Tóm tắt Luận án Thực trạng nhiễm Norovirus và mối liên quan với kháng nguyên nhóm máu ở bệnh nhi dưới 5 tuổi điều trị tại bệnh viện Đa khoa Hà Nam năm 2012-2013

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận án Thực trạng nhiễm Norovirus và mối liên quan với kháng nguyên nhóm máu ở bệnh nhi dưới 5 tuổi điều trị tại bệnh viện Đa khoa Hà Nam năm 2012-2013", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Thực trạng nhiễm Norovirus và mối liên quan với kháng nguyên nhóm máu ở bệnh nhi dưới 5 tuổi điều trị tại bệnh viện Đa khoa Hà Nam năm 2012-2013

khi đạt đủ số lượng bệnh nhân theo cỡ mấu tối thiểu được tính toán là 219. Khi cần thiết sonde được đưa vào hậu môn để hỗ trợ lấy mẫu phân trong vòng 48 giờ sau khi nhập viện để phòng tình trạng nhiễm chéo trong bệnh viện. Mẫu nước bọt được lấy tương tự như nhóm trẻ có triệu chứng tiêu chảy. Các thông tin nhân chủng học, các triệu chứng lâm sàng và phương pháp điều trị, tình trạng nhập viện được bác sỹ khám ghi chép lại trong phiếu điều tra. 9 Cán bộ điều tra là các bác sỹ, điều dưỡng tại Khoa được đào tạo về tiêu chuẩn lựa chọn, phương pháp tư vấn, các điền phiếu điều tra và phương pháp lấy mẫu phân/ mẫu nước bọt. Các thông tin lâm sàng đều do bác sỹ trực tiếp khám và điền vào phiếu, trong khi đó thông tin dịch tễ, nhân chủng học, hộ gia đình do điều dưỡng thu thập và hoàn thiện phiếu điều tra. 2.3.3. Biến số, chỉ số - Tuổi, giới, tiền sử sinh, nuôi dưỡng, sử dụng vắc xin phòng RV, tháng, mùa. - Dấu hiệu lâm sàng tiêu chảy: số lần tiêu chảy nhiều nhất/ngày, số ngày tiêu chảy, số lần nôn nhiều nhất/ngày, số ngày nôn, sốt, dấu hiệu mất nước. - Các genogroup của NoV: GI, GII; kháng nguyên nhóm máu: ABO, Lewis + Kháng nguyên nhóm máu ABO: A, B, O, AB + Kháng nguyên nhóm máu Lewis: Lea/x, Lea+/x+ b-/y- không tiết, Leb/y, Lea-/x- b+/y+ tiết hoàn toàn, Lea/x b/y, Lea+/x+ b+/y+ tiết không hoàn toàn 2.3.4. Kỹ thuật và công cụ thu thập thông tin 2.3.4.1. Công cụ và kỹ thuật thu thập trong nghiên cứu - Các công cụ và kỹ thuật điều tra dịch tễ dựa vào phỏng vấn - Công cụ nghiên cứu lâm sàng dựa vào bệnh án bệnh viện và bệnh án nghiên cứu 2.3.4.2. Thiết bị dụng cụ sử dụng trong nghiên cứu - Máy Real time PCR Rotogene (Invitrogen, Mỹ), Máy luân nhiệt Eppendorf. - Máy chụp ảnh kết quả điện di trên bản thạch, máy đo nồng độ ADN NanoDrop, Máy đọc trình tự gen ABI 3130, Máy đọc phiến ELISA. 