Tóm tắt Luận án Tổ chức không gian gắn kết giữa khu đô thị mới và làng xóm đô thị hóa tại Thủ đô Hà Nội
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận án Tổ chức không gian gắn kết giữa khu đô thị mới và làng xóm đô thị hóa tại Thủ đô Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Tổ chức không gian gắn kết giữa khu đô thị mới và làng xóm đô thị hóa tại Thủ đô Hà Nội
Không gian phân tách cứng Phân tách rạch ròi bởi tuyến đường, kênh nước, và đã được xác định chức năng sử dụng đất Nằm chủ yếu trong các phân khu thuộc khu vực nội đô mở rộng. Không gian đan xen hỗn hợp Không xác định được tuyến phân tách cụ thể, có biểu hiện đan xen lẫn nhau Nằm chủ yếu trong các phân khu thuộc khu vực nội đô mở rộng. 1.3. Các nghiên cứu về gắn kết khu đô thị mới và làng xóm đô thị hoá 1.3.1. Nghiên cứu vĩ mô về định hướng phát triển khu vực dân cư làng xóm đô thị hoá 1.3.2. Nghiên cứu về kiểm soát và khuyến khích sự chuyển đổi kinh tế - xã hội từ nông nghiệp sang đô thị 7 1.3.3. Nghiên cứu về biến đổi môi trường tự nhiên và môi trường xây dựng 1.3.4. Nghiên cứu về sử dụng đất trong các khu vực ven đô thị 1.3.5. Nghiên cứu về khai thác áp dụng các giá trị kiến trúc cảnh quan vào từng đối tượng độc lập Có thể thấy, tính tương tác, cùng vận động của hai đối tượng (làng xóm và khu đô thị mới) chưa được đề cập nghiên cứu. Do vậy, việc kế thừa các kết quả đã đạt được từ các nghiên cứu trước cần được xem xét để từ đó đưa ra các vận dụng phù hợp với mục đích nghiên cứu. 1.4. Các vấn đề tập trung nghiên cứu Các vấn đề tổng quan và thực trạng về mối quan hệ giữa khu đô thị mới và làng xóm đô thị hoá, cho thấy nội dung nghiên cứu cần tập trung vào các khía cạnh: - Nghiên cứu về gắn kết cấu trúc không gian cho hoạt động kinh tế- xã hội và bảo vệ môi trường - Nghiên cứu tổ chức không gian gắn kết về kiến trúc cảnh quan - Đề xuất các định hướng quản lý tổ chức không gian gắn kết CHƯƠNG 2: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ TỔ CHỨC KHÔNG GIAN GẮN KẾT GIỮA KHU ĐÔ THỊ MỚI VÀ LÀNG XÓM ĐÔ THỊ HOÁ 2.1. Cơ sở lý thuyết về tổ chức không gian gắn kết 2.1.1. Đô thị hóa và yêu cầu gắn kết không gian trong phát triển đô thị bền vững - Gắn kết không gian và phát triển kinh tế - Gắn kết không gian và tổ chức xã hội - Gắn kết không gian hạn chế tác động tới môi trường Các thành tố phát triển bền vững được nghiên cứu, chỉ rõ giá trị tích cực về thúc đẩy kinh tế - chuyển đổi nghề nghiệp, cố kết các tổ chức xã hội theo hướng công bằng và hài hòa về lợi ích, phát huy các giá trị sinh thái tự nhiên, nhằm mang lại sự gắn kết các chức năng trong đô thị. 2.1.2. Xu hướng gắn kết trong lý luận quy hoạch đô thị hiện đại - Tính gắn kết trong những lý luận về đô thị học. 8 - Tính gắn kết trong những mô hình quy hoạch. 