Tóm tắt Luận án Xác định nhu cầu một số nguyên tố đa lượng ở các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của cây dưa lê (Cucumis melo L.) trồng trong nhà màng

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận án Xác định nhu cầu một số nguyên tố đa lượng ở các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của cây dưa lê (Cucumis melo L.) trồng trong nhà màng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Xác định nhu cầu một số nguyên tố đa lượng ở các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của cây dưa lê (Cucumis melo L.) trồng trong nhà màng

i làm tăng hàm lượng đạm trong lá, quả và trong toàn cây nhưng khơng ảnh hưởng đến sự tích lũy đạm trong thân dưa lê ở các giai đoạn sinh trưởng. Các mức đạm (x) 110, 140, 170 và 200 ppm trong dung dịch tưới cĩ quan hệ và ảnh hưởng đến hàm lượng đạm trong cây (Y) ở giai đoạn trồng đến ra hoa, theo phương trình: 𝑌 = 182983,3 + 0,24 𝑥2 Với hệ số R2 = 91,10%; giá trị Pmơ hình 0,05. Giá trị PLack-of-Fit > 0,05 chứng tỏ mơ hình hồi quy được thiết lập phù hợp để mơ tả mới quan hệ giữa các biến x và Y. Giá trị R2 = 91,10% chỉ ra rằng, phương trình hồi quy được thiết lập giải thích được 91,10% khả năng biến thiên tăng lên của hàm lượng đạm trong cây ở giai 9 đoạn đầu vụ qua sự thay đổi nồng độ đạm trong dung dịch. Điều này cho thấy sự hấp thu đạm của cây dưa lê ở giai đoạn này chịu ảnh hưởng rất lớn vào nồng độ đạm trong dung. Bảng 3.1. Ảnh hưởng của nồng độ đạm trong dung dịch đến hàm lượng đạm trong cây dưa lê ở các giai đoạn sinh trưởng và phát triển Giai đoạn Nồng độ đạm trong dung dịch (ppm) Hàm lượng đạm (mg/kg chất khơ) trong các bộ phận và trong toàn cây Lá Thân Quả Tồn cây Trồng – ra hoa (25 NST) 110 25.300 a 14.800 - 21.819 a 140 23.600 a 15.200 - 22.361 a 170 27.233 b 16.100 - 25.044 b 200 34.800 c 16.567 - 28.304 c CV (%) 3,43 9,65 3,08 F ** NS ** Hình thành quả (31 NST) 110 30.600 a 15.900 20.000 21.670 a 140 31.633 a 15.700 17.300 24.108 b 170 31.100 a 14.400 20.233 25.112 b 200 37.667 b 16.700 19.000 27.580 c CV (%) 3,54 7,14 7,65 3,66 F ** NS NS ** Phát 110 31.700 a 26.433 13.800 a 17.195 a triển 140 29.033 a 26.100 25.300 b 25.197 b quả 170 29.800 a 28.867 23.433 b 26.976 b (52 NST) 200 36.333 b 24.500 30.500 c 30.764 c CV (%) 4,57 7,55 5,20 5,33 F ** NS ** ** Quả chín (65 NST) 110 21.900 a 14.700 15.000 a 15.908 a 140 26.100 b 10.567 21.900 b 21.394 b 170 27.333 b 12.000 23.100 b 22.683 b 200 26.500 b 13.200 27.033 c 25.898 c CV (%) 7,93 12,70 8,24 5,78 F * NS ** ** Giai đoạn hình thành quả phương trình hồi quy cĩ dạng: 𝑌 = √363145000 + 9857,14𝑥2 Với hệ số R2 = 87,82%; giá trị Pmơ hình 0,05. Giai đoạn phát triển quả phương trình hồi quy được xác định là: 𝑌 = 46560,7 − 3175590 𝑥 Với hệ số R2 = 93,03%; giá trị Pmơ hình 0,05. Giai đoạn quả chín phương trình hồi quy là: 𝑌 = 37272,2 − 2332470 𝑥 Với hệ số R2 = 90,92%; giá trị Pmơ hình 0,05. Phương trình hồi quy biểu diễn mức độ quan hệ giữa nồng độ đạm (x) trong dung dịch dinh dưỡng và hàm lượng đạm trong quả (Y) ở giai đoạn quả chín được lựa chọn là: 𝑌 = 40532,3 − 2769420 𝑥 Với hệ số R2 = 86,36%; giá trị Pmơ hình 0,05. 