Tóm tắt Luận án Xây dựng cơ sở khoa học cho điều tra sinh khối và carbon cây đứng rừng tự nhiên lá rộng thường xanh ở Việt Nam

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận án Xây dựng cơ sở khoa học cho điều tra sinh khối và carbon cây đứng rừng tự nhiên lá rộng thường xanh ở Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Xây dựng cơ sở khoa học cho điều tra sinh khối và carbon cây đứng rừng tự nhiên lá rộng thường xanh ở Việt Nam

eo dạng đường thẳng nhưng mức độ phân tán khá cao so với các quan hệ ở hình 3.3-1, hình 3.3-2, hình 3.3-3. Quan hệ này được mô tả theo phương trình tuyến tính với hệ số xác định R2= 0.6172. 3.3.1.5. Quan hệ giữa sinh khối khô bộ phận lá với đường kính và chiều cao Quan hệ sinh khối lá (Wla) với biến (D2*H) được minh họa ở hình 3.3-5 Hình 3.3-5: Quan hệ Wla với (D2*H) Từ hình 3.3-5 nhận thấy, so với 4 quan hệ vừa đề cập ở trên thì đám mây điểm ở đây có mức độ phân tán cao nhất. Khi biểu thị quan hệ Wla với (D2*H) theo phương trình đường thẳng thì hệ số xác định R2= 0.4553. Nhận xét chung: Từ kết quả nghiên cứu ở các mục 3.3.1.1 đến 3.3.1.5 cho thấy, mức độ liên hệ giữa sinh khối cây cá lẻ với D và H kém chặt hơn quan hệ thể tích với D và H. Trong các mối quan hệ sinh khối với D và H thì mức độ liên hệ giảm dần từ sinh khối thân đến sinh khối cành và sinh khối lá. Mức độ liên hệ của sinh khối thân và sinh khối trên mặt đất với D và H tương tự nhau. 3.3.2. Xác định biến động của tỷ lệ sinh khối các bộ phận cây cá lẻ trong từng cỡ kích thước của cây. Để thấy rõ mức độ biến động này, nghiên cứu đã tính hệ số biến động sinh khối mỗi bộ phận cây rừng theo cỡ kính 4 cm và cỡ chiều cao 2m. Ngoài ra, hệ số biến động của thể tích cũng được xác định làm cơ sở ban đầu cho việc dự tính mức độ chính xác khi xác định sinh khối cây rừng thông qua D và H. Kết quả tính hệ số biến động theo các đại lượng vừa đề cập ở trên được cho ở bảng 3.3.1. Bảng 3.3-1: Kết quả tính hệ số biến động S% của sinh khối và thể tích trong từng cỡ kính Cỡ D (cm) Số cây Hệ số biến động S% (đơn vị %) Thân Cành Lá W1 Thể tích(V) 8 87 33.2 62.1 68.3 32.3 28.6 16 84 31.7 77.8 68.8 32.6 26.5 24 66 42.7 61.5 58.0 41.5 31.1 32 59 34.7 62.0 73.9 36.4 23.1 40 40 38.8 70.1 82.8 41.3 30.5 48 28 32.4 61.1 63.0 30.6 20.0 Bình quân 35.6 65.8 69.1 35.8 26.6 10 Kết quả tính ở bảng 3.3-1 cho thấy, trong tất cả các cỡ kính, hệ số biến động của thể tích luôn nhỏ hơn hệ số biến động của sinh khối, bình quân là 26,6%. Sinh khối thân và sinh khối chung W1 có hệ số biến động tương tự nhau (bình quân là 35.6% và 35,8%). Hệ số biến động của sinh khối cành và sinh khối lá lớn hơn nhiều so với hệ số biến động của Wth và W1, giá trị trung bình lần lượt là 65,8% và 69,1%. Hệ số biến động bình quân của sinh khối và thể tích trong từng tổ hợp cỡ D và H nhỏ đi rất nhiều so với hệ số biến động trong từng cỡ kính. So với cỡ kính thì trong từng tổ hợp cỡ D và H, hệ số biến động của sinh khối và thể tích giảm đi xấp xỉ 2 lần. Trong các bộ phận thân cây, sai số xác định sinh khối thân là nhỏ nhất, vì biến động của nó trong từng cỡ D hay tổ hợp cỡ D và H là nhỏ nhất. Điều này rất có ý nghĩa thực tế, vì sinh khối thân chiếm đai bộ phận sinh khối phần trên mặt đất của cây (80,5%). Sai số xác định sinh khối cành và sinh khối lá mặc dù rất lớn, nhưng tỷ lệ sinh khối của hai bộ phận này rất nhỏ so với phần sinh khối trên mặt đất của cây (19,5%, trong đó sinh khối cành chiếm bình quân 15,7%, sinh khối lá chiếm 3,8%). 3.3.3. Xác lập phương trình sinh khối trên mặt đất của cây 3.3.3.1. Xác lập phương trình sinh khối chung phần trên mặt đất W1 với đường kính và chiều cao Để chọn được dạng phương trình thích hợp nhất mô tả quan hệ sinh khối với các nhân tố điều tra cây cá lẻ, đã thử nghiệm những dạng phương trình được nhiều tác giả đề xuất sử dụng làm cơ sở xây dựng phương trình sinh khối. Đó là các dạng phương trình cụ thể dưới đây: Log(W1)=a0+a1*log(D)+a2*log(H) (3.3-1) Log(W1)=a0+a1*log(D2*H) (3.3-2) W1=b0+b1(D2*H) (3.3-3) W1= b0+b1H+b2(D2*H) (3.3-4) Log(W1)=a0+a1*log(D)+a2*log(D2*H) (3.3-5) W1=a0+a1*D+a2*H+a3*(D2*H) (3.3-6) W1=a0+a1*G+a2*H+a3*(G*H) (3.3-7) Mục đích thử nghiệm các phương trình trên là chọn được phương trình tốt nhất làm phương trình sinh khối cho các bộ phận thân cây theo từng vùng và chung cho các vùng. Từ kết quả kiểm tra các điều kiện, đề tài chọn dạng phương trình (3.3-1) là dạng phương trình phù hợp nhất mô tả quan hệ sinh khối W1 của cây với D và H. Dạng phương trình này cũng sẽ được sử dụng để mô tả quan hệ sinh khối W1 với D và H chung cho các vùng và mô tả quan hệ sinh khối từng bộ phận của cây (Wth, Wca, Wla) với D và H cho từng vùng và chung cho các vùng. Các phương trình (3.3-1a), (3.3-1b), (3.3-1c), (3.3-1d) được chọn làm phương trình sinh khối tương ứng cho các vùng. Chuyển các phương trình này về dạng phương trình phi tuyến ban đầu, ta có: Bắc Bộ: W1=0,1080*D2,1234*H0,3598 (3.3-1a) Bắc Trung bộ: W1=0,05196*D1,8075*H0,9940 (3.3-1b) Nam Trung bộ: W1=0,06223*D2,1254*H0,5432 (3.3-1c) Tây Nguyên: W1=0,05378*D2,0176*H0,7579 (3.3-1d) Từ các bảng 3.3-4 đến bảng 3.3-7, sai số của các phương trình được tổng hợp ở bảng 3.3-8. 11 Bảng 3.3-8: Sai số xác định sinh khối W1 từ các phương trình được chọn Vùng Phương trình n Tỷ lệ % sai số có dấu (+) Tỷ lệ % sai số có dấu (-) ∆%max ∆%തതതതത ∆% (∑W1) Bắc Bộ (3.3-1a) 50 44,0 56,0 28,34 13,28 -3,88 Bắc TB (3.3-1b 55 47,3 52,7 30,10 13,50 -2,61 Nam TB (3.3-1c) 51 45,1 54,9 31,41 13,93 -4,50 T. Nguyên (3.3-1d) 54 53,7 46,3 31,50 18,24 +1,98 Xây dựng phương trình sinh khối W1 chung cho các vùng Nội dung này được thực hiện nhằm trả lời câu hỏi là dùng phương trình chung hay phương trình riêng lập cho từng vùng để điều tra sinh khối W1 cây đứng