2.1.3. Yếu tố gắn kết trong lý thuyết tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan - Gắn kết thẩm mỹ và cảm thụ trong tổ chức không gian. - Gắn kết công năng trong tổ chức không gian. - Gắn kết yếu tố thời gian trong tổ chức không gian. 2.2. Cơ sở pháp lý 2.2.1. Hệ thống Luật và các văn bản dưới Luật - Hệ thống Luật: luật Đất đai (số 45/2013/QH13), luật Xây dựng (số 50/2014/QH13), luật Quy hoạch đô thị (số 30/2009/QH12), luật Bảo vệ môi trường (số 55/2014/QH13), Luật Thủ đô (số 25/2012/QH13) - Các văn bản dưới Luật: Nghị định số 11/2013/ NĐ-CP; Nghị định số 38/2010/ NĐ-CP; Thông tư số 19/2010/ TT-BXD. 2.2.2. Văn bản pháp lý liên quan tới quy hoạch xây dựng phát triển Thủ đô Hà Nội - Tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan theo quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 - Quy hoạch phân khu các khu vực phát triển đô thị theo quy hoạch chung xây dựng thủ đô Hà Nội, đến năm 2030, tầm nhìn đến 2050 - Lập và quản lý xây dựng theo các quy hoạch chi tiết 2.3. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội thành phố Hà Nội - Điều kiện tự nhiên - Đặc điểm kinh tế - xã hội và dân cư 2.4. Kết quả điều tra xã hội học về nhu cầu sử dụng không gian giữa khu đô thị mới và làng xóm đô thị hóa Các nhu cầu về bổ sung chức năng hoàn thiện cấu trúc đô thị. Bày tỏ quan điểm về đặc điểm kiến trúc xây dựng công trình. Bày tỏ thái độ, quan điểm về sử dụng không gian ngoài nhà. Hiểu biết và quan điểm về biến đổi cảnh quan và môi trường khu vực. Vai trò của cộng đồng trong phát triển khu vực. 2.5. Kinh nghiệm quốc tế về tổ chức không gian gắn kết bền vững 9 2.4.1. Gắn kết khu dân cư hiện hữu với mở rộng đô thị - trường hợp nghiên cứu tại thành phố Manila - Philippines 2.4.2. Thiết lập không gian chia sẻ tại Yusuf Sarai – Delhi - Ấn Độ 2.4.3. Khai thác kinh tế văn hoá từ thiết lập không gian chuyển tiếp tại Làng đô thị hoá Zumiao Donghuali – Phật Sơn – Trung Quốc CHƯƠNG 3: MÔ HÌNH, GIẢI PHÁP TỔ CHỨC KHÔNG GIAN GẮN KẾT GIỮA KHU ĐÔ THỊ MỚI VÀ LÀNG XÓM ĐÔ THỊ HOÁ 3.1. Quan điểm và nguyên tắc tổ chức không gian gắn kết 3.1.1. Quan điểm - Phát huy các nội lực kinh tế của khu vực. - Nâng cao chất lượng sống, bình đẳng giữa các cộng đồng dân cư. - Hài hoà với điều kiện môi trường tự nhiên. - Gắn kết các nhân tố tạo lập không gian, gồm: i) Gắn kết nhân tố thẩm mỹ trong tổ chức không gian; ii) Gắn kết công năng sử dụng trong tổ chức không gian; iii) Gắn kết không gian và thời gian. 3.1.2. Nguyên tắc - Nhất quán với các quy hoạch xây dựng tổng thể - Phù hợp với mục tiêu phát triển - Đa dạng và tương hỗ trong phân bố chức năng - Giàu bản sắc trong hình thái không gian kiến trúc – cảnh quan - Linh hoạt trong các chỉ tiêu sử dụng đất và kiểm soát đầu tư 3.2. Xác định đặc trưng và phân loại không gian gắn kết 3.2.1. Đặc trưng không gian gắn kết Giới hạn không gian gắn kết: i) Về độ rộng, không gian gắn kết bao trùm lên toàn bộ khu vực