Luận án Đặc điểm quặng hóa đồng trong các thành tạo trầm tích vùng biển động - Quý Sơn

Luận án Đặc điểm quặng hóa đồng trong các thành tạo trầm tích vùng biển động - Quý Sơn trang 1

Trang 1

Luận án Đặc điểm quặng hóa đồng trong các thành tạo trầm tích vùng biển động - Quý Sơn trang 2

Trang 2

Luận án Đặc điểm quặng hóa đồng trong các thành tạo trầm tích vùng biển động - Quý Sơn trang 3

Trang 3

Luận án Đặc điểm quặng hóa đồng trong các thành tạo trầm tích vùng biển động - Quý Sơn trang 4

Trang 4

Luận án Đặc điểm quặng hóa đồng trong các thành tạo trầm tích vùng biển động - Quý Sơn trang 5

Trang 5

Luận án Đặc điểm quặng hóa đồng trong các thành tạo trầm tích vùng biển động - Quý Sơn trang 6

Trang 6

Luận án Đặc điểm quặng hóa đồng trong các thành tạo trầm tích vùng biển động - Quý Sơn trang 7

Trang 7

Luận án Đặc điểm quặng hóa đồng trong các thành tạo trầm tích vùng biển động - Quý Sơn trang 8

Trang 8

Luận án Đặc điểm quặng hóa đồng trong các thành tạo trầm tích vùng biển động - Quý Sơn trang 9

Trang 9

Luận án Đặc điểm quặng hóa đồng trong các thành tạo trầm tích vùng biển động - Quý Sơn trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 24 trang nguyenduy 06/09/2024 200
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Đặc điểm quặng hóa đồng trong các thành tạo trầm tích vùng biển động - Quý Sơn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Đặc điểm quặng hóa đồng trong các thành tạo trầm tích vùng biển động - Quý Sơn