rừng tự nhiên. Phương trình sinh khối W1 chung được xác lập trên cơ sở số liệu 1035 cây tính toán của các vùng. Theo dạng phương trình (3.3-1), kết quả tính cụ thể như sau: Log(W1)=-1,2178+1,9815*log(D)+0,7172*log(H) R2=0,9619 (3.3-8) Hệ số xác định R2 của phương trình (3.3-8) rất cao, chứng tỏ quan hệ sinh khối W1 chung cho các vùng với D và H ở mức rất chặt và được mô tả thích hợp bằng phương trình (3.3-8). Chuyển phương trình (3.4-8) về dạng phi tuyến ban đầu: W1=0,06056*D1,9815*H0,7172 (3.3-8a) Kết quả kiểm nghiệm phương trình (3.3-8a) bằng số liệu cây chặt ngả ở 4 ô tiêu chuẩn của 4 vùng được cho ở bảng 3.3-9. Bảng 3.3-9: Kết quả tính sai số phương trình sinh khối W1 chung cho các vùng Vùng Phương trình Số cây Tỷ lệ % sai số mang dấu (+) Tỷ lệ % sai số mang dấu (-) ∆% max ∆%തതതതത ∆% (∑W1) Bắc Bộ (3.3-1a) 50 46,0 54,0 28,34 13,28 -3,88 (3.3-8a) 50 56,0 44,0 28,97 13,08 +4,97 Bắc TB (3.3-1b) 55 47,3 52,7 30,10 13,50 -2,61 (3.3-8a) 55 38,2 61,8 29,20 12,45 -11,73 Nam TB (3.3-1c) 51 45,1 54,9 31,41 13,93 -4,50 (3.3-8a) 51 41,2 58,8 30,02 13,48 -8,04 Tây Nguyên (3.3-1d) 54 53,7 46,3 31,50 18,24 +1,98 (3.3-8a) 54 35,2 64,8 40,80 17,0 -12,66 Với kết quả tính sai số như vậy, đề xuất sử dụng phương trình lập riêng cho từng vùng để ước tính sinh khối W1 cây rừng tự nhiên lá rộng thường xanh ở nước ta. Đó là các phương trình (3.3-1a), (3.3-1b), (3.3-1c), (3.3-1d). Sau khi kiểm nghiệm phương trình sinh khối W1 ở trên đã chọn dạng phương trình (3.3-1) làm dạng phương trình sinh khối thích hợp cho các vùng, vì vậy với sinh khối của các bộ phận còn lại (thân, cành, lá) sẽ chọn dạng phương trình này để mô tả quan hệ với D và H. 3.3.3.2. Xác lập và chọn phương trình sinh khối thân Wth với đường kính và chiều cao Theo dạng phương trình (3.3-1), phương trình sinh khối thân của các vùng như sau: Vùng Bắc Bộ: Log(Wth)=-1.2042+2.0509*log(D)+0.5403*log(H) R2=0,9503, n=220 cây. (3.3-9) Chuyển về dạng phi tuyến: Wth= 0,06249*D2,0509*H0,5403 (3.3-10) Vùng Bắc Trung Bộ: Log(Wth)=-1.5464+1,8015*log(D)+1,0884 *log(H) R2=0,9633, n=256 cây. (3.3-11) Chuyển về dạng phi tuyến: Wth= 0,02841*D1,8015*H1,0884 (3.3-12) Vùng Nam Trung Bộ: 12 Log(Wth)=-1.4303+1,9187*log(D)+0,8733*log(H) R2=0,9835, n=220 cây. (3.3-13) Chuyển về dạng phi tuyến: Wth= 0,03712*D1,9187*H0,9733 (3.3-14) Vùng Tây Nguyên: Log(Wth)=-1.5154+1,8753*log(D)+1,0108*log(H) R2=0,9640, n=339 cây. (3.3-15) Chuyển về dạng phi tuyến: Wth= 0,03052*D1,8753*H1,0108 (3.3-16) Hệ số xác định R2 ở các phương trình trên đều rất cao, từ 0,9503 đến 0,9835. Sinh khối Wth ở các vùng có quan hệ rất chặt với D và H được mô tả tốt bằng dạng phương trình (3.3-1). Kết quả kiểm nghiệm phương trình sinh khối Wth cho các vùng được cho ở bảng 3.3-10. Bảng 3.3-10: Kết quả tính sai số của các phương trình sinh khối Wth Vùng Phương trình n Tỷ lệ % sai số mang dấu (+) Tỷ lệ % sai số mang dấu (-) ∆% max ∆%തതതതത ∆% (∑W1) Bắc Bộ (3.3-9) 50 46.0 54.0 33,22 16,83 -7,74 Bắc TB (3.3-11) 55 54.5 45.5 30,40 13,30 -6,45 Nam TB (3.3-13) 51 52.9 47.1 31,79 13,38 -1,01 T. Nguyên (3.3-15) 54 53.7 48.1 31,94 14,21 +1,37 Từ kết quả tính sai số ở bảng 3.3-10, nhận thấy: Số lần mắc sai số (+) và sai số (-): Số lần mắc sai số (+) và sai số (-) ở các vùng tương đối cân bằng. Từ đó cho thấy, các phương trình sinh khối thân ở các vùng không mắc sai số hệ thống. 3.3.3.3. Xác lập và chọn phương trình sinh khối cành với đường kính và chiều cao Theo dạng phương trình (3.3-1), phương trình sinh khối cành của các vùng như sau: Vùng Bắc Bộ: Log(Wca)=-1,4727+2,7647*log(D)-0,6951*log(H) R2=0,8332, n= 220 cây. (3.3-17) Chuyển về dạng phi tuyến: Wca= 0,03367*D2,7647*H-0,6951 (3.3-18) Vùng Bắc Trung Bộ: Log(Wca)=-2,0198+1,9770*log(D)+0,6251*log(H) R2=0,8126, n=256 cây. (3.3-19) Chuyển về dạng phi tuyến: Wca= 0,00955*D1,9770*H0,6251 (3.3-20) Vùng Nam Trung Bộ Log(Wca)=-1,7128+3,1370*log(D) - 0,8409*log(H) R2=0,8856, n= 256 cây. (3.3-21) Chuyển về dạng phi tuyến: Wca= 0,01913*D3,1370*H-0,8409 (3.3-22) Vùng Tây Nguyên: Log(Wca)=-1,8443+2,700*log(D)-0,1288*log(H) R2=0,8891, n= 256 cây. (3.3-23) Chuyển về dạng phi tuyến: Wca= 0,01431*D2,700*H-0,1288 (3.3-24) Hệ số xác định R2 ở các phương trình trên ở mức tương đối cao, từ 0,8126 đến 0,8891. Sinh khối Wca ở các vùng có quan hệ chặt với D và H mô tả tốt bằng dạng phương trình (3.3-1). Kết quả kiểm nghiệm phương trình sinh khối Wca cho các vùng được cho ở bảng 3.3-11. Bảng 3.3-11: Kết quả tính sai số của các phương trình sinh khối cành Vùng Phương trình Số cây Tỷ lệ % sai số mang dấu (+) Tỷ lệ % sai số mang dấu (-) ∆% max ∆%തതതതത ∆% (∑W1) Bắc Bộ (3.3-17) 50 64.5 35.5 241.55 63.46 +20.03 Bắc TB (3.3-19) 55 45.5 54.5 136.02 81,68 +6.45 Nam TB (3.3-21) 51 62.7 47.1 68.24 30.33 +17.64 T. Nguyên (3.3-23) 54 42.6 57.4 216.41 62.39 +1.36 13 Từ kết quả tính sai số ở bảng 3.3-11, rút ra nhận xét sau: Số lần mắc sai số (+) và sai số (-): Có 2/4 trường hợp tỷ lệ cây kiểm tra có sai số dương lớn hơn 60%, còn lại 2/4 trường hợp tỷ lệ này tương đối cân bằng nhau. 3.3.3.4. Xác lập và chọn phương trình sinh khối lá với đường kính và chiều cao Theo dạng phương trình (3.3-1), phương trình sinh khối lá của các vùng xác định như sau: Vùng Bắc Bộ: Log(Wla)=-0,9600+1,6035*log(D)-0,3381*log(H) R2=0,6700, n=220 cây. (3.3-25) Chuyển về dạng phi tuyến: Wla= 0,1096*D2,7647*H-0,6951 (3.3-26) Vùng Bắc Trung Bộ: Log(Wla)=-1,4787+1,3074*log(D)+0,4503*log(H) R2=0,6866, n=256 cây. (3.3-27) Chuyển về dạng phi tuyến: Wla= 0,03321*D1,3074*H0,4503 (3.3-28) Vùng Nam Trung Bộ: Log(Wla)=-1,4375+2,1728*log(D)+0,7001*log(H) R2=0,7783, n=220 cây. (3.3-29) Chuyển về dạng phi tuyến: Wla= 0,03651*D2,1728*H0,7001 (3.3-30) Vùng Tây Nguyên: Log(Wla)=-1,6095+1,6002*log(D)+0,2761*log(H) R2=0,7698, n=220 