2.3.4.3. Hóa chất và sinh phẩm - Hóa chất sinh phẩm tách chiết ARN: Kit tách chiết ARN bằng QIAamp viral RNA mini Kit (Qiagen, Đức); Sinh phẩm dùng phát hiện và định type NoV. - Sinh phẩm xác định HBGA: Kháng thể đơn dòng xác định nhóm máu A,B,O, Lewis a,b,x,y (Covance Laboratories) 2.4. Phương pháp xác định NoV - Thu thập mẫu phân; Tách chiết ARN của vi rút từ mẫu phân - Phản ứng Real time RT-PCR phát hiện ARN của NoV giá trị Ct ngưỡng=40, mẫu dương tính với Ct<40 và đường cong điển hình. - Phản ứng RT-PCR; tinh sạch DNA từ thạch agarose - Phản ứng giải trình tự gen; Đọc trình tự gen trên máy Sequencer analysis 3130 2.5. Phương pháp ELISA xác định kháng nguyên nhóm máu ABO, Lewis Tiến hành phương pháp ELISA xác định kháng nguyên nhóm máu dựa vào kháng thể đơn dòng kháng kháng nguyên Lewis a, Lewis b, Lewis x, Lewis y, A, B, H. Đọc kết quả tại bước sóng 450nm/620nm, Mẫu có giá trị OD450nm/620nm>0,1 được coi là dương tính. 2.6. Xử lý và phân tích số liệu Số liệu được xử lý, phân tích bằng phần mềm SPSS 20.0. Sử dụng các thuật toán thống kê y sinh học để phát hiện các mối liên quan, so sánh sự khác biệt giữa các nhóm: Mô tả số lượng, tỷ lệ, phân tích liên quan xác định yếu tố ảnh hưởng OR (95% CI), ngưỡng có ý nghĩa thống kê p< 0,05. 2.7. Đạo đức trong nghiên cứu Đề cương nghiên cứu được Hội đồng Y đức của Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương thông qua. Chỉ lấy mẫu của bệnh nhân khi có phiếu đồng ý tham gia nghiên cứu của bố mẹ bệnh nhân, phiếu này được gia đình bệnh nhân giữ lại. Mỗi bệnh 10 nhân tham gia nghiên cứu, quy ước có một mã số nhất định, để người thực hiện nghiên cứu không biết tên của bệnh nhân nhằm bảo mật các thông tin. Mẫu lấy từ bệnh nhân chỉ phục vụ duy nhất cho nghiên cứu. 2.8. Hạn chế của đề tài Mẫu thu thập trong nghiên cứu này từ trẻ nhập viện do tiêu chảy cấp và trẻ nhập viện do các nguyên nhân khác, do đó kết luận về tỷ lệ nhiễm NoV và vai trò của NoV trong bệnh tiêu chảy rút ra từ nghiên cứu này áp dụng cho quần thể trẻ mắc tiêu chảy nặng, cần thiết phải nhập viện. Vai trò của NoV trong bệnh tiêu chảy ở cộng đồng không được đánh giá ở đây. Giám sát chỉ tiến hành tại Khoa Nhi Bệnh viện tỉnh Hà Nam với phân bố trẻ đến từ các huyện thuộc tỉnh này không đại diện cho dân số trẻ ở huyện mà phụ thuộc vào sự lựa chọn dịch vụ y tế của gia đình trẻ. Do vậy chúng tôi không kết luận được sự khác nhau giữa gánh nặng bệnh tiêu chảy nói chung và nhiễm NoV nói riêng giữa các huyện thuộc tỉnh Hà Nam. CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1 Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến nhiễm NoV ở trẻ dưới 5 tuổi tại bệnh viện đa khoa tỉnh Hà Nam năm 2013. 