Luận án Đặc điểm quặng hóa đồng trong các thành tạo trầm tích vùng biển động - Quý Sơn
guyễn Văn Lâm; 
TS Đỗ Quốc Bình; TS Tô Xuân Bản; ThS Nguyễn Kim Long; ThS Phan 
Viết Nhân; cùng nhiều nhà khoa học và đồng nghiệp khác. Tác giả xin gửi 
lời cảm ơn sâu sắc đến các nhà khoa học nêu trên. 
Tác giả chân thành cảm ơn sự hỗ trợ, giúp đỡ của Ban Giám hiệu 
Trường Đại học Mỏ - Địa chất, Phòng Đào tạo sau đại học, BCN Khoa 
Khoa học và Kỹ thuật Địa chất; Bộ môn Khoáng Sản trước đây và Bộ môn 
Tìm kiếm Thăm dò trong suốt quá trình tác giả thực hiện luận án. 
Tác giả xin cám ơn gia đình, người thân đã luôn động viên, sát cánh 
giúp đỡ, tạo động lực để tác giả hoàn thành luận án. 
 6 
Chƣơng 1: ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC ĐỊA CHẤT VÙNG 
BIỂN ĐỘNG - QUÝ SƠN 
1.1. Vị trí vùng nghiên cứu trên bình đồ cấu trúc khu vực 
Vùng Biển Động - Quý Sơn có diện tích chủ yếu nằm trong bồn trũng 
An Châu và chịu sự chi phối của các hoạt động kiến tạo liên quan đến quá 
trình hình thành, phát triển của bồn trũng này. Hiện tại, hầu hết các nhà địa 
chất Việt Nam đều cho rằng bồn trũng An Châu là bồn rift nội lục. 
1.2. Sơ lƣợc về lịch sử nghiên cứu địa chất và khoáng sản đồng 
vùng Biển Động - Quý Sơn 
Khoáng hoá đồng khu vực nghiên cứu được biết đến từ trước Cách 
mạng tháng 8/1945. Năm 1955 - 1956 các chuyên gia Liên Xô đã tiến hành 
khảo sát và đo vẽ Bản đồ tỷ lệ 1:2.000; 1:1.000 mỏ Biển Động, Lân, Giáo 
Liêm. Năm 1959 các nhà địa chất Việt Nam và chuyên gia Trung Quốc 
tiến hành điều tra và đánh giá khu vực Biển Động. Năm 1960 - 1961, Đoàn 
105 kết hợp với các chuyên gia Tiệp Khắc đã tiến hành thăm dò và tìm 
kiếm chi tiết một số mỏ và điểm quặng. Công tác đo vẽ bản đồ địa chất và 
tìm kiếm khoáng sản nhóm tờ Thanh Mọi năm 1997 đã tiến hành điều tra 
chi tiết các điểm quặng trong khu vực ... 
Về nguồn gốc, các công trình nghiên cứu từ trước đến nay thể hiện các 
quan điểm và mức độ nghiên cứu khác nhau: 
- Vào những năm 60 của thế kỷ trước, các nhà nghiên cứu Liên Xô, 
Trung Quốc và Việt Nam cho rằng quặng đồng vùng Biển Động có nguồn 
gốc trầm tích với tên gọi “cát kết ngậm đồng”; 
 - Năm 1976 trong công trình đo vẽ lập Bản đồ địa chất tỷ lệ 
1/200.000 tờ Lạng Sơn, Đoàn Kỳ Thụy cho rằng quặng đồng ở đây có 
nguồn gốc nhiệt dịch nhiệt độ trung bình - thấp; 
- Năm 2013, Trần Bỉnh Chư cho rằng quặng đồng vùng Biển Động - 
Quý Sơn thuộc kiểu mỏ dạng tầng hay đồng trong cát kết (giáo trình Địa 
chất các mỏ khoáng công nghiệp kim loại). 
Lịch sử nghiên cứu địa chất vùng cho thấy: Cấu trúc địa chất vùng đã 
được nghiên cứu tương đối chi tiết và đủ độ tin cậy để xây dựng luận án. 
Tuy nhiên các yếu tố cấu trúc kiến tạo khống chế quặng hóa cũng như đặc 
điểm của các thành tạo trầm tích chứa quặng đồng trong vùng chưa được 
nghiên cứu làm rõ. Kết quả nghiên cứu về nguồn gốc, điều kiện thành tạo 