10 Kết quả ở Bảng 3.1 và các phương trình hồi quy trên cho thấy, sự hấp thu đạm của cây dưa lê ở các giai đoạn sinh trưởng chịu ảnh hưởng rất lớn và phụ thuộc chủ yếu vào nồng độ đạm trong dung dịch dinh dưỡng theo xu hướng tăng tỷ lệ thuận. Tích lũy đạm trong quả ở cuới vụ phụ thuộc vào nồng độ đạm trong dung dịch tưới. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, thay đổi nồng độ đạm trong dung dịch tưới ở các mức 110, 140, 170 và 200 ppm (đới với giớng dưa lê Sweet 695 trồng trong nhà màng), khơng ảnh hưởng đến hàm lượng magiê trong cây, nhưng ảnh hưởng đến hàm lượng lân, kali và canxi trong cây dưa lê. Trong đĩ, nồng độ đạm trong dung dịch dinh dưỡng cĩ ảnh hưởng ức chế làm giảm hàm lượng lân ở giai đoạn đầu vụ và giai đoạn hình thành quả nhưng khơng đáng kể. Nồng độ đạm trong dung dịch tưới cĩ ảnh hưởng theo chiều hướng làm gia tăng sự hấp thu kali trong cây. Mức độ ảnh hưởng thể hiện tương đới lớn ở giai đoạn hình thành quả. Trong khi các giai đoạn cịn lại mức độ ảnh hưởng của nồng độ đạm đến sự hấp thu kali của dưa lê khơng lớn. Hàm lượng canxi trong cây chịu ảnh hưởng của nồng độ đạm trong dung dịch tưới theo kiểu tác động ức chế. Mức độ phụ thuộc thể hiện tương đới lớn ở hai giai đoạn đầu vụ và lớn nhất ở giai đoạn phát triển quả. 3.2.1.2. Ảnh hưởng của các nồng độ đạm trong dung dịch dinh dưỡng đến khối lượng chất khơ, năng suất, độ Brix của dưa lê và mối quan hệ giữa chúng Nồng độ đạm trong dung dịch tưới khơng ảnh hưởng đến khới lượng chất khơ của cây dưa lê ở hai giai đoạn đầu vụ, nhưng cĩ ảnh hưởng đến khới lượng chất khơ của cây dưa lê ở hai giai đoạn cuới vụ theo xu hướng tăng tỷ lệ thuận. Kết quả này cĩ điểm phù hợp với nghiên cứu của Castellanos và ctv (2011), theo đĩ khi tăng lượng đạm từ 11 đến 393 kg/ha làm tăng khới lượng chất khơ của lá và thân và tồn cây dưa lê. Bảng 3.6. Ảnh hưởng của nồng độ đạm trong dung dịch dinh dưỡng đến khới lượng chất khơ, năng suất và độ Brix của dưa lê Giai đoạn/chỉ tiêu Nồng độ đạm trong dung dịch CV (%) F 110 ppm 140 ppm 170 ppm 200 ppm Khới lượng chất khơ (g/cây) Trồng – ra hoa 18,59 20,10 18,73 22,32 13,34 NS Hình thành quả 30,95 33,41 33,23 32,59 8,40 NS Phát triển quả 143,24 a 156,89 b 162,12 b 156,75 b 3,45 ** Quả chín 191,87 a 206,99 b 219,83 c 223,21 c 4,15 ** Chỉ tiêu năng suất và độ Brix Độ Brix 13,13 13,33 13,00 13,03 6,76 NS Khới lượng quả (g) 1.205 a 1.370 b 1.413 bc 1.491 c 3,08 ** NSTT (kg/1.000 m2) 2.398 a 2.774 b 2.926 c 3.052 c 2,88 ** Mức đạm trong dung dịch (x) cĩ quan hệ (cĩ ý nghĩa thớng kê) với