cây. (3.3-31) Chuyển về dạng phi tuyến: Wla= 0,02457*D2,1728*H0,7001 (3.3-32) Hệ số xác định R2 ở các phương trình trên từ 0,6866 đến 0,7783. Như vậy sinh khối Wla ở các vùng có quan hệ ở mức vừa phải với D và H theo dạng phương trình (3.3-1). Kết quả kiểm nghiệm phương trình sinh khối Wla cho các vùng được cho ở bảng 3.3-12. Bảng 3.3-12: Kết quả tính sai số của các phương trình sinh khối lá Vùng Phương trình Số cây Tỷ lệ % sai số mang dấu (+) Tỷ lệ % sai số mang dấu (-) ∆% max ∆%തതതതത ∆% (∑W1) Bắc Bộ (3.3-25) 50 46.0 54.0 348.90 56.93 -3.99 Bắc TB (3.3-27) 55 65.5 34.5 421.59 55.60 +19.88 Nam TB (3.3-29) 51 62.7 37.3 123.00 30.74 +18.07 T. Nguyên (3.3-31) 54 63.0 37.0 152.98 46.65 +37.92 Kết quả tính sai số ở bảng 3.3-12, cho thấy: Số lần mắc sai số (+) và sai số (-): Có 3/4 trường hợp tỷ lệ cây kiểm tra có sai số dương lớn hơn 60%, còn lại 1 trường hợp tỷ lệ này tương đối cân bằng nhau. 3.3.3.5. Nhận xét chung về kết quả kiểm nghiệm các phương trình sinh khối theo đường kính và chiều cao. - Quan hệ giữa sinh khối từng bộ phận thân cây cũng như sinh khối chung W1 đều được mô tả tốt bằng dạng phương trình (3.3-1). Trong đó hệ số xác định R2 của phương trình sinh khối W1 và Wth là cao nhất và tương tự nhau, sau đó đến hệ số xác định của phương trình sinh khối Wca và Wla. - So với các bộ phận trên mặt đất, sai số xác định sinh khối chung W1 và sinh khối thân Wth nhỏ hơn rất nhiều so với sai số xác định sinh khối cành Wca và sai số xác định sinh khối lá Wla từ phương trình lý thuyết. Sai số lớn nhất xác đinh sinh khối W1 và Wth từ 28,25% đến 34,37 %, sai số bình quân từ 14,50% đến 18,11%. Sai số của tổng sinh khối W1 và Wth của các cây kiểm tra trong từng vùng từ 2,17% đến 6,04%. 14 3.3.3.6. Xác lập phương trình sinh khối phần trên mặt đất với D, H và WD. a. Kiểm tra sự phụ thuộc của khối lượng thể tích gỗ WD vào đường kính Kết quả kiểm tra ở bảng trên cho thấy, có 17/23 loài chiếm 74% WD độc lập với đương kính, 6/23 loài chiếm 26% WD phụ thuộc vào đường kính. Với kết quả như vậy có thể kết luận, về cơ bản WD độc lập với đường kính. Khi gộp số liệu, kiểm tra chung cho các loài, kết quả ở bảng 3.3-14 cho thấy mức ý nghĩa của đại lượng kiểm tra F, Sig=0.001. Với mức ý nghĩa này, bước đầu có thể kết luận WD phụ thuộc vào đường kính. Với kết quả phân tích phương sai theo loài và chung cho các loài ở trên có thể kết luận là về cở bản khối lượng thể tích WD độc lập với đường kính, từ đó không cần thiết phải xác định sự phụ thuộc của WD vào D khi xây dựng mô hình sinh khối theo D, H và WD. b. Xác lập phương trình sinh khối theo D, H, WD Kết quả ở mục 3.3.2 cho thấy, thân cây chiếm tới 80,5% sinh khối khô của bộ phận trên mặt đất, mặt khác, những cây có cùng thể tích (tạm coi là có cùng D và H) thì sinh khối khô phụ thuộc vào khối lượng thể tích của cây. Vì thế, khi yêu cầu độ chính xác ước tính sinh khối khô cây đứng cao hơn, cần đưa thêm biến WD vào phương trình sinh khối. (1).Các dạng phương trình thử nghiệm Để chọn được dạng phương trình thích hợp nhất mô tả quan hệ sinh khối với các nhân tố D, H, WD, đã thử nghiệm những dạng phương trình được nhiều tác giả đề xuất sử dụng làm cơ sở xây dựng phương trình sinh khối. Đó là các dạng phương trình cụ thể dưới đây: Log(W1)=a0+a1*log(D)+a2*log(H)+a3*log(WD) (3.3-33) Log(W1)=a0+a1*log(D2*H)+a2*(WD) (3.3-34) Log(W1)=a0+a1*log(D2*H)+a2*log (WD) (3.3-35) Log(W1)=a0+a1*log(D2*H*WD) (3.3-36) Log(W1)=a0+a1*log(D2H)+a2*log(D2*WD) (3.3-37) Log(W1)= a0+a1*log(D2)+a2*log(D2*H*WD) (3.3-38) (2). Xác lập phương trình sinh khối Từ số liệu 989 cây tính toán có WD, các phương trình sinh khối cụ thể đã được xác lập: Log(W1)=-1.0838+1,8961*log(D)+0,8616*log(H)+0,6857*log(WD) (3.3-33a) Phương trình có hệ số xác định R2=0,9758, các hệ số a1, a2, a3 đều tồn tại. Log(W1)=-1,6034+0,9270*log(D2H)+0,5543*(WD) (3.3-34a) Phương trình trên có hệ số xác địn R2=0,9751, các hệ số a1, a2 đều tồn tại. Log(W1)=-1,1097+0,9279*log(D2H)+0,6904*log(WD) (3.3-35a) Phương trình trên có hệ số xác định R2=0,9758, các hệ số a1, a2 đều tồn tại. Log(W1)=-1,01026+0,9186*log(D2 *H*WD) (3.3-36a) Phương trình trên có hệ số xác định R2=0,9751 Log(W1)=-0,9834+0,5095*log(D2H)+0,5469*log(D2*WD) (3.3-37a) Phương trình trên có hệ số xác định R2=0,9758, các hệ số a1, a2 đều tồn tại. Log(W1)=-1,0241+0,1423*log(D2)+0,8202*log(D2*H*WD) (3.3-38a) Phương trình trên có hệ số xác định R2=0,9828, các hệ số a1, a2 đều tồn tại. 15 (3). Chọn phương trình sinh khối - Chọn phương trình mô tả tốt nhất quan hệ sinh khối với D, H và WD Từ đó, phương trình (3.3-38a) được xem là phương trình mô tả tốt nhất quan hệ W1 với D, H và WD cây gỗ rừng tự nhiên. Từ kết quả tính sai số của các phương trình sinh khối W1 theo D, H và WD ở trên cho thấy, ở cả 4 vùng, phương trình (3.3-38a) đều được coi là phương trình tốt nhất. Vì thế phương trình này được chọn làm phương trình sinh khối phần TMĐ cho rừng tự nhiên ở nước ta. Khi sử dụng phương trình (3.3-38a) điều tra sinh khối W1 cho từng vùng, sai số cụ thể được tổng hợp ở bảng 3.3-22. Bảng 3.4-22: Kết quả tính sai số cho phương trình sinh khối (3.3-38a) Vùng Số cây Phần trăm sai số (+) Phần trăm sai số (-) ∆% max %(∑W1) Bắc Bộ 50 46,0 54,0 21,20 8,75 +1,70 Bắc Trung bộ 55 52,8 47,2 21,74 9,05 +2,31 Nam Trung bộ 51 51,0 49,0 19,85 9,03 -1,95 Tây Nguyên 54 53,8 46,2 19,01 9,21 +3,40 Từ bảng trên cho thấy, khi điều tra sinh khối cây đứng, các loại sai số mắc phải tương ứng: - Số lớn nhất không vượt quá 21,74%. Sai số bình quân nhỏ hơn 10%. - Sai số tổng sinh khối không vượt quá +3,4% và không mắc sai số hệ thống. Ở phương trình (3.3-38a), đại lượng (D2*H*WD) chính là khối lượng của khối hình học có diện tích đáy là D2, chiều cao là H, còn WD là