quặng đồng còn thiếu số liệu, vì vậy còn tồn tại những quan điểm khác 
nhau. Trong đó cũng đã có ý kiến cho rằng quặng đồng trong vùng nghiên 
cứu có nguồn gốc nhiệt dịch nhiệt độ trung bình - thấp (Đoàn Kỳ Thụy và 
nnk 1976), nhưng chưa đưa ra được những tài liệu, số liệu chứng minh cho 
 7 
nhận định này. Đó là những vấn đề quan trọng mà luận án cần tập trung 
nghiên cứu làm rõ. 
1.3. Khái quát cấu trúc địa chất vùng Biển Động - Quý Sơn 
1.3.1. Khái quát về địa tầng 
Tham gia vào cấu trúc địa chất vùng nghiên cứu gồm có các phân vị 
địa tầng sau: Hệ tầng Tấn Mài (O3 - S2tm), Hệ tầng Mia Lé (D1ml), Hệ 
tầng Hồ Tam Hoa (D2-3th), Hệ tầng Bắc Sơn (C1V-P2bs), Hệ tầng Đồng 
Đăng (P3c đđ), Hệ tầng Lạng Sơn (T1i ls), Hệ tầng Bình Liêu (T2abl2), Hệ 
tầng Khôn Làng (T2a kl), Hệ tầng Nà Khuất (T2nk), Hệ tầng Mẫu Sơn 
(T3cms), Hệ tầng Văn Lãng (T3n-rvl), Hệ tầng Hà Cối (J1-2hc), Hệ Tầng 
Bản Hang (K1bh). 
1.3.2. Magma 
Trong khu vực nghiên cứu không quan sát thấy sự xuất lộ của magma 
xâm nhập nào tuy nhiên các biểu hiện magma xâm nhập quanh khu vực 
nghiên cứu đã được ghi nhận gồm Xâm nhập Trias giữa Phức hệ Núi Điệng 
γT2nđ (Nguyễn Kinh Quốc, 1969) và Phức hệ Pia Oắc (K2 po). Tuy nhiên, 
theo các kết quả nghiên cứu cho thấy, các phức hệ magma xâm nhập này 
không có tính chuyên hóa sinh khoáng đồng. 
1.3.3. Cấu trúc - kiến tạo 
1.3.3.1 Các đơn vị cấu trúc - kiến tạo 
Vùng Biển Động - Quý Sơn nằm ở phần đông, đông bắc rift nội lục 
An Châu, nơi giáp ranh với đai tạo núi nội lục Paleozoi sớm Đông Bắc 
Bắc Bộ và địa hào Quảng Ninh. Vì vậy, quá trình hình thành, phát triển địa 
chất của vùng gắn liền với sự hình thành, phát triển của rift nội lục An 
Châu, đồng thời chịu sự chi phối của các hoạt động kiến tạo trong đai tạo 
núi nội lục Paleozoi sớm Đông Bắc Bắc Bộ và địa hào Quảng Ninh. 
Ranh giới giữa rift An Châu và đai tạo núi nội lục Đông Bắc Bắc Bộ 
trong vùng Biển Động - Quý Sơn là đới đứt gãy Sông Thương (F1) ở phía 
tây bắc; ranh gới giữa rift An Châu và địa hào Quảng Ninh đới đứt gãy 
Yên Tử - Tấn Mài (F7) ở phía nam. 
Trên bình đồ cấu trúc - kiến tạo hiện tại, cho thấy 03 diện tích được 
ngăn cách bởi 02 đới đứt gãy F1, F7 có cấu trúc địa chất khác nhau. Vì 
vậy, có thể phân chia vùng nghiên cứu thành 03 khối cấu trúc; đó là: khối 
cấu trúc Chi Lăng, khối cấu trúc Biển Động - Quý Sơn và khối cấu trúc 
Lục Sơn - Tân Dân. 
 8 
1.3.3.2 Các tổ hợp thạch - kiến tạo 
Theo Trần Văn Trị và nnk (2009, 2015), các thành tạo trong vùng 
Biển Động - Quý Sơn được xếp vào các tổ hợp thạch-kiến tạo (TH - TKT) 
sau: 
- TH - TKT kiểu aulacogen Cambri - Silur 
- TH - TKT thềm cận lục địa thụ động Devon - Permi 
- TH - TKT rift nội lục Permi muộn-Trias giữa 
- TH - TKT molas lục địa Trias muộn-Kreta sớm 
1.3.3.3. Đặc điểm biến dạng kiến tạo 
 Nếp uốn: Trong vùng nghiên cứu các nếp uốn phát triển khá phong 
phú, chúng có vai trò quan trọng trong việc khống chế và là nơi cư trú của 