tổng khới lượng chất khơ (Y) của cây dưa lê ở giai đoạn quả chín, theo phương trình: 𝑌 = 𝑒(5,61 − 38,42 𝑥 ) Với hệ số R2 = 89,88%; giá trị Pmơ hình 0,05. Năng suất thực thu (Y) của dưa lê cĩ quan hệ và phụ thuộc vào biến x3 là khới lượng chất khơ giai đoạn phát triển quả và x4 là khới lượng chất khơ giai đoạn quả chín, theo phương 11 trình Y = -1727,83 + 12,29x3 + 12,41x4 (R2 = 89,41%; giá trị Pmơ hình < 0,01; các giá trị P của hệ số hồi quy riêng của x3, x4 < 0,05). Giá trị R2 = 89,41% cho thấy 89,41% thay đổi năng suất của cây dưa lê cĩ thể giải thích được thơng qua khới lượng chất khơ của cây ở hai giai đoạn cuới vụ. Kết quả này chứng minh vai trị quan trọng của khới lượng chất khơ tích lũy ở giai đoạn phát triển quả và quả chín đới với năng suất. Theo Peil và Galvez (2005), năng suất dưa lê được xác định bởi lượng sinh khới ở quả. Do đĩ, sự tích lũy chất khơ ở các bộ phận của cây cĩ vai trị rất quan trọng đới với năng suất (trích dẫn bởi Castellanos và ctv, 2011). Khới lượng quả, năng suất thực thu tăng cĩ ý nghĩa khi tăng nồng độ đạm trong dung dịch tưới. Silva và ctv (2007a; 2007b) cho rằng, đạm làm tăng khới lượng quả tổng sớ và khới lượng quả thương phẩm của dưa lê. Trong thí nghiệm này, năng suất dưa lê cĩ quan hệ và phụ thuộc lớn vào nồng độ đạm trong dung dịch dinh dưỡng (R2 = 95,94%), theo phương trình: 𝑌 = 𝑒(8,37 − 64,54 𝑥 ) Với hệ số R2 = 95,94%; giá trị Pmơ hình 0,05. Hàm lượng đạm trong cây giai đoạn hình thành quả (x2) và hàm lượng đạm trong cây giai đoạn phát triển quả (x3) cĩ quan hệ với năng suất, theo phương trình Y = 963,02 + 0,04x2 + 0,03x3 (R2 = 95,46%; giá trị Pmơ hình < 0,01; P hệ số hồi quy riêng của x2, x3 < 0,05). Giá trị R2 = 95,46% chứng tỏ năng suất dưa lê phụ thuộc rất lớn vào hàm lượng đạm tích lũy trong cây ở hai giai đoạn giữa vụ. 3.2.2. Ảnh hưởng của nồng độ lân trong dung dịch dinh dưỡng đến hàm lượng một số nguyên tố đa lượng, khối lượng chất khơ, năng suất, độ Brix của dưa lê 3.2.2.1. Ảnh hưởng của các nồng độ lân trong dung dịch dinh dưỡng đến hàm lượng một số nguyên tố đa lượng trong cây dưa lê và mối quan hệ giữa chúng Nồng độ lân trong dung dịch tưới tăng dẫn đến hàm lượng lân tích lũy ở các bộ phận và trong toàn cây tăng. Tương tự như cơng bớ của Mendoza-Cortez và ctv (2014), hàm lượng lân trong lá tương quan tuyến tính với liều lượng P2O5. Cịn theo Martuscelli và ctv (2015), khi tăng nồng độ lân trong dung dịch tưới làm tăng hàm lương lân hấp thu trong cây dưa lê. Trong phạm vi thí nghiệm, hàm lượng lân tích lũy trong cây phụ thuộc chủ yếu vào nồng độ lân trong dung dịch, nhất là hai giai đoạn giữa vụ, theo các mơ hình hồi quy sau: Phương trình hồi quy thiết lập cho giai đoạn từ trồng đến ra hoa là: 𝑌 = 7710,47 − 92174,8 𝑥 Với hệ số R2 = 85,38%; giá trị Pmơ hình 0,05. Phương trình hồi quy thiết lập cho giai đoạn hình thành