có biểu hiện biến động xen lẫn nhau giữa khu đô thị mới và làng xóm đô thị hóa.; ii) Về độ dài, không gian được xác định theo giới hạn quy hoạch của làng xóm đô thị hoá, có kết nối thuận tiện từ trọng tâm kết nối. Vai trò của không gian gắn kết: i) Khớp nối các hình thái không gian khác nhau; ii) Đồng bộ hóa hạ tầng xã hội và hạ tầng kĩ thuật; iii) Thúc 10 đẩy phát triển kinh tế khu vực. Tính chất của không gian gắn kết: i) Tính chất liên kết không gian; ii) Tính chất kết nối hoạt động; iii) Tính chất hài hoà và thống nhất với định hướng phát triển chung; iv) Tính chất đặc trưng Chức năng trong không gian gắn kết: Phân bố theo 2 nhóm chính: 1) Nhóm chức năng bổ sung hoàn chỉnh cấu trúc đô thị: công cộng, cây xanh; 2) Nhóm chức năng bố trí tạo động lực phát triển: thương mại dịch vụ, sản xuất, nhà ở hỗn hợp và đường giao thông. 3.2.2. Phân loại không gian gắn kết Không gian gắn kết mềm: Áp dụng nghiên cứu tại các phân khu đô thị thuộc chuỗi đô thị phía Đông đường vành đai 4 và phía Bắc sông Hồng Không gian gắn kết cứng: Áp dụng tại các phân khu đô thị thuộc khu vực nội đô mở rộng. Không gian gắn kết đan xen, hỗn hợp: Áp dụng tại các phân khu đô thị thuộc khu vực nội đô mở rộng 3.3. Mô hình cấu trúc không gian gắn kết 3.3.1. Mô hình tổng quát không gian gắn kết Hạt nhân gắn kết được hình thành trên cơ sở phát triển, bổ sung hạ tầng xã hội, được kết hợp với tổ chức không gian mở, nút giao đi bộ. Vùng không gian gắn kết chuyển tiếp giữa cảnh quan làng xóm đô thị hóa và khu đô thị mới, khai thác chủ yếu về các chức năng thương mại dịch vụ phù hợp với tập quán và chuyển đổi nghề nghiệp. Hình3.3.Mô hình tổng quát khônggian gắn kết Hình thái gắn kết chú trọng vào sự hài hoà về kiến trúc công trình, 11 khai thác các đặc trưng tập quán hiện có tạo lập không gian chuyên đề, mang bản sắc riêng. 3.3.2. Mô hình cấu trúc không gian gắn kết mềm. Cấu trúc chức năng: Nhóm chức năng đất đai bổ sung hoàn chỉnh cấu trúc đô thị gồm đất công cộng, cây xanh nhằm đáp ứng cấu trúc đô thị của làng xóm hiện hữu và đảm bảo phục vụ toàn khu vực. Nhóm chức năng tạo động lực phát triển gồm thương mại- dịch vụ - sản xuất, nhà ở hỗn hợp và giao thông tạo lập tính liên kết chặt, tạo cơ hội cho các hoạt động sinh kế của người dân. Hình thái không gian: Phát triển theo các liên kết “ngang” trực tiếp gắn kết khu đô thị mới với làng xóm đô thị hoá và chuyển hóa mềm hình thái đô thị - nông thôn bám theo tuyến giao thông kết nối trực tiếp khu đô thị mới và làng xóm đô thị hóa. 3.3.3. Mô hình cấu trúc không gian gắn kết cứng Cấu trúc chức năng: Nhóm chức năng đất đai bổ sung, hoàn chỉnh cấu trúc đô thị gồm khu đất bố trí các công trình hạ tầng xã hội phục vụ toàn khu vực. Nhóm chức năng tạo động lực phát triển gồm các chức năng về Hình 3.4. Mô hình cấu trúc không gian gắn kết mềm Hình 3.5. Mô hình cấu trúc