quặng hoá. 
Hệ thống đứt gãy: Trên cơ sở các kết quả đã nghiên cứu cho thấy có 
thể phân chia các hệ thống đứt gãy trong vùng ra ba hệ thống chính: Hệ 
thống đứt gãy dạng vòng cung; Hệ thống đứt gãy phương tây bắc - đông 
nam; Hệ thống đứt gãy phương á kinh tuyến. Trong ba hệ thống đứt gãy 
trên, hệ thống đứt gãy dạng vòng cung là hệ thống đứt gãy lớn nhất, có lịch 
sử phát triển lâu dài nhất và là hệ thống khống chế quá trình hình thành, 
phát triển các khối cấu trúc, cũng như quá trình quặng hoá đồng trong 
vùng nghiên cứu. 
1.3.4. Khoáng sản 
Tổng hợp kết quả điều tra địa chất - khoáng sản khu vực và tìm kiếm 
khoáng sản từ trước đến nay cho thấy, khu vực nghiên cứu có nguồn tài 
nguyên khoáng sản tương đối phong phú và đa dạng như sắt, đồng, chì - 
kẽm, vàng, thuỷ ngân, barit, dầu mỏ... 
Chƣơng 2 
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1. Đặc điểm địa hóa và khoáng vật học của đồng 
Đồng có số thứ tự thứ 29 trong Bảng tuần hoàn của Mendeleev, trọng 
lượng nguyên tử 63,54. Đồng có 2 đồng vị là 63 và 65. Trị số Clark của 
đồng là 4,7x10
-3
. Hàm lượng đồng trong đá siêu mafic là 2.10
-3
%, trong đá 
mafic là 1.10
-2
%, trong đá trung tính là 3,5.10
-2
%, trong đá axit là 2.10
-3
% . 
Hệ số tập trung đạt tới 200 lần, đồng là nguyên tố ưa lưu huỳnh. 
Đặc điểm khoáng vật học của đồng : Hiện nay đã xác định được trên 
240 khoáng vật đồng. Trong số đó có giá trị công nghiệp là những khoáng 
 9 
vật như: Đồng tự sinh; Chalcopyrit; Bornit; Cubanit; Chalcozin; Covellit; 
Tennantit; Tetrahedrit; Enacgit; Cuprit; Domeykit; Tenorit; Malachit; 
Azurit; Chrysocolla. 
2.2. Phân loại các kiểu mỏ đồng trên Thế giới và Việt Nam 
Các mỏ đồng trên thế giới rất đa dạng, chúng thuộc về các nhóm 
nguồn gốc khác nhau. Trong số các mỏ công nghiệp của đồng người ta 
chia ra: mỏ magma, mỏ carbonatit, mỏ skarn, mỏ nhiệt dịch pluton (đồng 
porphyr), mỏ konchedan, mỏ stratiform (đá phiến và cát kết chứa đồng). 
Các kiểu mỏ này có giá trị kinh tế rất không đều nhau. Cụ thể là các mỏ 
đồng porphyr chiếm từ 65 -70% trữ lượng đã được xác nhận của thế giới, 
đá phiến và cát kết chứa đồng chiếm từ 15-20%; các mỏ konchedan chiếm 
5-8%, các mỏ sulfua Cu-Ni chiếm 2-2,5%, các mỏ skarn chiếm 2-4%, mỏ 
carbonatit chiếm 0,5-0,75. 
Các kiểu mỏ đồng ở Việt Nam: Các kết quả nghiên cứu từ trước đến 
nay đã phát hiện trên lãnh thổ Việt Nam có các kiểu mỏ công nghiệp của 
đồng như sau: Kiểu mỏ Cu - Ni nguồn gốc magma; Kiểu mỏ đồng nhiệt 
dịch; Kiểu mỏ Konchedan đồng; Kiểu mỏ đồng - thạch anh; Kiểu mỏ cát 
kết và đá phiến chứa đồng 
2.3. Các phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc sử dụng trong luận án 
Các phương pháp NCS sử dụng trong luận án gồm: Phương pháp thu 
thập, phân tích, so sánh, tổng hợp tài liệu; Phương pháp Khảo sát và lấy 
mẫu phân tích quặng; Phương pháp khoáng tướng; Phương pháp thạch 