3.1.1. Thực trạng nhiễm NoV ở trẻ có/không có triệu chứng tiêu chảy Bảng 3.1.Phân bố sự nhiễm NoV và tình trạng bệnh Nhiễm Tiêu chảy Không tiêu chảy Tổng N % 95%CI n % 95%CI N % NoV(+),RV(+) 57 8,9 6,8-11,3 1 0,5 0,0-2,5 58 6,7 NoV(+),RV(-) 167 26,0 22,6-29,6 40 18,2 13,3-24,0 207 24,2 NoV(-),RV(+) 188 29,3 25,8-33,0 1 0,5 0,0-2,5 189 21,9 NoV(-),RV(-) 229 35,8 32,0-39,5 177 80,8 74,9-85,8 406 47,2 Tổng 641 100,0 219 100,0 860 100,0 Trong số 641 trẻ nhập viện do tiêu chảy, tỷ lệ phát hiện nhiễm NoV là 34,9% (đơn nhiễm NoV(+) là 26%, đồng nhiễm là 8,9%). Đối với bệnh nhân không có biểu hiện tiêu chảy (219 bệnh nhân), tỷ lệ số trẻ nhiễm NoV khá cao (18,7%). 3.1.2. Thực trạng nhiễm NoV ở bệnh nhân tiêu chảy Phân tích biểu hiện lâm sàng tiêu chảy nhiễm NoV bằng cách đánh giá đặc điểm lâm sàng bệnh nhi nhiễm NoV: Nhiễm NoV (+) 167 trường hợp và không nhiễm NoV (-) 229 trường hợp ( tiêu chảy do nguyên nhân khác). Bảng 3.5. Phân bố bệnh nhân theo tuổi và tình trạng nhiễm NoV tiêu chảy Tuổi (tháng) NoV (-) NoV (+) Tổng N % N % n % < 6 tháng 90 34,9 20 12,0 100 25,3 6-<12 tháng 69 30,1 89 53,3 158 39,9 12-<24 tháng 42 18,3 50 29,9 92 23,2 24-<36 tháng 21 9,2 7 4,2 28 7,1 36-<48 tháng 13 5,7 1 0,6 14 3,5 48-60 tháng 4 1,8 0 0,0 4 1,0 Tổng 229 57,8 167 42,2 396 100,0 ± SD 13,2 ± 11,9 11,7 ± 6,1 12,6 ± 9,9 p-values 0,0192e 11 Nhiễm NoV gặp ở mọi lứa tuổi, tuổi trung bình là 11,7 tháng tuổi ± 6,1 và lứa tuổi thường gặp nhất là 6-24 tháng, đặc biệt nhóm tuổi 6–12 tháng chiếm tỷ lệ cao nhất. Bảng 3.6. Phân bố bệnh nhân theo giới và tình trạng nhiễm NoV tiêu chảy Giới NoV (-) NoV (+) Tổng N % N % N % Nữ 89 38,9 64 38,3 153 38,6 Nam 140 61,1 103 61,7 243 61,4 Tổng 229 57,8 167 42,2 396 100,0 Χ2, p χ2=0,012; p=0,913 Tỷ lệ tiêu chảy trẻ trai (61,4%) lớn hơn trẻ gái, nhưng không có sự khác biệt về giới giữa tiêu chảy do NoV(+) và tiêu chảy do nguyên nhân khác (p=0,913; χ2 test). 1.8% 3.6% 10.8% 15.6% 16.8% 7.8% 16.2% 8.4% 4.8% 1.2% 9.6% 3.6% 0.0% 10.0% 20.0% 30.0% T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10 T11 T12 NV (-) NV (+) Biểu đồ 3.3 Phân bố bệnh nhân theo tháng và tình trạng nhiễm NoV tiêu chảy Tiêu chảy do NoV gặp quanh năm, cao nhất vào các tháng 4, 5, 7, 11 và thấp nhất là tháng 1 và tháng 2. Đặc biệt có thời điểm tháng 5 và tháng 7 là những tháng căn nguyên NoV gây tiêu chảy nổi trội nhất. Bảng 3.7. Phân bố bệnh nhân theo các triệu chứng lâm sàng và tình trạng nhiễm NoV tiêu