không gian gắn kết cứng 12 thương mại- dịch vụ và nhà ở hỗn hợp, hình thành kết hợp với các công trình công cộng tạo động lực hình thành tuyến gắn kết chính. Hình thái không gian: được hình thành dọc tuyến, trên cơ sở tuyến giới hạn phân định giữa khu đô thị mới với làng xóm đô thị hoá. 3.3.4. Mô hình cấu trúc không gian gắn kết đan xen hỗn hợp Cấu trúc chức năng: Nhóm chức năng đất đai bổ sung, hoàn chỉnh cấu trúc đô thị gồm các chức năng công cộng cấp nhóm ở, các sân chơi nhỏ nhằm nâng cao điều kiện sống cho người dân. Nhóm chức năng tạo động lực phát triển bổ trợ tạo lập tính gắn kết và cải thiện môi trường sống, thuận tiện kết nối tới các khu vực chức năng đô thị khác. Hình thái không gian: Thiết lập vùng có kiểm soát xu hướng chuyển hoá từ hình thái đô thị sang hình thái làng xóm về khối tích, tầng cao. 3.4. Giải pháp tổ chức không gian gắn kết 3.4.1. Các nhóm giải pháp tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan 3.4.1.1. Giải pháp 1. Cơ cấu phân bố chức năng Nhóm chức năng bổ sung hoàn chỉnh cấu trúc đô thị được bố trí phù hợp với tiêu chí về : 1) Cân đối quỹ đất với nhu cầu sử dụng; 2) Khai thác bảo vệ các đặc trưng hiện có; 3) Có vai trò tạo trọng tâm gắn kết; 4) Đảm bảo phạm vi phục vụ; 5) Cấu thành liên kết giao thông. Nhóm chức năng tạo động lực phát triển được bố trí phù hợp với tiêu chí về: 1) Đảm bảo khả năng phát triển kinh tế khu vực, tạo nguồn tài Hình 3.6. Mô hình cấu trúc k.gian gắn kết hỗn hợp 13 chính cho đầu tư xây dựng ; 2) Phù hợp với đặc điểm tập quán, lối sống của các tổ chức xã hội; 3) Cân đối quỹ đất với nhu cầu sử dụng; 4) Đảm bảo công năng sử dụng đa dạng; 5) Có vai trò tạo trọng tâm gắn kết; 6) Cấu thành liên kết giao thông; 7) An toàn trong sử dụng a) Áp dụng giải pháp vào tổ chức không gian gắn kết mềm: Nhóm chức năng bổ sung hoàn thiện cấu trúc đô thị được xác định phân bố ở cấp độ khu vực, hoàn thiện cấu trúc đô thị của làng xóm. Nhóm chức năng tạo động lực phát triển gồm thương mại -dịch vụ, sản xuất, nhà ở hỗn hợp được phân bố tại những địa điểm có thuận lợi về không gian và khả năng tiếp cận. Các tuyến đường giao thông được thiết lập bổ trợ, tạo lợi thế về địa điểm cho những chức năng thương mại dịch vụ. b) Áp dụng giải pháp vào tổ chức không gian gắn kết cứng: Nhóm chức năng bổ sung hoàn thiện cấu trúc đô thị là một số công trình hạ tầng xã hội ở quy mô cấp khu vực. Các khu vực cây xanh sân chơi được bổ sung theo cấp nhóm ở và khai thác các không gian mở của công trình cao tầng khu đô thị mới. Nhóm chức năng tạo động lực phát triển gồm thương mại dịch vụ, nhà ở hỗn hợp được tạo điều kiện phát triển trên cơ sở hiện có. Cải thiện, tăng cường hiệu quả quỹ đất giao thông hỗ trợ phát triển kinh tế địa phương. c) Áp dụng giải pháp vào tổ chức không gian gắn kết hỗn hợp: Nhóm chức năng bổ sung hoàn thiện cấu trúc đô thị