học lát mỏng; Phương pháp hiển vi điện tử quét (SEM); Phương pháp 
ICP-MS; Phương pháp phân tích địa hóa đồng vị S, C-O; Phương pháp 
xác định nhiệt độ đồng hóa bao thể; Phương pháp nghiệm lạnh xác định 
độ muối trong bao thể; Phương pháp quang phổ Raman xác định thành 
phần bao thể. 
2.4. Các khái niệm đƣợc sử dụng trong luận án gồm: Kiểu mỏ, 
kiểu quặng, thân quặng, quặng, tổ hợp khoáng vật, tổ hợp cộng sinh 
khoáng vật, vùng quặng, dải quặng, điểm quặng, điểm khoáng hóa, thời 
kỳ tạo khoáng, giai đoạn tạo khoáng. 
Chƣơng 3: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT QUẶNG HÓA ĐỒNG 
VÙNG BIỂN ĐỘNG-QUÝ SƠN 
3.1. Đặc điểm các thành tạo địa chất vây quanh quặng đồng 
Đá chứa quặng đồng (đá vây quanh quặng đồng) duy nhất ở vùng là 
các đá trầm tích lục nguyên như cát kết arkos, bột kết tướng tiền châu thổ 
 10 
(thuộc phân hệ tầng Mẫu Sơn giữa) và lục nguyên cacbonat hạt mịn tướng 
vũng vịnh biển nông (thuộc phân hệ tầng Mẫu Sơn trên). Riêng vùng Biển 
Động - Quý Sơn gần giữa bồn trũng An Châu, mặt cắt đầy đủ gồm ba phân 
hệ tầng như sau: 
- Phân hệ tầng dưới gồm các tập cát kết, cát bột kết màu nâu đỏ, xen ít 
cát kết dạng quaczit, thấu kính cuội kết, sạn kết; 
- Phân hệ tầng giữa gồm cát kết, bột kết màu nâu đỏ, xen ít đá vôi hạt 
mịn, sét vôi màu xám; 
- Phân hệ tầng trên gồm sét bột kết, sét kết, sét vôi, đá vôi sét, đá vôi 
vi hạt, đá vôi dolomit hóa màu xám, sét than, sét vôi than màu xám đen, 
trên cùng là cát kết, bột kết xen ít sạn kết màu nâu đỏ. 
3.2. Đặc điểm phân bố và hình thái, cấu trúc các thân quặng đồng 
Kết quả nghiên cứu cho thấy, các thân quặng đồng vùng nghiên cứu 
phân bố chủ yếu trong các tổ hợp đá trầm tích lục nguyên như cát kết 
arkos, bột kết tướng tiền châu thổ (thuộc phân hệ tầng Mẫu Sơn giữa) và 
lục nguyên cacbonat hạt mịn tướng vũng vịnh biển nông (thuộc phân hệ 
tầng Mẫu Sơn trên). Thân quặng thường có dạng thấu kính, xuyên cắt hoặc 
phân bố trong các mặt bong lớp của hệ tầng, (hình 3.1). Các mỏ và điểm 
quặng này được giới hạn bởi bởi các hệ thống đứt gãy phương tây bắc-
đông nam (F10, F12) và hệ thống đứt gãy phương á vĩ tuyến đến đông bắc-
tây nam (F2, F6) trong khối cấu trúc Biển Động-Quý Sơn. Căn cứ vào cấu 
trúc và sự phân bố của các mỏ và điểm quặng đồng vùng nghiên cứu cho 
thấy, khoáng hóa đồng tập trung thành hai dải quặng . 
 Dải quặng 1 gồm các mỏ và điểm quặng đồng phân bố dọc hai bên 
đứt gãy gần mặt trục phương á vĩ tuyến đến đông bắc-tây nam. Đây là dải 
quặng có phân bố phong phú các điểm quặng và khoáng hóa đồng nhất. 
Đại diện cho dải quặng này là các mỏ và điểm quặng như Cầu Nhạc, Làng 
Đình, Đèo Váng, làng Cải.... 
Dải quặng 2. gồm các mỏ và điểm quặng phân bố ở vị trí trung tâm 
vùng nghiên cứu, dọc theo đứt gãy cắt qua cánh bắc - tây bắc của nếp lõm 
Tân Hoa và một vài mỏ phân bố dọc theo hai cánh của nếp lồi nhỏ Giáo 
Liêm. Có thể kể đến các điểm quặng, điểm khoáng hóa như mỏ Đồng Bưa, 