chảy Dấu hiệu sàng NoV (-) (n=229) NoV (+) (n=167) Tổng (n=396) p-values N % N % N % Tiêu chảy + nôn 131 57,2 138 82,6 269 67,9 0,000a Tiêu chảy + sốt 152 66,4 99 59,3 251 63,4 0,148a Tiêu chảy + nôn + sốt 90 39,3 79 47,3 169 42,7 0,112a a. Test khi bình phương Dấu hiệu lâm sàng của bệnh nhân tiêu chảy nhiễm NoV là tiêu chảy, nôn và sốt. Các dấu hiệu thường kết hợp với nhau, trong đó tỷ lệ dấu hiệu tiêu chảy kết hợp với nôn ở nhóm tiêu chảy nhiễm NoV là 82,6% cao hơn có ý nghĩa thống kê so vói nhóm tiêu chảy do nguyên nhân khác (p< 0,05). Còn dấu hiệu tiêu chảy và sốt nhóm tiêu chảy do nguyên nhân khác (66,4%) cao hơn, nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê giữa tiêu chảy do NoV và tiêu chảy do nguyên nhân khác. 12 Biểu đồ 3.4. Số ngày tiêu chảy theo tình trạng nhiễm NoV Phân tích thời gian tiêu chảy trên 6 ngày của cả hai nhóm đều cao (43,1%- 45,4%), từ 1-4 ngày nhóm tiêu chảy do NoV (43,7%) cao hơn, nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê tiêu chảy do NoV và nhóm tiêu chảy do nguyên nhân khác (p>0,05). Bảng 3.8. Tần suất tiêu chảy/ ngày theo tình trạng nhiễm NoV Tần suất tiêu chảy NoV (-) (n=229) NoV (+) (n=167) Tổng (n=396) p-vlaues N % n % n % 3 lần/ngày 30 13,1 15 9,0 45 11,4 0,21a 4-5 lần/ngày 58 25,3 39 23,0 97 24,3 0,577a ≥6 lần/ngày 141 61,6 113 68,1 254 64,3 0,183a Tổng 229 57,8 167 42,2 396 100,0 a. Test khi bình phương Tần suất tiêu chảy nhiều nhất trong ngày là ≥ 6 lần/ngày chiếm trên 64,3% cao ở cả 2 nhóm. Tần suất tiêu chảy 3 lần/ngày ở nhóm tiêu chảy NoV(-) cao hơn. Tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê giữa nhóm NoV(+) và NoV(-). Bảng 3.9. Phân bố bệnh nhân theo tình trạng nôn và tình trạng nhiễm NoV tiêu chảy Tình trạng nôn NoV (-) (n=229) NoV (+) (n=167) Tổng (n=396) p-values N % N % n % Không nôn 98 42,8 29 17,4 127 32,1 0,000a Có nôn 131 57,2 138 82,6 269 67,9 Tổng 229 57,8 167 42,2 396 100,0 a. Test khi bình phương Khi nghiên cứu tình trạng nôn ở bệnh nhân tiêu chảy nhận thấy có 67,9% trẻ có biểu hiện nôn. Trong đó tiêu chảy do NoV có tỷ lệ nôn cao hơn. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa tiêu chảy do NoV và tiêu chảy do nguyên nhân khác (p<0,05). 