quả là: 𝑌 = 𝑒(8,02+0,01 𝑥) Với hệ số R2 =95,60%; giá trị Pmơ hình 0,05. Phương trình hồi quy thiết lập cho giai đoạn phát triển quả là: 𝑌 = 𝑒(7,45+0,02 𝑥) Với hệ số R2 = 94,20%; giá trị Pmơ hình 0,05. Phương trình hồi quy thiết lập cho giai đoạn quả chín là: 12 𝑌 = (51,84 + 0,002 𝑥2)2 Với hệ số R2 = 88,44%; giá trị Pmơ hình 0,05. Thay đổi nồng độ lân trong dung dịch tưới ở các mức 30, 50 và 70 ppm (đới với giớng dưa lê Taka trồng trong nhà màng), khơng ảnh hưởng đến sự hấp thu đạm, nhưng ảnh hưởng đến sự hấp thu kali, canxi và magiê của cây dưa lê. Nồng độ lân trong dung dịch tưới ảnh hưởng theo kiểu ức chế sự hấp thu kali và canxi của dưa lê từ giai đoạn hình thành quả đến giai đoạn cuới vụ. Tương tự báo cáo của Roberto (2003) và Jones (2014), khi cho rằng hàm lượng lân cao sẽ ảnh hưởng đến hàm lượng Ca và triệu chứng thiếu Ca cĩ thể xuất hiện. Hàm lượng magiê trong cây chịu ảnh hưởng của nồng độ lân trong dung dịch dinh dưỡng và theo kiểu ức chế. Mức độ ảnh hưởng giảm dần từ đầu vụ đến cuới vụ. Nồng độ lân trong dung dịch dinh dưỡng khơng ảnh hưởng đến năng suất, khới lượng chất khơ và độ Brix của dưa lê. Bảng 3.8. Ảnh hưởng của nồng độ lân trong dung dịch đến hàm lượng lân trong cây dưa lê ở các giai đoạn sinh trưởng và phát triển Giai đoạn Nồng độ lân trong dung dịch (ppm) Hàm lượng lân (mg/kg chất khơ) trong các bộ phận và trong toàn cây Lá Thân Quả Tồn cây Trồng – ra hoa (25 NST) 30 3.197 a 7.055 a - 4.651 a 50 3.842 ab 9.049 b - 5.825 b 70 4.781 b 9.299 b - 6.423 b CV (%) 14,77 9,16 6,59 F * * ** Hình thành quả (32 NST) 30 5.867 a 2.611 a 3.843 a 4.237 a 50 6.483 ab 4.121 b 4.605 b 5.229 b 70 6.999 b 6.409 c 6.043 c 6.584 c CV (%) 6,19 9,51 7,68 4,81 F * ** ** ** Phát 30 2.707 a 1.842 a 2.933 a 2.747 a triển 50 3.118 a 3.059 b 3.988 b 3.687 b quả 70 5.427 b 5.607 c 4.824 c 5.059 c (52 NST) CV (%) 9,57 8,32 10,07 7.61 F ** ** ** ** Quả chín (67 NST) 30 2.179 a 1.704 a 3.310 ab 3.007 a 50 4.236 b 3.875 b 2.883 a 3.192 a 70 5.251 c 5.427 c 3.667 b 4.116 b CV (%) 6,41 9,60 8,97 5,78 F ** ** * ** 3.2.3. Ảnh hưởng của nồng độ kali trong dung dịch dinh dưỡng đến hàm lượng một số nguyên tố đa lượng, khối lượng chất khơ, năng suất, độ Brix của dưa lê 3.2.3.1. Ảnh hưởng của nồng độ kali trong dung dịch dinh dưỡng đến hàm lượng một số nguyên tố đa lượng trong cây dưa lê và quan hệ giữa chúng Kết quả phân tích hồi quy cho thấy cĩ sự phụ thuộc tương đới lớn của hàm lượng đạm trong quả khi thu hoạch vào nồng độ kali trong dung dịch tưới, theo phương trình: 13 𝑌 = √28599200 + 47947500000 𝑥 Với hệ số R2 = 75,98%; giá trị Pmơ hình 0,05. Điều này cho thấy, tăng nồng độ kali trong dung dịch tưới giai đoạn cuới vụ ngoài mục đích cải thiện chất lượng quả, tăng độ Brix (Tang và ctv, 2012, Demiral và Kưseoglub, 2005) cịn cĩ khả năng giảm hàm lượng đạm hấp thu trong quả từ đĩ gĩp phần