mỏ Khuôn Mười, mỏ Giáo Liêm, mỏ Gốc Sấu, mỏ Lân, điểm quặng Suối 
Than,... (chi tiết về các điểm quặng trong dải quặng 1 và 2 được NCS mô 
tả trong luận án) 
 11 
Hình 3.1.Mặt cắt địa chất T7 và T14 điểm quặng Cầu nhạc 
Ảnh 3.1.Đới vò nhàu dập vỡ, thế 
nằm dốc đứng chứa quặng đồng 
mỏ Gốc Sấu 
Ảnh 3.2. Mạch chalcosin đặc sít 
xuyên cắt chéo góc các lớp đá 
phiến sét - vôi 
3.3. Đặc điểm các đá biến đổi nhiệt dịch gần quặng 
Các hiện tượng biến đổi nhiệt dịch gặp trong vùng nghiên cứu gồm 
thạch anh hóa, clorit hóa, dolomit hóa, sericit hóa. Ngoài các hiện tượng 
trên, trong vùng nghiên cứu còn gặp các hiện tượng biến đổi nhiệt dịch 
calcit hóa, sericit hóa với mức độ yếu. 
Chƣơng 4: ĐẶC ĐIỂM THÀNH PHẦN VẬT CHẤT 
QUẶNG ĐỒNG VÙNG BIỂN ĐỘNG - QUÝ SƠN 
4.1. Đặc điểm thành phần khoáng vật 
Kết quả phân tích mẫu khoáng tướng, mẫu lát mỏng thạch học, kết 
hợp với các kết quả phân tích SEM tại Trường Đại học Mỏ - Địa chất cùng 
 12 
với việc tổng hợp các kết quả nghiên cứu có trước cho thấy thành phần 
khoáng vật quặng vùng Biển Động - Quý Sơn được thống kê ở bảng 4.1. 
Bảng 4.1.Thành phần khoáng vật quặng đồng vùng Biển Động - QuýSơn 
Khoáng vật tạo quặng Khoáng vật phi quặng 
Khoáng vật 
nguyên sinh 
Khoáng vật 
thứ sinh 
Khoáng vật tạo đá 
biến đổi 
Khoáng vật 
mạch 
Tetrahedrit Azurit Clorit Thạch anh 
Bornit Malachit Dolomit Calcit 
Chalcosin Covelin Sericit 
Chalcopyrit Limonit 
Tennantit 
Đồng tự sinh 
Electrum 
Pyrit 
Galenit 
Sphalerit 
Vàng tự sinh 
4.2. Đặc điểm cấu tạo và kiến trúc quặng 
4.2.1. Đặc điểm cấu tạo quặng 
Các khoáng vật quặng trong vùng nghiên cứu được thành tạo chủ yếu 
theo phương thức lấp đầy các hệ thống khe nứt, đứt gãy, các đới dập vỡ cà 
nát, mặt tách phiến, bong lớp và phương thức trao đổi thay thế (gặm mòn, 
hòa tan) với các khoáng vật tạo trước. 
 Do có sự phân bố không đồng đều của các khoáng vật trong các thân 
quặng nên quặng có cấu tạo đa dạng. Các vi cấu tạo gặp dưới kính là mạch, 
mạng mạch, xâm tán, ổ, dải hạt, gặm mòn, vành riềm,... 
4.2.2. Đặc điểm kiến trúc quặng 
Trong vùng nghiên cứu tồn tại 2 nhóm kiến trúc nguyên sinh và thứ 
sinh. Nhóm kiến trúc nguyên sinh được hình thành đồng thời với quá trình 
tạo quặng do sự trao đổi thay thế các khoáng vật thành tạo trước với dung 
dịch nhiệt dịch. Nhóm kiến trúc thứ sinh của quặng nguyên sinh được hình 
 13 
thành sau quá trình tạo quặng, liên quan tới sự phá huỷ kiến tạo sau quặng, 
quặng bị cà nát, dập vỡ, tái kết tinh, định hướng,... Các kết quả phân tích 
khoáng tướng các mẫu quặng trong vùng nghiên cứu gặp những kiến trúc 
sau: Kiến trúc hạt tự hình, nửa tự hình; Kiến trúc hạt tha hình; Kiến trúc 
gặm mòn thay thế; Kiến trúc liên tinh tỏa tia; Kiến trúc keo, vi tinh, giả 
hình; Kiến trúc xen lấp. 
4.3. Đặc điểm thành phần hóa học quặng 
Tổng hợp các kết phân tích của 1339 mẫu hóa quặng cho thấy hàm 