13 Biểu đồ 3.5. Số ngày nôn theo tình trạng nhiễm NoV tiêu chảy Triệu chứng nôn chủ yếu xuất hiện trong 2 ngày đầu của bệnh, trong đó tỷ lệ số ngày nôn tiêu chảy do NoV cao hơn (48,6%), tiêu chảy do nguyên nhân khác (40,5%), nhưng từ ngày thứ 3 trở đi số ngày nôn đã giảm. Bảng 3.10. Tần suất nôn trong/ngày theo tình trạng nhiễm NoV tiêu chảy Tần suất nôn NoV (-) (n=131) NoV (+) (n=138) Tổng (n=269) p-valuess N % N % n % 1 lần/ngày 10 7,6 3 2,2 13 4,8 0,04a 2-4 lần/ngày 67 51,2 64 46,4 131 48,7 0,434a ≥5 lần/ngày 54 41,2 71 51,4 125 46,5 0,093a Tổng 131 48,7 138 51,3 269 100,0 a. Test khi bình phương Tần suất nôn nhiều nhất trong ngày là ≥5 lần/ngày ở bệnh nhân tiêu chảy có nhiễm NoV cao hơn (51,4%) tiêu chảy do nguyên nhân khác (41,2%). Tần suất tiêu chảy 1 lần/ ngày nhóm tiêu chảy do nguyên nhân khác lại cao hơn. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa tiêu chảy do NoV và tiêu chảy do nguyên nhân khác (p<0,05). Bảng 3.11. Phân bố bệnh nhân theo tình trạng sốt và nhiễm NoV tiêu chảy Tình trạng sốt NoV (-) (n=229) NoV (+) (n=167) Tổng (n=396) p-values N % N % n % Không sốt 77 33,6 68 40,7 145 36,6 0,148a Có sốt (>370C) 152 66,4 99 59,3 251 63,4 Tổng 229 57,8 167 42,2 396 100,0 a. Test khi bình phương Bệnh nhân tiêu chảy do NoV có bệnh nhân sốt, xong có bệnh nhân không sốt. Tỷ lệ bệnh nhân sốt gấp 1,9 lần bệnh nhân không sốt. Tuy nhiên Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê giữa tiêu chảy do NoV và tiêu chảy do nguyên nhân khác (p>0,05). 14 Bảng 3.12. Phân bố bệnh nhân theo mức độ sốt và tình trạng nhiễm NoV Nhiệtđộ (oC) NoV (-) (n=152) NoV (+) (n=99) Tổng (n=251) p-values N % N % n % 37,1oC - 38,4oC 62 40,8 60 60,6 122 48,6 0,019a 38,5oC - 38,9oC 66 43,4 33 33,3 99 39,4 0,11a ≥ 39oC 24 15,8 6 6,1 30 12,0 0,02a Tổng 152 60,5 99 39,5 251 100,0 Tỷ lệ biểu hiện sốt nhẹ (37,1 oC – 38,4 oC) nhóm tiêu chảy do NoV 60,6% cao hơn nhóm tiêu chảy không do NoV. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa tiêu chảy do NoV và tiêu chảy không do nguyên nhân khác (p=0,019). Tỷ lệ bệnh nhân sốt cao ≥ 39 oC nhóm tiêu chảy NoV (-) cao hơn, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa tiêu chảy do NoV và tiêu chảy do nguyên nhân khác (p=0,02). Bảng 3.15. Mức độ mất nước theo tình trạng nhiễm NoV tiêu chảy Mức độ mất nước NoV (-) (n=229) NoV (+) (n=167) Tổng (n=396) p-values N % N % n % Không mất nước 7 3,1 6 3,6 13 3,3 0,749a Có mất nước 207 90,4 151 90,4 358 90,4 Mất nước nặng 15 6,5 10 6,0 25 6,4 Tổng 229 57,8 167 42,2 396 100,0 a. Test khi bình phương Có mất nước là chủ yếu (90,4%). Mất nước nặng tỷ lệ thấp 6,4%. Không có sự khác biệt về mức độ mất nước giữa tiêu chảy NoV(+) và tiêu chảy NoV(-) với ( p>0,05). 3.1.2. Một số yếu tố liên quan đến nhiễm NoV ở trẻ dưới 5 tuổi Do các yếu tố liên quan đến tình trạng nhiễm NoV ở bệnh nhi dưới 5 tuổi có/không có triệu chứng tiêu chảy cấp, do RV và NoV có thể giống nhau, chúng tôi phân tích các yếu tố liên quan đến tình trạng nhiễm NoV ở các trường hợp có xét nghiệm dương tính với NoV và âm tính với RV: NoV(+) 201 trường hợp, so với các trường hợp có xét nghiệm âm tính với cả 2 loại virus này NoV(-) 406 trường hợp. Bảng 3.18. Tuổi liên quan với tỷ lệ nhiễm NoV Tuổi (Tháng) NoV (-) (n=406) NoV (+) (n=201) Χ2; p; OR(95%CI) N % N % 0-5 tháng 139 34,2 24 11,9 26,9; 0,000; 0,25; (0,1-0,4) 6-11 tháng 123 30,3 107 53,3 21,6; 0,000; 2,64; (1,7-4,1) 12- 23 tháng 75 18,5 59 29,3 7,3; 0,007; 1,9; (1,2-3,1) 24- 35 tháng 39 9,6 10 4,9 3,6; 0,056; 0,43; (0,2-1,0) 36- 60 tháng 17 7,4 1 0,6 10,36; 0,001; 0,08; (0,01-0,6) Tổng 406 100,0 201 100,0 15 Phân tích tuổi mắc bệnh, xác định khả năng nhiễm NoV ở trẻ lứa tuổi 6-11 tháng và 12-23 tháng cao hơn so với trẻ ở lứa tuổi khác. Trong khi đó lứa tuổi rất nhỏ 0-5 tháng và lứa tuổi lớn 36-60 tháng nguy cơ nhiễm NoV thấp hơn lứa tuổi khác. Bảng 3.19. Mùa trong năm liên quan đến tỷ lệ nhiễm NoV Mùa NoV (-) (n=406) NoV (+) (n=201) χ2; p; OR(95%CI) N % N % Mùa xuân 126 30,9 41 18,3 11,9; 0,001; 0,5; (0,3-0,7) Mùa hè 125 30,7 86 38,4 3,9; 0,049; 1,4; (1-1,98) Mùa thu 82 20,4 55 24,6 1,48; 0,22; 1,3; (0,9-1,9) Mùa đông 73 18,0 42 18,7 0,06; 0,81; 1,1; (0,7-1,6) Tổng 406 100,0 201 100,0 Khả năng nhiễm NoV ở trẻ vào mùa xuân thấp hơn so với các mùa khác (OR 0,5; 95% CI 0,3-0,7; p=0,001). Trong khi đó khả năng nhiễm NoV ở trẻ vào mùa hè cao hơn so với mùa khác (OR 1,4; 95% CI 1 - 1,98; p=0,049). Các yếu tố khác như tiền sử sinh, tình trạng dinh dưỡng, và sử dụng vắc xin phòng RV không có liên quan đến tình trạng nhiễm NoV trong nghiên cứu này. 3.2. Mối liên quan giữa kháng nguyên hệ nhóm máu ABO và Lewis với tình trạng nhiễm NoV Bảng 3.28. Mối liên quan kiểu hình Lewis ab và Lewis xy với tình trạng nhiễm NoV Lewis NoV(-) (n=406) NoV(+) (n=201) Tổng Χ2; p; OR(95%CI) N % N % N % Lewis ab Lea+b- 30 7,4 8 4,0 38 6,3 2,6; 0,1; 0,5; (1,2-1,2) Lea-b+ 104 25,6 70 34,8 174 28,7 2,7; 0,2; 1,33; (0,9-1,9) Lea+b+ 238 58,6 102 50,7 340 56,0 2,2; 0,06; 0,9; (0,6-1,1) Lea-b- 34 8,4 21 10,5 55 9,0 1,0; 0,4; 1,4; (0,7-2,5) Lewis xy Lex+y- 59 14,5 11 5,5 70 11,5 6,6; 0,001; 0,35; (0,2-0,8) Lex+y+ 269 66,3 140 69,6 409 67,4 0,6; 0,4; 1,17; (0,8-1,8) Lex-y+ 75 18,5 50 24,9 125 20,6 0,7; 0,06; 1,17; (0,8-1,7) Lex-y- 3 0,7 0 0,0 3 0,5 0,5; 0,22; 0 Đối với các kiểu hình tương ứng với tình trạng tiết kháng