giảm hàm lượng nitrate trong quả. Bảng 3.15. Ảnh hưởng của nồng độ kali trong dung dịch đến hàm lượng kali trong cây dưa lê ở các giai đoạn sinh trưởng và phát triển Giai đoạn Nồng độ kali trong dung dịch (ppm) Hàm lượng kali (mg/kg chất khơ) trong các bộ phận và trong tồn cây Lá Thân Quả Tồn cây Trồng – ra hoa (25 NST) 200 29.281 a 20.326 - 25.326 a 240 32.394 a 22.588 - 28.276 a 280 40.234 b 23.691 - 33.181 b 320 42.029 b 23.712 - 34.134 b CV (%) 5,91 9,51 3,86 F ** NS ** Hình thành quả (32 NST) 200 37.170 a 17.580 a 16.110 a 25.471 a 240 44.250 b 32.510 bc 23.370 b 36.085 b 280 43.130 b 31.850 b 23.270 b 34.695 b 320 45.400 b 33.740 c 22.410 b 36.614 b CV (%) 2,91 3,17 6,58 8,29 F ** ** ** ** Phát 200 31.614 a 25.764 a 14.374 a 19.187 a triển 240 44.140 bc 23.864 a 14.144 a 20.534 b quả 280 42.854 b 32.704 b 22.280 b 27.103 c (52 NST) 320 46.234 c 37.124 c 24.138 b 30.134 d CV (%) 3,24 4,92 7,78 5,74 F ** ** ** ** Quả chín (67 NST) 200 28.604 a 30.354 ab 13.234 a 17.345 a 240 36.340 b 28.584 a 15.074 a 19.519 b 280 40.900 c 33.304 b 18.334 b 23.921 c 320 48.620 d 37.634 c 18.024 b 24.374 c CV (%) 4,10 5,17 6,79 4,81 F ** ** ** ** Hàm lượng kali trong cây tăng khi tăng nồng độ kali trong dung dịch tưới và sự khác biệt giữa các nghiệm thức thể hiện rõ nhất ở giai đoạn phát triển quả, tiếp theo là giai đoạn quả chín. Tương tự như cơng bớ của Tang và ctv (2012), khi bĩn kali từ 234 – 351 mg/L, làm tăng hàm lượng kali trong thịt quả dưa lê. Theo Demiral và Kưseoglub (2005), các cơng thức bĩn 200, 400, 600 mg/L kali cĩ hàm lượng kali trong lá dưa lê cao hơn đới chứng. Sự hấp thu kali của cây dưa lê chịu ảnh hưởng của nồng độ kali trong dung dịch theo chiều hướng tăng tỷ lệ thuận, đặc biệt thể hiện mức độ ảnh hưởng lớn ở hai giai đoạn cuới của chu kỳ trưởng và phát triển của cây dưa lê, theo các phương trình hồi quy sau: 14 Giai đoạn từ trồng đến ra hoa, phương trình hồi quy phù hợp nhất cĩ dạng: 𝑌 = 𝑒(10,98− 170,32 𝑥 ) Với hệ số R2 = 74,31%; giá trị Pmơ hình 0,05. Phương trình hồi quy thiết lập cho giai đoạn hình thành quả là: 𝑌 = √2593020000 − 371795000000 𝑥 Với hệ số R2 =67,94%; giá trị Pmơ hình 0,05. Giai đoạn phát triển quả là phương trình được xác định là: 𝑌 = 11028,2 + 0,19 𝑥2 Với hệ số R2 = 89,64%; giá trị Pmơ hình 0,05. Giai đoạn quả chín là kiểu phương trình: 𝑌 = 𝑒(10,74 − 197,47 𝑥 ) Với hệ số R2 = 87,66%; giá trị Pmơ hình 0,05. Đới với giớng dưa lê Taka trồng trong nhà màng, việc thay đổi nồng độ kali trong dung dịch tưới ở các mức 200, 240, 280 và 320 ppm cĩ ảnh hưởng đến sự hấp thu đạm, canxi và magiê của cây. Trong đĩ, hàm lượng đạm tích lũy trong quả khi thu hoạch phụ thuộc tương đới lớn vào nồng độ kali trong dung dịch tưới, theo chiều hướng tỷ lệ nghịch với nhau. Nồng độ kali trong dung dịch dinh dưỡng cĩ ảnh hưởng làm hạn chế hàm lượng canxi và magiê trong