chủ yếu là công cộng cấp nhóm ở. Chức năng cây xanh được phân tán sử dụng kết hợp trong các Hình 3.7. Điều kiện tác động tới phân bố đất đai của không gian gắn kết 14 chức năng khác. Nhóm chức năng tạo động lực phát triển chủ yếu là thương mại dịch vụ, nhà ở hỗn hợp cải tạo, tái thiết trên cơ sở hiện có. Mở rộng hợp lý quỹ đất giao thông hỗ trợ phát triển kinh tế khu vực. 3.4.1.2. Giải pháp 2. Tổ chức mạng lưới kết nối giao thông a) Mạng lưới kết nối giao thông khép kín và liên hoàn - Đa dạng hóa các cấp độ đường giao thông - Đa dạng và kiểm soát các loại hình phương tiện giao thông. - Mở rộng cải tạo ngõ, đường nhánh tiếp cận tới tuyến trục chính. b) Phát triển tuyến giao thông tốc độ thấp - Hạn chế hoặc khống chế có thời hạn phương tiện cơ giới. - Phù hợp và khuyến khích tạo lập môi trường thương mại dịch vụ - Kết hợp kiến trúc cảnh quan tạo lập hình ảnh đặc trưng c) Áp dụng giải pháp vào các dạng không gian gắn kết - Không gian gắn kết mềm: 1) Mạng khép kín phát triển từ trục liên kết trực tiếp giữa hai khu vực, chú trọng bố trí các điểm dừng xe đảm bảo quy mô dân số toàn khu vực; 2) Tuyến giao thông tốc độ thấp gắn trên Hình 3.8. Cấu trúc mạng lưới kết nối giao thông Hình 3.9. Yếu tố tác động tới tổ chức tuyến giao thông tốc độ thấp 15 trục liên kết chính thông qua việc phân làn cứng xe ô tô, mở rộng vỉa hè, thu hẹp lòng đường, khống chế cảnh quan kiến trúc. - Không gian gắn kết cứng: 1) Mạng khép kín được phát triển từ trục phân tách khu đô thị mới và làng xóm đô thị hóa với mạng lưới đường hiện có, mở rộng sử dụng kết hợp hợp lý nhiều điểm dừng đỗ xe trong không gian mở, công trình công cộng, tạo lập không gian đấu mối giao thông; 2) Tuyến giao thông tốc độ thấp được xác lập bởi các thiết kế cải tạo không gian vỉa hè dọc tuyến giao thông đô thị kết hợp với không gian mở, khống chế khối tích xây dựng. - Không gian gắn kết hỗn hợp: 1) Mạng giao thông khép kín hình thành trên cơ sở cải tạo mở rộng mạng lưới đường hiện có, cho phép đa dạng phương tiện giao thông; 2) Tuyến giao thông tốc độ thấp hình thành độc lập gần về phía làng xóm đô thị hóa, hạn chế phương tiện giao thông cơ giới, mặt cắt hạn chế tạo lập khác cốt, kết hợp với các đặc điểm cảnh quan kiến trúc bản địa. 3.4.1.3. Giải pháp 3. Kiểm soát kiến trúc công trình a) Thiết lập chuyển tiếp về chiều cao xây dựng - Tuyến cắt ngang, 1) Nâng tầng các công trình phía làng xóm mở rộng; 2) Hạn chế xây dựng công trình quá cao bên phía khu đô thị mới. - Tuyến cắt dọc, chiều cao công trình xây dựng có xu hướng đồng đều và hài hòa giữa khu đô thị mới và làng xóm đô thị hóa. b) Thiết kế hợp khối và tách khối công trình xây dựng - Hợp khối: 1) Hợp khối công trình xây dựng trên mặt bằng, chịu kiểm Hình 3. 