khối lượng riêng. Quan hệ sinh khối W1 với biến tổng hợp (D2*H*WD) được thể hiện ở hình 3.3-7. Hình 3.3-7: Quan hệ sinh khối W1 với (D2*H*WD) chung cho các vùng Hình 3.3-7 cho thấy đám mây điểm có dạng đường cong hơn là dạng đường thẳng, nhưng biến động rất nhỏ trong mỗi tổ hợp cỡ D và H. So sánh đám mây điểm ở hình 3.3-7 với đám mây điểm ở hình 3.3-3 cho thấy quan hệ W1/(D2*H*WD) chặt hơn nhiều so với quan hệ W1/(D2*H). Chuyển phương trình (3.3-38a) về dạng mũ: W1=0.0946*D0,1423*(D2*H*WD)0,8202 (3.3-39) 3.3.4. Xác lập phương trình sinh khối phần dưới mặt đất của cây Từ 131 cặp giá trị quan sát, phương trình chung được xác định cụ thể như sau: Log(W2)= -0.7570+0.9823*log(W1) R2= 0,9347. (3.3-49) Chuyển phương trình (3.3-49) về dạng mũ: W2= 0,1750*(W1)0,9823 (3.3-50) Thay các phương trình sinh khối trên mặt đất W1 vào phương trình (3.3-50), được phương trình sinh khối phần dưới mặt đất. - Với phương trình sinh khối lập theo D và H: Thay W1 ở phương trình (3.3-50) bằng các phương trình sinh khối của từng vùng (3.3-1a), (3.3-1b), (3.3-1c), (3.3-1d), được phương trình sinh khối phần dưới mặt đất theo D và H tương ứng: 16 Vùng Bắc Bộ: Sinh khối W2 tính từ phương trình (3.3-43), W1 tính từ phương trình (3.3- 1a) lập riêng cho vùng Bắc Bộ. W2=0,2080*(0,1080*D2,1234*H0,3598) 0,9399 (3.3-51) Vùng Bắc Trung Bộ: Sinh khối W2 tính từ phương trình (3.3-50) lập từ số liệu vùng Bắc Bộ và vùng Tây Nguyên, W1 tính từ phương trình (3.3-1b) lập riêng cho vùng Bắc Trung Bộ. W2= 0,1750*(0,05196*D1,8075*H0,9940)0,9823 (3.3-52) Nam Trung bộ: Sinh khối W2 tính từ phương trình (3.3-50) lập từ số liệu vùng Bắc Bộ và vùng Tây Nguyên, W1 tính từ phương trình (3.3-1c) lập riêng vùng Nam Trung Bộ. W2= 0,1750*(0,06223*D2,1254*H0,5432)0,9823 (3.3-53) Tây Nguyên: Sinh khối W2 tính từ phương trình (3.3-46), W1 tính từ phương trình (3.3- 1d) lập riêng cho vùng Tây Nguyên. W2= 0,1735*(0,05378*D2,0176*H0,7579) 0,9606 (3.3-54) - Với phương trình sinh khối lập theo D, H và WD: Thay W1 ở phương trình (3.3-50) bằng phương trình sinh khối (3.3-38a) lập chung cho các vùng, được phương trình sinh khối phần dưới mặt đất theo D, H và WD: W2= 0,1750*[-1,0241+0,1423*log(D2)+0,8202*log(D2*H*WD)]0,9823 (3.3-55) 3.3.5. Xác lập phương trình sinh khối chung của cây Sinh khối của cây chung W là tổng sinh khối bộ phận trên mặt đất W1 và bộ phận dưới mặt đất W2, được tính cụ thể cho từng vùng theo công thức chung: W=W1+W2 (3.3-56) Thay các phương trình sinh khối trên mặt đất W1 và phương trình sinh khối dưới mắt đất W2 của từng vùng vào công thức (3.3-56), được phương trình sinh khối chung của cây. - Với phương trình sinh khối lập theo D và H: Thay W1 ở công thức (3.3-56) bằng các phương trình sinh khối của từng vùng (3.3-1a), (3.3-1b), (3.3-1c), (3.3-1d), th
File đính kèm:
tom_tat_luan_an_xay_dung_co_so_khoa_hoc_cho_dieu_tra_sinh_kh.pdf