cây dưa lê, nhưng mức độ ảnh hưởng khơng quá lớn. 3.2.3.2. Ảnh hưởng của nồng độ kali trong dung dịch dinh dưỡng đến khối lượng chất khơ, năng suất, độ Brix của dưa lê và mối quan hệ giữa chúng Bảng 3.18. Ảnh hưởng của nồng độ kali trong dung dịch dinh dưỡng đến khới lượng chất khơ, năng suất và độ Brix của dưa lê Giai đoạn/chỉ tiêu Nồng độ kali trong dung dịch CV (%) F 200 ppm 240 ppm 280 ppm 320 ppm Khới lượng chất khơ (g/cây) Trồng – ra hoa 23,87 24,63 23,42 27,86 14,73 NS Hình thành quả 53,74 53,13 54,15 46,98 6,17 NS Phát triển quả 175,06 168,17 175,2 175,38 4,88 NS Quả chín 206,76 a 240,52 b 234,16 b 230,71 b 4,53 * Chỉ tiêu năng suất và độ Brix Độ Brix 10,67 a 12,00 b 13,67 c 14,33 c 5,58 ** Khới lượng quả (g) 1.336 1.349 1.384 1.415 7,62 NS NSTT (kg/1.000 m2) 2.661 2.782 2.888 2.955 6,22 NS Khới lượng chất khơ giai đoạn hình thành quả (x2), khới lượng chất khơ giai đoạn quả lớn (x3) và khới lượng chất khơ giai đoạn quả chín (x4) cĩ quan hệ với năng suất, theo phương trình Y = 531,83 – 16,50x2 + 10,47x3 + 5,84x4 (R2 = 73,47%; giá trị Pmơ hình < 0,05; P hệ số hồi quy riêng của x2, x3, x4 < 0,05). Giá trị R2 = 73,47% là khá lớn và hệ sớ hồi quy riêng của x3 và x4 mang giá trị dương chứng tỏ khới lượng chất khơ ở hai giai đoạn cuới vụ cĩ quan hệ và ảnh hưởng tích cực làm tăng năng suất dưa lê. Trong thí nghiệm này, độ Brix của quả dưa lê phụ thuộc chủ yếu vào nồng độ kali trong dung dịch (xu hướng tăng tỷ lệ thuận) theo phương trình sau: 15 𝑌 = √−962,71 + 202,94 ln(𝑥) Với hệ số R2 = 91,40%; giá trị Pmơ hình 0,05. Tiến hành phân tích mới quan hệ đa biến giữa các đại lượng nguyên nhân (xi) là hàm lượng đạm, lân, kali, canxi và magiê tích lũy trong cây ở giai đoạn quả chín và đại lượng kết quả (Y) là độ Brix, kết quả cho thấy hàm lượng kali là biến duy nhất được lựa chọn, chứng tỏ chỉ cĩ hàm lượng kali trong cây ở giai đoạn quả chín cĩ quan hệ với độ Brix và theo phương trình sau: 𝑌 = √39.71 + 0,00000027 𝑥2 Với hệ số R2 = 85,81%; giá trị Pmơ hình 0,05. Từ những kết quả này cho thấy việc tăng nồng độ kali trong dung dịch ở giai đoạn cuới vụ để cải thiện độ Brix của quả là cĩ cơ sở và cần thiết trong sản xuất dưa lê. Kết quả nghiên cứu của Tang và ctv (2012) cho thấy tại mức bĩn kali 234 mg/L, 351 mg/L, nồng độ tổng các chất rắn hịa tan, đường sucrose tăng cĩ ý nghĩa trong thịt quả, giúp cải thiện hương vị của quả dưa lê. Trong khi Demiral và Kưseoglub (2005), cho rằng cĩ thể cải thiện chất lượng quả bằng cách bổ sung kali lên tới 600 mg/L mà khơng làm ảnh hưởng đến năng suất. Phân tích hồi quy đa biến để kiểm tra mới quan hệ giữa hàm lượng kali tích lũy ở các giai đoạn sinh trưởng và năng suất thực thu, kết quả cho thấy hàm lượng kali trong cây giai đoạn phát triển quả là biến duy nhất cĩ quan hệ với năng suất thực thu, theo phương trình sau: 𝑌 = √807396000 − 30529900√𝑥 Với hệ số R2 = 64,97%; giá trị Pmơ hình 0,05. 3.2.4. Ảnh hưởng của nồng độ canxi trong dung dịch dinh dưỡng đến hàm lượng một số nguyên tố đa lượng, khối lượng chất khơ, năng suất, độ Brix của dưa lê 3.2.4.1. Ảnh hưởng của nồng độ canxi trong dung dịch dinh dưỡng đến hàm lượng một số nguyên tố đa lượng trong cây dưa lê và mối quan hệ giữa chúng Từ giai đoạn đầu vụ đến giai đoạn phát triển quả, hàm lượng đạm cĩ xu hướng tăng khi tăng nồng độ canxi trong dung dịch tưới. Tương tự với nghiên cứu của Salas và ctv (2005), hấp thu đạm của dưa lê đạt cao hơn ở các nghiệm thức tưới nồng độ canxi cao. Tuy nhiên, đến giai đoạn quả chín, khơng cĩ sự sai khác hàm lượng đạm tích lũy ở các bộ phận và trong toàn cây giữa các nghiệm thức với nhau. Kết quả này chứng minh cĩ thể tăng nồng độ canxi trong dung dịch vào cuới vụ (nếu cần) mà khơng làm tăng hàm lượng đạm tích lũy trong quả ở giai đoạn cuới vụ. Tương tự ảnh hưởng của đạm, nồng độ canxi trong dung dịch tưới cũng ảnh hưởng đến sự hấp thu kali theo hướng tăng tỷ lệ thuận. Các mơ hình hồi quy được thiết lập đều cĩ giá trị R2 rất cao trên 91% chứng tỏ trong thí nghiệm này hàm lượng kali tích lũy trong cây phụ thuộc rất lớn vào nồng độ canxi trong dung dịch tưới. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Resh (2013), đĩ là thiếu hụt canxi cĩ thể dẫn tới thiếu hụt kali trong cây. Cây dưa lê hấp thu kali cao hơn ở các nghiệm thức tưới nồng độ canxi cao (Salas và ctv, 2005). Như vậy, cĩ thể tưới tăng canxi vào giai đoạn quả chín để vừa giúp cải thiện độ chắc quả, đồng thời làm tăng hàm lượng kali trong cây, qua đĩ cải thiện độ Brix và chất lượng quả. Do canxi tham gia và cĩ liên quan đến việc điều chỉnh làm mềm quả (Madani và Forney, 16 2015). Trong khi kali làm tăng khả năng chớng chịu, độ cứng của quả, sự tích lũy và vận chuyển đường (Mengel và Kirkby, 2001; Roberto, 2003; Jones, 2005; Resh, 2013). Bảng 3.22. Ảnh hưởng của nồng độ canxi trong dung dịch đến hàm lượng canxi trong cây dưa lê ở các giai đoạn sinh trưởng và phát triển Giai đoạn Nồng độ canxi trong dung dịch (ppm) Hàm lượng canxi (mg/kg chất khơ) trong các bộ phận và trong toàn cây Lá Thân Quả Tồn cây Trồng – ra hoa (25 NST) 135 26.594 a 4.670 - 19.117 a 165 27.975 a 4.574 - 19.851 a 195 34.748 b 4.654 - 23.698 b CV (%) 7,94 4,37 5,17 F * NS ** Hình thành quả (31 NST) 135 35.415 a 5.338 a 2.977 a 18.646 a 165 36.761 a 5.477 a 3.212 a 19.224 a 195 46.562 b 6.006 b 3.504 b 24.157 b CV (%) 5,20 3,96 4,72 5,47 F ** * ** ** Phát 135 52.264 a 7.802 a 2.141 a 9.675 a triển 165 62.004 b 8.824 b 1.837 a 11.430 b quả 195 63.457 b 9.534 c 2.639 b 12.943 b (52 NST) CV (%) 3,97 2,50 7,39 10,39 F ** ** **
File đính kèm:
tom_tat_luan_an_xac_dinh_nhu_cau_mot_so_nguyen_to_da_luong_o.pdf
THONG TIN DONG GOP-ENGLISH.pdf
THONG TIN DONG GOP-VIET.pdf
TRICH YEU LUAN AN NCS TUAN.pdf