lượng đồng trong khu vực nghiên cứu dao động trong khoảng lớn từ 0,01 
đến 29,01%, trung bình 1,44%. 
Ngoài các kết quả phân tích hóa quặng đồng kể trên, tác giả đã tiến 
hành phân tích thêm một số mẫu địa hóa nguyên sinh trong khu vực 
nghiên cứu đối với đồng-chì - kẽm tại trung tâm phân tích thí nghiệm của 
Liên đoàn Địa chất Xạ Hiếm bằng máy RS-ICPMS. Kết quả cho thấy hàm 
lượng đồng dao động từ 0,02 đến 0,05%, trung bình 0,03% ; Zn từ 0,06 
đến 0,1%, trung bình 0,08%; Pb từ 0,01 đến 0,02%, trung bình 0,012%. 
4.4. Nguồn gốc quặng hóa đồng 
4.4.1. Mối liên quan với hoạt động magma 
Trong vùng nghiên cứu, như đã nói ở phần trên không quan sát thấy 
sự xuất lộ của khối magma xâm nhập nào chính vì thế việc xác định mối 
liên quan giữa quặng hóa với magma trong vùng nghiên cứu theo những 
dấu hiệu trên là không có cơ sở. Tuy nhiên kết quả phân tích thành phần 
vật chất bao thể cho thấy dung dịch tạo quặng có nguồn gốc magma, hay 
nói một cách khác là quặng hóa trong vùng có quan hệ với magma về mặt 
nguồn gốc. Rất có thể quặng hóa trong vùng nghiên cứu liên quan đến 
magma ẩn sâu nào đó mà chưa phát hiện ra. 
4.4.2. Nguồn nước và nguồn vật chất của dung dịch nhiệt dịch 
Kết quả phân tích thành phần vật chất bao thể trong vùng nghiên cứu 
cho thấy dung dịch tạo khoáng là dung dịch nhiệt dịch, được hình thành ở 
độ sâu khá lớn, với nhiệt độ ban đầu khoảng 410
0
C, áp suất lớn hơn 
1300atm. Sự có mặt của N2 trong thành phần chất lưu trong bao thể nguyên 
sinh cho thấy dung dịch có nguồn gốc magma với nhiệt độ dung dịch ban 
đầu khoảng 300-410
0
C. Khi nhiệt độ của dung dịch giảm dưới 300
0
C chất 
lưu bao thể không còn hoặc còn rất ít N2, hàm lượng CO2, NaCl cùng 
giảm. Hàm lượng H2O tăng đến thời điểm nhiệt độ 170
0
C cho thấy sự 
tham gia ngày càng nhiều của nước khí tượng khi nhiệt độ giảm. 
 14 
Ảnh 4.1. Một số hình ảnh phân tích thành phần vật chất bao thể
15 
Bảng 4.2 Kết quả phân tích thành phần vật chất bao thể 
(Nguồn: Phân tích tại Viện Địa chất khoáng vật học Sobolev-Liên Bang 
Nga, 2019) 
Số 
hiệu 
mẫu 
Khoáng 
vật chủ 
Kiểu 
 bao 
thể 
Nhiệt độ 
Ơtecti 
 (-
0
C) 
Nhiệt độ 
đóng 
băng 
(-
0
C) 
Độ muối 
(wt.%NaCl-
eq) 
Nhiệt 
độ 
đồng 
hóa 
(
0
C) 
Pha 
khí 
AP-
02 
Thạch 
anh 
Khí 
Lỏng 
-11 đến 
-15 
-3,1 đến 
-3,5 
5,11-5,71 
360-
410 
CO2+-
N2 
Thạch 
anh 
Khí 
Lỏng 
-1,5 đến 
 -2 
2,57-3,39 
250-
290 
CO2 
DD-
02 
Thạch 
anh 
Khí 
Lỏng 
lỏng 
-0,2 đến 
-0,4 
0,35-0,71 
170-
195 
CO2 
Thạch 
anh 
Khí 
Lỏng, 
lỏng 
-24 đến -
18 
-6,5 đến 
-0,8 
1,4-9,68 
230-
320 
CO2 
ĐB-
13 
Thạch 
anh 
Khí 
Lỏng 
-21,5 đến 
-21 
-3 đến -
0,5 
4,96 
210-
225 
CO2 
4.4.3. Nhiệt độ và áp suất thành tạo quặng 
Kết quả phân tích nhiệt độ đồng hóa bao thể trong các mạch thạch 
anh chứa quặng trong vùng nghiên cứu cho thấy, chủ yếu chỉ gặp các bao 
thể nguyên sinh như bao thể lỏng - khí, bao thể khí-lỏng, ít hơn là bao thể 
khí, (bảng 4.3). 