10. Mô hình chuyển tiếp về chiều cao xây dựng 16 soát về khoảng lùi, khoảng đua; 2) Hợp khối trên bình diện đứng, phân vị tầng, chiều cao, ngôn ngữ kiến trúc. - Tách khối: 1) Tách khối trên bình diện nền thông qua việc hạn chế xây dựng các dãy công trình quá dài; 2) Tách khối trên bình diện đứng tạo phân vị theo chiều dọc cho công trình quá dài và phân vị ngang đối với các công trình quá cao. c) Bảo vệ và khai thác các giá trị kiến trúc đặc trưng - Bảo vệ cục bộ thông qua các quy định, hạn chế sửa chữa thay thế mới; thiết lập vùng cảnh quan đệm đối với những khu vực có giá trị văn hóa, tín ngưỡng. - Khai thác không gian văn hóa, tín ngưỡng. Thiết lập không gian cho các hoạt động tín ngưỡng của người dân trong khu vưc; d) Áp dụng giải pháp vào các dạng không gian gắn kết Không gian gắn kết mềm: 1) Thiết lập tuyến cắt ngang có xu hướng thấp dần về phía làng xóm hiện có, tuyến cắt dọc đồng đều tại trục giao thông và thấp dần về phía không gian mở; 2) Hợp khối các công trình dọc tuyến, tách khối đứng theo các công trình cao tầng; 3) Lập vùng bảo vệ khống chế về mật độ và tầng cao. Không gian gắn kết cứng: 1) Thiết lập tuyến cắt ngang có xu hướng đồng đều về tầng cao trong phạm vi không gian nghiên cứu, tuyến cắt dọc có xu hướng nâng lên tại vị trí trọng tâm gắn kết; 2) Hợp khối các công trình bên phía làng xóm, tách khối, tạo phân vị ngang áp dụng cho các công trình bên phía khu đô thị mới; 3) Bảo tồn chỉnh trang cục bộ các Hình 3.11. Chuyển tiếp khối tích xây dựng công trình 17 công trình có giá trị lịch sử. Không gian gắn kết hỗn hợp: 1) Thiết lập tuyến cắt ngang có chiều cao đồng nhất, theo tuyến cắt dọc được nâng lên tại trục kết nối; 2) Hợp khối các công trình gần về khía khu đô thị mới và tách khối các công trình gần về phía làng xóm đô thị hóa; 3) Bảo tồn đặc trưng không gian cục bộ, tránh tạo lập sự tương phản. 3.4.1.4. Giải pháp 4. Tổ chức không gian mở có tính gắn kết a) Tổ chức không gian mở chia sẻ nhiều hoạt động. - Không gian sử dụng giao thoa, phi tầng bậc - Chia sẻ không gian cho hoạt động thiết yếu, như dừng đỗ xe, điểm vui chơi, tập luyện thể thao. b) Thiết lập tính đa dạng cho không gian gắn kết - Đặc tính đa dạng đáp ứng các hoạt động khác nhau trong cùng một thời điểm. - Đặc tính đa dạng đáp ứng hoạt động trong những khoảng thời gian khác nhau. Hình 3.13. Tổ chức đa dạng hoạt động trên không gian gắn kết c) Áp dụng giải pháp vào các dạng không gian gắn kết Không gian gắn kết mềm: 1) Chia sẻ không gian cho các chức năng thương mại dịch vụ, hạ tầng xã hội cấp khu vực và hoạt động thiết yếu bố trí hỗn hợp trong công trình công cộng, thương mại dịch vụ; 2) Xác lập Hình 3.12. Khai thác không gian mở chia sẻ nhiều hoạt động 18 đặc tính đa dạng trong không gian thương mại- dịch vụ và công cộng. Không gian gắn kết cứng: 1) Chia sẻ không gian cho các chức năng thương mại dịch vụ, hạ tầng xã hội đan xen 2 bên khu vực, và Chia sẻ hoạt động thiết yếu trong không gian mở; 2) Xác