+ 123 20,5 2 33,3 125 20,6 0,76; 0,4; 2,1; (0,4-11,6) 
Lex+y+ 405 67,5 4 66,7 409 67,4 0,17; 0,7; 0,7; (0,1-3,9) 
Lex-y- 0 0,0 0 0,0 3 0,5 0,01; 0,9;0 
a. Test khi bình phương 
Khi phân tích các kiểu hình kháng nguyên nhóm máu Lewis ab và Lewis xy 
tiết hoàn toàn, tiết không hoàn toàn và không tiết với tình trạng nhiễm NoV 
kiểu gen GI, đã xác định kiểu hình kháng nguyên nhóm máu này không có liên 
quan đến tình trạng nhiễm NoV kiểu gen GI. 
17 
Bảng 3.32. Mối liên quan kiểu hình Lewis ab và Lewis xy 
với tình trạng nhiễm NoV GII 
Kháng 
Nguyên 
NoV GII- NoV GII+ Tổng 
Χ2; p; OR(95%CI) 
N % N % N % 
Lewis ab 
Lea+b- 35 8,6 3 1,5 38 6,3 2,3; 0,1; 0,5; (0,2-1,3) 
Lea-b+ 95 23,4 79 39,7 174 28,7 1,7; 0,2; 1,3; (0,9-1,8) 
Lea+b+ 236 58,1 104 51,7 340 56,0 1,7; 0,2; 0,8; (0,6-1,1) 
Lea-b- 40 9,9 15 7,5 55 9,0 1,4; 0,2; 1,4; (0,8-2,6) 
Lewis xy 
Lex+y- 63 15,5 7 3,5 70 11,5 6,0; 0,01; 0,4; (0,2-0,8) 
Lex-y+ 84 20,7 41 20,4 125 20,6 0,4; 0,6; 1,1; 0(0,8-1,7) 
Lex+y+ 256 63,1 153 76,1 409 67,4 0,8; 0,4; 1,2; (0,8-1,7) 
Lex-y- 3 0,7 0 0,0 3 0,5 0,5; 0,5; 0 
Đối với NoV kiểu gen GII, các kiểu hình kháng nguyên nhóm máu Lewis ab 
và Lewis xy tiết hoàn toàn, tiết không hoàn toàn không có liên quan đến tình 
trạng nhiễm NoV- GII. Trong đó kiểu hình không tiết (Lex+y-) có nguy cơ nhiễm 
NoV-GII thấp hơn so với các kiểu hình khác [OR 0,4; 95%CI (0,2-0,8); p= 0,01]. 
Bảng 3.33. Mối liên quan giữa kiểu hình ABO với tình trạng nhiễm NoV 
 Kháng 
Nguyên 
NoV(-) NoV(+) Tổng 
Χ2; p; OR(95%CI) 
N % N % N % 
A 95 23,3 64 31,8 159 26,2 1,7; 0,2; 1,3; (0,9-1,8) 
AB 19 4,7 9 4,5 28 4,6 0,1; 0,7; 1,1; (0,6-2,2) 
B 79 19,5 41 20,4 120 19,8 0,1; 0,7; 1,1; (0,7-1,6) 
O 211 52,0 87 43,3 298 49,1 2,7; 0,09; 0,8; (0,5-1,1) 
KXD 2 0,5 0 0 2 0,3 0,2; 0,7; 1,9; (0,1-30,4) 
 Phân tích mối liên quan giữa kiểu hình kháng nguyên nhóm máu hệ ABO 
với tình trạng nhiễm NoV, nhưng không tìm thấy có sự liên quan giữa kiểu hình 
kháng nguyên nhóm máu này với tình trạng nhiễm NoV. 
Bảng 3.34. Mối liên quan kiểu hình ABO với tình trạng nhiễm NoV GI 
Kháng 
Nguyên 
NoV GI- NoV GI+ Tổng 
Χ2; p; OR(95%CI) 
N % n % N % 
A 156 25,9 3 50,0 159 26,2 2,0; 0,16; 3,0; (0,6-15,2) 
AB 26 4,4 2 33,3 28 4,6 7,6; 0,006; 7,9; (1,4-44,8) 
B 120 19,9 0 0,0 120 19,8 1,8; 0,18; 0 
O 297 49,5 1 16,7 298 49,1 2,0; 0,16; 0,2; (0,03-2,1) 
KXD 2 0,3 0 0,0 2 0,3 0,02; 0,9; 0 
 Khi phân tích mối liên quan giữa kiểu hình kháng nguyên nhóm máu ABO 
với tình trạng nhiễm NoV GI, đã xác định kiểu hình kháng nguyên A,B,O không 
có liên quan đến tình trạng nhiễm NoV GI. Còn kiểu hình AB có nguy cơ nhiễm 
NoV GI cao hơn các kiểu hình khác [OR 7,9; 95%CI (1,4-44,8); p= 0,006]. 
18 
Bảng 3.35. Mối liên quan kiểu hình ABO với tình trạng nhiễm NoV GII 
Kháng 
Nguyên 
NoV GII- NoV GII+ Tổng 
Χ2; p; OR(95%CI) 
N % N % N % 
A 102 25,1 57 28,4 159 26,2 1,4; 0,2; 1,3; (0,9-1,8) 
AB 19 4,7 9 4,5 28 4,6 0,04; 0,8; 0,9; (0,5-1,8) 
B 70 17,3 50 24,9 120 19,8 0,4; 0,5; 1,1

File đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_an_thuc_trang_nhiem_norovirus_va_moi_lien_quan.pdf