nguyên hoàn toàn hoặc không hoàn toàn, không thấy có sự liên quan đến tình trạng nhiễm NoV. Nhưng tỷ lệ kiểu hình Lex+y- (tương ứng với tình trạng không tiết kháng nguyên) có nguy cơ nhiễm NoV thấp hơn so với kiểu hình khác [OR 0,35; 95%CI (0,2-0,8); p= 0,001]; Trong khi đó kiểu hình Lea+b- có xu hướng nhiễm NoV thấp hơn kiểu hình khác. 16 Bảng 3.29. Mối liên quan giữa các cặp kiểu hình Lewis với tình trạng nhiễm NoV Biểu hiện tiết kháng nguyên Cặp Le abxy NoV(-) (n=406) NoV(+) (n=201) Tổng P; χ2; OR; 95%CI N % N % N % NS Lea+b-/Lex+y- 24 5,9 4 2,0 28 4,6 0,03; 4,7; 0,32; (0,1-0,9) NS Lea-b-/Lex+y- 3 0,7 0 0,0 3 0,5 0,22; 1,49 NS Lea+b-/Lex-y- 1 0,3 0 0,0 1 0,2 0,48; 0,5 PS Lea+b-/Lex+y+ 5 1,2 4 2,0 9 1,5 0,5; 0,53; 1,6; (0,4-6,1) PS Lea-b+/Lex+y+ 60 14,8 39 19,4 99 16,3 0,15; 2,1; 1,4; (0,9-2,2) PS Lea-b-/Lex+y+ 22 5,4 13 6,5 35 5,8 0,6; 0,27; 1,2; (0,6-2,5) PS Lea+b+/Lex+y- 32 8,9 7 3,5 39 6,4 0,03; 4,33; 0,4; (0,2-0,9) PS Lea+b+/Lex-y+ 23 5,7 11 5,5 34 5,6 0,9; 0,009; 0,9; (0,5-2,0) PS Lea+b+/Lex+y+ 182 44,8 84 41,8 266 43,8 0,48; 0,5; 0,9; (0,6-1,2) PS Lea+b+/Lex-y- 1 0,3 0 0,0 1 0,2 0,48; 0,5 PS Lea-b-/Lex-y+ 8 2,0 8 4,0 16 2,6 0,15; 2,11; 2,1; (0,8-5,6) S Lea-b+/Lex-y+ 44 10,8 31 15,4 75 12,4 0,11; 2,64; 1,5; (0,9-2,5) ND Lea-b-/Lex-y- 1 0,3 0 0,0 1 0,2 0,48; 0,5 S: tiết kháng nguyên hoàn toàn, NS: không tiết, PS: tiết kháng nguyên không hoàn toàn, ND: Không xác định. Các kiểu hình kết hợp Lea+b+/Lex+y- nguy cơ nhiễm NoV thấp hơn kiểu hình khác [OR 0,4; 95%CI(0,2-0,9); p= 0,03] và kiểu hình Lea+b-/Lex+y- nguy cơ nhiễm NoV thấp hơn kiểu hình khác [OR 0,32; 95%CI(0,1-0,9); p= 0,03]. Bảng 3.31. Mối liên quan kiểu hình Lewis ab và Lewis xy với tình trạng nhiễm NoV GI Kháng Nguyên NoV GI- NoV GI+ Tổng Χ2; p; OR(95%CI) N % N % N % Lewis ab Lea+b- 38 6,3 0 0,0 38 6,3 0,25; 0,6; 0 Lea-b+ 170 28,3 4 66,7 174 28,7 2,8; 0,09; 3,9; (0,7-21,6) Lea+b+ 338 56,2 2 33,3 340 56,0 1,1; 0,3; 0,4; (0,07-2,3) Lea-b- 55 9,2 0 0,0 55 9,0 0,49; 0,5; 0 Lewis xy Lex+y- 70 11,5 0 0,0 70 11,5 0,42; 0,52; 0 Lex-y+ 123 20,5 2 33,3 125 20,6 0,76; 0,4; 2,1; (0,4-11,6) Lex+y+ 405 67,5 4 66,7 409 67,4 0,17; 0,7; 0,7; (0,1-3,9) Lex-y- 0 0,0 0 0,0 3 0,5 0,01; 0,9;0 a. Test khi bình phương Khi phân tích các kiểu hình kháng nguyên nhóm máu Lewis ab và Lewis xy tiết hoàn toàn, tiết không hoàn toàn và không tiết với tình trạng nhiễm NoV kiểu gen GI, đã xác định kiểu hình kháng nguyên nhóm máu này không có liên quan đến tình trạng nhiễm NoV kiểu gen GI. 17 Bảng 3.32. Mối