lập đặc tính đa dạng nhiều hoạt động trên không gian vỉa hè, tạo sự sôi động, Hạn chế chia nhỏ không gian, phân chia nhiều cốt cao độ khác nhau. Không gian gắn kết hỗn hợp: 1) Chia sẻ không gian cho các chức năng cây xanh, không gian mở, kết hợp với thương mại dịch vụ và chia sẻ hoạt động thiết yếu trong khai thác không gian mở, không gian trống; 2) Xác lập đặc tính đa dạng nhiều hoạt động khai thác vào không gian tốc độ thấp. 3.4.2. Hướng giải pháp về quản lý xây dựng đô thị - Giải pháp về quản lý giới hạn lập quy hoạch: i)Xác định ranh giới nghiên cứu gồm: 1)Ranh giới xác lập khu vực trọng điểm can thiệp; 2) Ranh giới xác lập khu vực chịu ảnh hưởng; ii) Xác định ranh giới lập quy hoạch theo ranh giới nghiên cứu - Giải pháp về kiểm soát phát triển không gian gắn kết theo quy hoạch: i) Chỉ tiêu quy hoạch – kiến trúc được vận dụng linh hoạt giải quyết nội dung hoàn thiện cấu trúc đô thị ở mô hình tổng quát; ii) Thống nhất cấp thẩm quyền về công tác lập, phê duyệt quy hoạch; iii) Kiểm soát các chỉ tiêu quy hoạch theo các phân vùng nghiên cứu. 3.4.3. Giải pháp thúc đẩy sự tham gia của cộng đồng Đổi mới phương pháp lập quy hoạch có sự tham gia của cộng đồng: i) Áp dụng phương pháp thực hiện quy hoạch “đáp ứng nhu cầu” lồng ghép từ phương pháp quy hoạch “từ dưới lên” với “từ trên xuống”; ii) Áp dụng lập các quy hoạch chiến lược Nâng cao vai trò của cộng đồng trong kiểm soát phát triển không gian: i) Khuyến khích sự tham gia của cộng đồng và các nhà đầu tư vào quá trình lập quy hoạch từ những bước ban đầu; ii) Xây dựng cơ chế tạo điều kiện cho người dân tham gia trong phát triển không gian 19 3.5. Tổ chức không gian gắn kết điểm dân cư đô thị hoá làng Cót với các khu đô thị mới tại Quận Cầu Giấy 3.5.1. Thực trạng phân tách không gian và nhu cầu phát triển Thực trạng phân tách không gian: Biểu hiện phân tách rõ rệt qua hoạt động sử dụng, môi trường xã hội, những đặc điểm về kiến trúc – cảnh quan. Nhu cầu phát triển: Nhu cầu chính qua khảo sát xã hội học gồm: 1)Nhu cầu sử dụng không gian thân thiện, đảm bảo môi trường. 2) Nhu cầu về đảm bảo ổn định đời sống. 3) Nhu cầu về phát triển kinh tế hộ gia đình. 4) Nhu cầu về sân chơi cho trẻ nhỏ và người già. 3.5.2. Áp dụng mô hình và giải pháp vào tổ chức không gian gắn kết 3.5.2.1. Mô hình cấu trúc không gian gắn kết Định hướng không gian: Áp dụng mô hình tổ chức không gian gắn kết cứng và không gian gắn kết hỗn hợp. Hình thái không gian: Chuyển hoá từ hình thái đô thị sang hình thái làng xóm về khối tích, tầng cao. Tuyến trục không gian khai thác các giá trị văn hoá, tập quán, thói quen tạo lập các chuyên đề đảm bảo sự sôi động liên tục. 3.5.2.2. Các giải pháp tổ chức không gian gắn kết Cơ cấu và phân bố đất đai: Xác định các quỹ đất cho chức năng c
File đính kèm:
- tom_tat_luan_an_to_chuc_khong_gian_gan_ket_giua_khu_do_thi_m.pdf