Bảng 4.3.Kết quả phân tích bao thể trong thạch anh 
STT Số hiệu 
mẫu 
Nhiệt độ đồng hóa bao thể theo kiểu quặng 
Thạch anh -đồng-sulfur đa kim (
0
C) 
1 ĐB 02 200 - 254 
2 GS 01 220 - 245 
3 ĐĐ 03 205 - 280 
4 KM 01 220 - 253 
5 GS 1b 207 - 248 
16 
STT Số hiệu 
mẫu 
Nhiệt độ đồng hóa bao thể theo kiểu quặng 
Thạch anh -đồng-sulfur đa kim (
0
C) 
6 GS 05 200 - 240 
7 DD 02 170 - 320 
8 ĐB 13 210 - 225 
9 AP 02a 250 - 290 
10 AP 02b 360 - 410 
(Nguồn: Phân tích tại Viện KH Địa chất & KS Việt Nam và Viện Địa 
chất khoáng vật học Sobolev-Liên Bang Nga, 2019 ) 
Kết quả phân tích trên cho thấy nhiệt độ thành tạo quặng đồng trong 
khu vực nghiên cứu dao động trong khoảng 200 - 410
0
C (chủ yếu 200-
253
0
C), áp suất 1050 - 1300 atm. 
4.4.4. Kiểu nguồn gốc và tiến trình tạo quặng 
4.4.4.1. Kiểu nguồn gốc 
 Kết quả nghiên cứu bước đầu về đồng vị 
34
S, 
13
C và 
18
O trong khu 
vực nghiên cứu được thể hiện trong (bảng 4.4). Kết quả này được đối sánh 
trên Biểu đồ tương quan giữa δ
 13
C và δ
 18
O phân loại carbonat theo nguồn 
gốc thành tạo (theo Rollinson, 1993) đã cho thấy tổ hợp cộng sinh khoáng 
vật nguyên sinh được thành tạo trong điều kiện nhiệt dịch thuộc kiểu nhiệt 
dịch Mississpi Valley và kiểu nhiệt dịch Sống núi giữa Đại dương, (hình 
4.1) 
Bảng 4.4. Kết quả phân tích đồng vị 34S,13C và 18O 
(Nguồn: Phân tích tại Viện Địa chất khoáng vật học Sobolev-Liên 
Bang Nga, 2019) 
STT Số hiệu mẫu Khoáng vật Đồng vị Kết quả 
1 ĐB 04 Pyrit δ
 34
S, ‰ CDT +6,6 
2 ĐB 03 Galenit δ
 34
S, ‰ CDT -22,2 
3 ĐB 04 Pyrit δ
 34
S, ‰ CDT 5,7 
4 KM 26 Galenit δ
 34
S, ‰ CDT -20,7 
5 KM 2.6-2.9 Galenit δ
 34
S, ‰ CDT -16,4 
17 
STT Số hiệu mẫu Khoáng vật Đồng vị Kết quả 
6 KM 1.2 Galenit δ
 34
S, ‰ CDT -22,0 
7 GS 23/3 Chalcopyrit δ
 34
S, ‰ CDT 6,8 
8 GS 04 Sulfide’mix δ
 34
S, ‰ CDT -13,6 
9 GS 05 Sulfide’mix δ
 34
S, ‰ CDT -8,5 
10 ĐB 12 Calcit δ
 13
CVPDB, ‰ -3,5 
11 ĐB 34 Calcit δ
 13
CVPDB, ‰ -5,4 
12 TB 3/4 Calcit δ
 13
CVPDB, ‰ -6,6 
13 ĐB 12 Calcit δ
 18
OVSMOW, ‰ 21,4 
14 ĐB 34 Calcit δ
 18
OVSMOW, ‰ 13,9 
15 TB 3/4 Calcit δ
 18
OVSMOW, ‰ 13,8 
Kết quả phân tích đồng vị 34S được đối sánh trên biểu đồ giá trị δ34S 
của các khoáng vật chứa lưu huỳnh trong các mỏ khoáng nhiệt dịch (theo 
Rollinson, 1995) đã cho thấy S tham gia tạo quặng trong vùng nghiên cứu 
là đa nguồn, gồm lưu huỳnh trong các thành tạo magma và S trong các 
thành tạo trầm tích biển hiện đại (hình 4.2). Từ kết quả phân tích đồng vị 
13C, 18O trong calcit và đồn

File đính kèm:

  • pdfluan_an_dac_diem_quang_hoa_dong_trong_cac_thanh_tao_tram_tic.pdf
  • pdfLATT E.pdf
  • pdfBia_Tom tat English.pdf
  • pdfBÌA TÓM TẮT.pdf
  • pdf9 TÀI LIỆU THAM KHẢO.pdf
  • pdf8 DANH MỤC CÁC BÀI BÁO.pdf
  • pdf7 KẾT LUẬN & KIẾN NGHỊ.pdf
  • pdf6 Chương 5.pdf
  • pdf5 Chương 4.pdf
  • pdf4 Chương 3.pdf
  • pdf3 Chương 2.pdf
  • pdf2 Chương 1.pdf
  • pdf1.2 Mo dau.pdf
  • pdf1.1. Mục lục1.pdf