liên quan kiểu hình Lewis ab và Lewis xy với tình trạng nhiễm NoV GII Kháng Nguyên NoV GII- NoV GII+ Tổng Χ2; p; OR(95%CI) N % N % N % Lewis ab Lea+b- 35 8,6 3 1,5 38 6,3 2,3; 0,1; 0,5; (0,2-1,3) Lea-b+ 95 23,4 79 39,7 174 28,7 1,7; 0,2; 1,3; (0,9-1,8) Lea+b+ 236 58,1 104 51,7 340 56,0 1,7; 0,2; 0,8; (0,6-1,1) Lea-b- 40 9,9 15 7,5 55 9,0 1,4; 0,2; 1,4; (0,8-2,6) Lewis xy Lex+y- 63 15,5 7 3,5 70 11,5 6,0; 0,01; 0,4; (0,2-0,8) Lex-y+ 84 20,7 41 20,4 125 20,6 0,4; 0,6; 1,1; 0(0,8-1,7) Lex+y+ 256 63,1 153 76,1 409 67,4 0,8; 0,4; 1,2; (0,8-1,7) Lex-y- 3 0,7 0 0,0 3 0,5 0,5; 0,5; 0 Đối với NoV kiểu gen GII, các kiểu hình kháng nguyên nhóm máu Lewis ab và Lewis xy tiết hoàn toàn, tiết không hoàn toàn không có liên quan đến tình trạng nhiễm NoV- GII. Trong đó kiểu hình không tiết (Lex+y-) có nguy cơ nhiễm NoV-GII thấp hơn so với các kiểu hình khác [OR 0,4; 95%CI (0,2-0,8); p= 0,01]. Bảng 3.33. Mối liên quan giữa kiểu hình ABO với tình trạng nhiễm NoV Kháng Nguyên NoV(-) NoV(+) Tổng Χ2; p; OR(95%CI) N % N % N % A 95 23,3 64 31,8 159 26,2 1,7; 0,2; 1,3; (0,9-1,8) AB 19 4,7 9 4,5 28 4,6 0,1; 0,7; 1,1; (0,6-2,2) B 79 19,5 41 20,4 120 19,8 0,1; 0,7; 1,1; (0,7-1,6) O 211 52,0 87 43,3 298 49,1 2,7; 0,09; 0,8; (0,5-1,1) KXD 2 0,5 0 0 2 0,3 0,2; 0,7; 1,9; (0,1-30,4) Phân tích mối liên quan giữa kiểu hình kháng nguyên nhóm máu hệ ABO với tình trạng nhiễm NoV, nhưng không tìm thấy có sự liên quan giữa kiểu hình kháng nguyên nhóm máu này với tình trạng nhiễm NoV. Bảng 3.34. Mối liên quan kiểu hình ABO với tình trạng nhiễm NoV GI Kháng Nguyên NoV GI- NoV GI+ Tổng Χ2; p; OR(95%CI) N % n % N % A 156 25,9 3 50,0 159 26,2 2,0; 0,16; 3,0; (0,6-15,2) AB 26 4,4 2 33,3 28 4,6 7,6; 0,006; 7,9; (1,4-44,8) B 120 19,9 0 0,0 120 19,8 1,8; 0,18; 0 O 297 49,5 1 16,7 298 49,1 2,0; 0,16; 0,2; (0,03-2,1) KXD 2 0,3 0 0,0 2 0,3 0,02; 0,9; 0 Khi phân tích mối liên quan giữa kiểu hình kháng nguyên nhóm máu ABO với tình trạng nhiễm NoV GI, đã xác định kiểu hình kháng nguyên A,B,O không có liên quan đến tình trạng nhiễm NoV GI. Còn kiểu hình AB có nguy cơ nhiễm NoV GI cao hơn các kiểu hình khác [OR 7,9; 95%CI (1,4-44,8); p= 0,006]. 18 Bảng 3.35. Mối liên quan kiểu hình ABO với tình trạng nhiễm NoV GII Kháng Nguyên NoV GII- NoV GII+ Tổng Χ2; p; OR(95%CI) N % N % N % A 102 25,1 57 28,4 159 26,2 1,4; 0,2; 1,3; (0,9-1,8) AB 19 4,7 9 4,5 28 4,6 0,04; 0,8; 0,9; (0,5-1,8) B 70 17,3 50 24,9 120 19,8 0,4; 0,5; 1,1
File đính kèm:
tom_tat_luan_an_thuc_trang_nhiem_norovirus_va_moi_lien_quan.pdf